BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2016/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 3 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thống kê 2015;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy
định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về chế độ báo cáo
thống kê; điều tra thống kê; phân tích, dự báo, công bố, phổ biến, sử dụng
thông tin thống kê; ứng dụng công nghệ thông tin; kiểm tra việc thực hiện công
tác thống kê của Ngành Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động thống kê thuộc phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này được tiến hành trong các lĩnh vực sau:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
c) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kiểm soát thủ tục hành chính;
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Hòa giải ở cơ sở;
g) Hộ tịch;
h) Quốc tịch;
i) Chứng thực;
k) Lý lịch tư pháp;
l) Nuôi con nuôi;
m) Trợ giúp pháp lý;
n) Đăng ký giao dịch bảo đảm;
o) Luật sư;
p) Công chứng;
q) Giám định tư pháp;
r) Bán đấu giá tài sản;
s) Trọng tài thương mại;
t) Pháp chế;
u) Tương trợ tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp
(sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ);
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
3. Ủy ban nhân dân các cấp;
4. Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn khác
có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
5. Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn
khác có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
6. Các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng;
7. Các tổ chức bán đấu giá tài sản, giám định
tư pháp;
8. Các tổ chức đăng ký giao dịch bảo đảm;
9. Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
10. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thông tin
thống kê
1. Thông tin thống kê Ngành Tư pháp bao gồm
dữ liệu thống kê và bản phân tích các dữ liệu đó, được thu thập để phục vụ hoạt
động quản lý, chỉ đạo, điều hành, hoạch định chính sách và các nhiệm vụ khác
của Bộ Tư pháp; phục vụ việc thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia thuộc trách nhiệm thực hiện của Bộ Tư pháp và
góp phần phục vụ các nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức thu thập thông tin thống kê
Ngành Tư pháp:
a) Chế độ báo cáo
thống kê ngành Tư pháp;
b) Điều tra thống kê;
c) Sử dụng dữ liệu
hành chính;
3. Báo cáo thống kê
gồm báo cáo thống kê định kỳ và báo cáo thống kê đột xuất; Điều tra thống kê
bao gồm điều tra trong chương trình điều tra thống kê quốc gia và điều tra
thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.
Chương II
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ
Điều 4. Thể thức báo
cáo thống kê
1. Báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp
thực hiện dưới dạng biểu mẫu báo cáo thống kê, gồm các thông tin cụ thể về tên
biểu báo cáo thống kê; tên cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo và nhận
báo cáo (sau đây gọi là đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo); kỳ báo cáo; nội
dung báo cáo; phân
tổ; đơn
vị tính; ngày
tháng năm thực hiện báo cáo; họ tên, chữ ký của người lập biểu báo
cáo, người kiểm tra biểu; họ tên, chữ ký của thủ trưởng cơ quan, tổ chức báo
cáo, đóng dấu theo quy định và các nội dung khác có liên quan.
2. Trường hợp cần làm
rõ hơn các thông tin có liên quan đến số liệu nêu trong các báo cáo thống kê và
các thông tin khác có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê quy
định tại Thông tư này, đơn vị báo cáo có thể bổ sung thêm phần thuyết minh (chú
thích) theo một hoặc kết hợp các hình thức sau:
a) Thể hiện tại vị
trí cuối cùng bên ngoài khung biểu mẫu báo cáo thống kê, phía trên của phần chữ
ký nêu tại khoản 1 Điều này (trong trường hợp nội dung chú thích không nhiều);
b) Thể
hiện dưới hình thức Công văn (theo mẫu chi tiết quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này).
Điều 5.
Hình thức báo cáo thống kê
Các đối tượng quy
định tại Điều 2 Thông tư này, căn cứ vào điều kiện thực tế
của đơn vị mình lựa chọn một trong các hình thức dưới đây để gửi báo cáo đến
đơn vị nhận báo cáo:
1. Báo cáo bằng văn
bản giấy có chữ ký của Thủ trưởng, dấu của đơn vị thực hiện báo cáo, gửi về đơn
vị nhận báo cáo theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
2. Báo cáo bằng văn
bản điện tử được thể hiện bằng một trong hai hình thức sau đây:
a. Văn bản điện tử
dưới dạng ảnh (định dạng pdf) của báo cáo giấy theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
b. Văn bản điện tử
dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo bằng tiện
ích trên Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp chủ trì thống nhất xây
dựng và triển khai.
Điều 6.
Báo cáo thống kê định kỳ
1. Kỳ báo cáo
Báo cáo thống kê định
kỳ được lập hàng năm theo định kỳ 6 tháng và một năm theo hệ thống biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Danh mục biểu mẫu báo
cáo thống kê về công tác tư pháp quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Kỳ báo cáo thống
kê 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm. Gồm
số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ báo cáo. Số liệu thực tế được lấy
từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 5; Số liệu ước tính được lấy từ ngày
01 tháng 6 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
b) Kỳ báo cáo thống
kê năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Bao
gồm:
- Báo cáo năm (phục
vụ tổng kết công tác tư pháp): Gồm số liệu thực tế và số liệu ước tính trong kỳ
báo cáo.
Đối với báo cáo của
các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 của Điều 2 Thông tư này
(trừ Bộ Ngoại giao trong lĩnh vực báo cáo về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực):
Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 11 hàng năm;
số liệu ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 12 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
Đối với báo cáo của
các đối tượng thuộc khoản 3 đến khoản 10 Điều 2 Thông tư này:
Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm;
số liệu ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
- Báo cáo năm chính
thức: Gồm toàn bộ số liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo (được tính từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm).
2. Thời hạn nhận báo
cáo
a) Thời hạn nhận báo
cáo thống kê định kỳ của mỗi cấp báo cáo được quy định cụ thể tại góc trên
cùng, bên trái của từng biểu mẫu báo cáo thống kê và tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp thời
hạn báo cáo thống kê nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ
theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo thống kê định kỳ được
tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
3. Ước tính số liệu
thống kê
a) Việc ước tính số
liệu thống kê quy định tại Thông tư này được thực hiện trong kỳ báo cáo 6 tháng
và báo cáo năm (để phục vụ sơ kết, tổng kết công tác tư pháp theo định kỳ).
Số liệu ước tính là
số liệu của thời gian sẽ diễn ra trong kỳ
báo cáo, có sử dụng phương pháp chuyên môn để ước tính.
b) Phương pháp ước
tính số liệu và cách ghi số liệu thực tế, số liệu ước tính được thực hiện theo
hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư này.
4. Phạm vi nội dung báo cáo
a) Trên cơ sở quy
định về chế độ báo cáo thống kê định kỳ và hệ thống biểu mẫu kèm theo Thông tư này, căn cứ
vào nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp
có văn bản hướng dẫn cụ thể về phạm vi nội dung báo cáo thống kê định kỳ 6
tháng, báo cáo năm để phục vụ hoạt động sơ kết, tổng kết công tác Tư pháp.
b) Phạm vi báo cáo
năm chính thức được thực hiện đầy đủ theo biểu mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7.
Báo cáo thống kê đột xuất
1. Báo cáo thống kê
đột xuất được thực hiện để giúp Bộ Tư pháp thu thập, tổng hợp các thông tin
ngoài các thông tin thống kê được thu thập, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống
kê định kỳ được quy định tại Thông tư này.
2. Báo cáo thống kê
đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản có chữ ký của Lãnh đạo Bộ Tư
pháp.
Kết cấu, nội dung,
phương thức, kỳ hạn báo cáo, thời điểm lấy số liệu, thời hạn báo cáo thống kê
đột xuất, nơi nhận báo cáo và các nội dung khác có liên quan được quy định tại
văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 8.
Phạm vi thống kê, trách nhiệm của đơn vị thực hiện báo cáo và nhận báo cáo
1. Phạm vi thống kê
Đơn vị thực hiện chế
độ báo cáo thống kê, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao,
tiến hành thu thập, tổng hợp thông tin thống kê từ chứng từ và sổ ghi chép dữ
liệu ban đầu, từ các báo cáo thống kê của đơn vị cấp dưới và các cơ quan, tổ
chức khác có trách nhiệm báo cáo; kết quả của các cuộc điều tra thống kê, kết
quả khai thác số liệu trích xuất từ phần mềm cơ sở dữ liệu hành chính của Ngành
và nguồn thông tin chính thức của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo
quy định của pháp luật và Thông tư này để phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc
thu thập, tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao
theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
đơn vị thực hiện báo cáo
a) Ghi chép, tổng hợp
số liệu, lập và nộp báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ, đúng hạn, đúng thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này;
b) Tự kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền
để kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai sót, còn
thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông
tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận
báo cáo.
c) Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật thống kê và quy định tại Thông tư
này.
d) Thủ trưởng đơn vị
báo cáo có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện
quy định tại các điểm a, b, c của Khoản 1 Điều này;
- Phân công người
kiểm tra biểu mẫu thống kê để thực hiện việc tự kiểm tra về thể thức và nội
dung báo cáo thống kê trước khi ký báo cáo gửi cấp có thẩm quyền theo một trong
các hình thức quy định tại Điều 5 của Thông tư này đồng thời
chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về nội dung báo
cáo.
3. Trách nhiệm của
đơn vị nhận báo cáo
a) Kiểm tra, đối
chiếu, xử lý và tổng hợp số liệu thống kê và thông tin có liên quan từ các báo
cáo thống kê nhận được theo thẩm quyền để xây dựng báo cáo thống kê của cấp
mình.
b) Kịp thời yêu cầu
cơ quan thực hiện báo cáo thống kê đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số
liệu còn sai sót, còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội dung
báo cáo thống kê.
c) Trong trường hợp
cần thiết, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành đối chiếu
thông tin thống kê nhận được hoặc căn cứ vào các nguồn thông tin chính thức
khác có được theo thẩm quyền quản lý nhà nước để bổ sung, chỉnh lý số liệu
thống kê thu thập được nhằm bảo đảm tính chính xác, toàn diện, trung thực,
khách quan của thông tin thống kê thuộc trách nhiệm tổng hợp của cơ quan, tổ
chức mình.
d) Nộp báo cáo thống
kê tổng hợp đúng hạn cho các cấp sử dụng thông tin thống kê theo quy định của
pháp luật;
đ) Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thống kê và quy định tại Thông tư này.
Điều 9.
Chỉnh lý, bổ sung số liệu trong báo cáo thống kê
1. Việc chỉnh lý, bổ
sung số liệu thống kê được áp dụng trong trường hợp số liệu thống kê trong
những báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định của Thông tư này còn thiếu
hoặc chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý.
2. Việc chỉnh lý, bổ
sung báo cáo thống kê được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử, tiện ích báo cáo trên phần mềm thống kê Ngành Tư pháp quy định tại Điều 5 của Thông tư này, trong đó ghi rõ thời gian lập báo cáo
và có chữ ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng chữ ký số theo đúng quy định pháp luật
của Thủ trưởng đơn vị nơi lập báo cáo thống kê.
Điều 10.
Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê của Bộ Tư
pháp
1. Vụ Kế hoạch - Tài
chính thuộc Bộ Tư pháp là đầu mối trong việc tiếp nhận báo cáo thống kê gửi về
Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Đôn đốc các đơn vị
gửi báo cáo thống kê về Bộ Tư pháp theo đúng thời hạn báo cáo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Phân loại đầy đủ
và kịp thời chuyển báo cáo thống kê đến các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư
pháp;
c) Đôn đốc, kiểm tra
kết quả xử lý báo cáo thống kê do các đơn vị thuộc Bộ gửi đến;
d) Chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hướng dẫn thực hiện chế độ
báo cáo thống kê theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
phân tích, tổng hợp các thông tin thống kê chủ yếu để phục vụ kịp thời cho hoạt
động sơ kết, tổng kết công tác hàng năm của Ngành;
đ) Tổ chức xây dựng
báo cáo thống kê của Bộ Tư pháp và gửi đến Tổng cục Thống kê theo quy định của
pháp luật.
2. Các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Lập biểu báo cáo
thống kê thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổng hợp, phân
tích báo cáo thống kê theo các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị
mình và kịp thời gửi kết quả xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đến Vụ Kế hoạch -
Tài chính để phục vụ sơ kết, tổng kết và các hoạt động quản lý khác thuộc thẩm
quyền của Bộ Tư pháp.
c) Phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ trong việc tổng hợp, rà soát, phân tích số liệu
từ các báo cáo thống kê để đảm bảo số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, trung
thực, khách quan, kịp thời và được sử dụng thống nhất, hiệu quả trong từng lĩnh
vực quản lý thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp theo quy định.
Chương
III
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Điều
11. Phạm vi điều tra thống kê và thẩm quyền quyết định điều tra thống kê
Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định các cuộc điều tra thống kê của Ngành Tư pháp để thu thập
thông tin thống kê trong các trường hợp sau:
1. Các
cuộc điều tra thống
kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
2. Các
cuộc điều tra thống kê ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia gồm:
a) Điều
tra thống kê để bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo
thống kê;
b) Điều
tra thống kê để thu thập các thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất;
c) Các
cuộc điều tra khác thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Điều tra thống kê theo kế hoạch
1. Điều
tra thống kê theo kế hoạch là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương
án điều tra đã được lập kế hoạch theo định kỳ, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Vụ Kế
hoạch - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế
hoạch điều tra thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Điều tra thống kê đột xuất
1. Điều
tra thống kê đột xuất là hoạt động thu thập thông tin thống kê bằng hình thức điều
tra không nằm trong kế hoạch điều tra thống kê định kỳ của Bộ Tư pháp.
2. Căn cứ
vào chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc căn cứ vào nhu cầu quản lý, chỉ đạo,
điều hành của Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc tiến hành điều
tra thống kê đột xuất và phân công đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện điều tra
thống kê.
3. Đơn vị
được phân công thực hiện điều tra thống kê đột xuất xây dựng kế hoạch và phương
án điều tra thống kê theo quy định của pháp luật và Thông tư này, đồng
thời triển khai điều tra thống kê sau khi kế hoạch và phương án điều tra thống
kê được phê duyệt.
Điều
14. Lập phương án điều tra thống kê
1. Mỗi
cuộc điều tra thống kê trong Ngành Tư pháp phải có phương án điều tra thống kê
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
2. Phương
án điều tra thống kê do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì xây dựng phải đảm bảo đầy
đủ các nội dung của phương án điều tra thống kê theo quy định của pháp luật và
gửi tới Vụ Kế hoạch - Tài chính lấy ý kiến góp ý về chuyên môn thống kê.
Trong thời
gian 05 ngày sau khi nhận được văn bản góp ý của Vụ Kế hoạch - Tài chính, đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm hoàn thiện phương án điều tra thống kê và gửi về Vụ
Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, gửi Tổng cục Thống kê để có ý kiến thẩm định
về chuyên môn trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Điều
15. Tổ chức hoạt động điều tra thống kê
Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên
quan tổ chức triển khai hoạt động điều tra thống kê sau khi phương án điều tra
thống kê nêu tại Điều 14 của Thông tư này được phê
duyệt; kết quả điều tra thống kê phải được gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính để
theo dõi chung và tổng hợp vào sản phẩm thông tin thống kê của Ngành Tư pháp.
Việc tổ
chức hoạt động điều tra thống kê, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến
hành điều tra, người thực hiện điều tra thống kê và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân được điều tra thống kê được thực hiện theo quy định của Luật Thống kê và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thống kê.
Chương
IV
PHÂN
TÍCH, DỰ BÁO, CÔNG BỐ, PHỔ BIẾN, SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỐNG KÊ NGÀNH TƯ PHÁP
Điều 16.
Phân tích, dự báo; lưu giữ thông tin thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác thống kê Ngành Tư pháp
1. Vụ Kế hoạch - Tài
chính thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các
đơn vị khác thuộc Bộ thực hiện các hoạt động phân tích, dự báo thông tin thống
kê theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, tiến hành xây dựng, phân
tích, lưu giữ, khai thác các thông tin thống kê chung của Ngành Tư pháp và
những hoạt động khác được giao nhằm giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý thông tin
thống kê của Ngành theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Thông tư
này.
2. Cục Công nghệ
thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực và các đơn vị có liên quan khác thuộc Bộ Tư pháp
triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê của
Ngành, gồm các hoạt động:
a) Hoàn thiện và
triển khai Phần mềm báo cáo thống kê Ngành Tư pháp;
b) Tích hợp, khai
thác số liệu thống kê từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, từ Cơ sở dữ liệu
Hộ tịch điện tử,các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao để
phục vụ cho hoạt động thống kê của Bộ Tư pháp và các hoạt động thống kê nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Công bố phổ biến, sử dụng thông tin thống kê
1. Vụ Kế hoạch - Tài
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị khác
thuộc Bộ Tư pháp xây dựng lịch phổ biến thông tin thống kê, trình Bộ trưởng ký
ban hành trước khi tiến hành công bố, phổ biến thông tin thống kê, hoàn thiện
các sản phẩm thống kê để trình Bộ trưởng công bố các thông tin thống kê chung
của Ngành Tư pháp theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định việc công bố thông tin thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước
đối với công tác Tư pháp theo quy định của pháp luật trên cơ sở Lịch công bố,
phổ biến thông tin thống kê của Bộ đã được phê duyệt.
Không công bố các
thông tin thống kê của Ngành thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, những
thông tin thống kê có trong các tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước độ tối
mật và độ mật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của
pháp luật.
Tùy vào thời điểm
công bố và tính chất mức độ thông tin được công bố, số liệu thống kê của ngành
Tư pháp được công bố gồm số liệu thống kê ước tính, số liệu thống kê sơ bộ, số
liệu thống kê chính thức hoặc một trong các loại số liệu thuộc mức độ nói trên.
Thông tin thống kê
được công bố là thông tin có giá trị pháp lý, không một tổ chức, cá nhân nào
được sửa chữa, thay đổi.
Việc trích dẫn, sử
dụng thông tin thống kê của ngành Tư pháp đã được công bố phải trung thực và
ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
3. Thông tin thống kê
của Ngành Tư pháp được công bố, phổ biến thông qua các hình thức: Niên giám
thống kê; họp báo; các sản phẩm thống kê bằng văn bản điện tử đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp hoặc các hình thức công bố khác của Bộ Tư pháp
trên cơ sở phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 18.
Kiểm tra việc thực hiện công tác thống kê của Ngành Tư pháp
1. Phạm vi nội dung
kiểm tra
a) Kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thống kê;
b) Kiểm tra việc thực
hiện các chế độ báo cáo thống kê;
c) Kiểm tra các nội dung
khác liên quan đến quản lý công tác thống kê thuộc phạm vi được giao.
2. Hình thức kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ;
b) Kiểm tra đột xuất.
3. Việc kiểm tra định
kỳ công tác thống kê được thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dưới hình thức một kế hoạch độc lập hoặc được lồng ghép trong
kế hoạch kiểm tra công tác tư pháp của cơ quan, tổ chức và kế hoạch này phải
được thông báo trước cho cơ quan, tổ chức được kiểm tra ít nhất 15 ngày trước
khi tiến hành kiểm tra.
4. Kiểm tra đột xuất
công tác thống kê được thực hiện trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm
quyền căn cứ vào nhu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan, tổ chức đó
theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức việc hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết
thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tư
pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện trách nhiệm nói trên.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong
phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao có tránh nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện các quy định của Thông tư này và bố trí các điều
kiện đảm bảo thực hiện Thông tư phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn
vị
thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên
quan, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của
Ngành Tư pháp và các hoạt động thống kê khác quy định tại Thông tư này, bảo đảm
cung cấp thông tin thống kê đầy đủ, chính xác, trung thực, khách
quan, đúng
thời hạn
quy định.
Điều 20.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và thay thế Thông tư số 20/2013/TT-BTP
ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê
của Ngành Tư pháp.
2. Đối với những lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp nhưng hoạt động thống kê số liệu
không được điều chỉnh trong Thông tư này thì việc thu thập, tổng hợp số liệu có
tính chất thống kê được thực hiện theo quy định chi tiết tại các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên ngành đó.
3. Trong quá trình
triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời
phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ; Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
-
Lưu: VT, KHTC (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Hà
Hùng Cường
|