BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN LỰA CHỌN SƠ BỘ DỰ ÁN, LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ XUẤT DỰ ÁN VÀ BÁO CÁO NGHIÊN
CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH 13 ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư hướng dẫn lựa chọn
sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc lựa chọn
sơ bộ dự án; lập, thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án; lập, thẩm định và phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư thuộc phạm vi Điều chỉnh quy định tại Điều 1 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm
định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Dự án PPP trong Thông tư này
được hiểu là dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
2. Đơn vị chuẩn bị dự án là đơn
vị được Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ lập đề xuất
dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan.
3. Đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định
đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (sau đây gọi tắt là đơn vị thẩm
định) là đơn vị được thành lập hoặc giao nhiệm vụ làm đầu mối quản lý về hoạt động
PPP theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Đề xuất dự án là báo cáo
được lập theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án, đề xuất dự án tương đương Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối
với dự án nhóm A) hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với dự án nhóm B
và C) theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 3. Lựa chọn sơ bộ
dự án
1. Nguyên tắc lựa chọn sơ bộ dự án
a) Việc lựa chọn sơ bộ dự án nhằm xác
định đúng các dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị, dịch vụ công được
nghiên cứu đầu tư theo hình thức PPP.
b) Dự án được lựa chọn sơ bộ đảm bảo
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án
a) Dự án được lựa chọn sơ bộ phải đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí sau:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định
tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP và là dự án ưu tiên của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Có khả năng tạo doanh thu để hoàn vốn cho
nhà đầu tư, ưu tiên dự án tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
b) Ngoài các tiêu chí quy định tại Điểm
a Khoản này, căn cứ mức độ thông tin của từng dự án, có thể xem xét bổ sung các
tiêu chí sau để ưu tiên lựa chọn sơ bộ dự án:
- Có nhà đầu tư quan tâm;
- Có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn;
- Có yếu tố thuận lợi để thực hiện đầu
tư (dự án đã thực hiện giải phóng mặt bằng; công trình phụ trợ, đấu nối đã được xây dựng;
nguyên nhiên vật liệu, máy móc công nghệ sẵn có trên thị trường);
- Các yếu tố liên quan khác (nếu có).
3. Tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ động nghiên cứu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cho phép lập đề xuất dự án.
4. Căn cứ ý kiến chấp thuận về việc lập
đề xuất dự án theo hình thức PPP quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm
quyền theo pháp luật về đầu tư công bố trí vốn đầu tư công hoặc vốn hợp pháp
khác để lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 4. Lập, thẩm định
và phê duyệt đề xuất dự án theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị
định số 15/2015/NĐ-CP
1. Quy trình chi Tiết
a) Lập đề xuất dự án;
b) Thẩm định đề xuất dự án;
c) Đề xuất, phê duyệt chủ trương sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
d) Phê duyệt đề xuất dự án;
đ) Công bố dự án.
2. Lập đề xuất dự án
a) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức lập đề
xuất dự án theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP,
trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với dự
án có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối
với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với dự án không
có cấu phần xây dựng, đề xuất dự án bao gồm thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối
với dự án nhóm C) theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Đơn vị chuẩn bị dự án trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ
sơ đề xuất dự án; đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án.
c) Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm:
- Văn bản trình duyệt đề xuất dự án: Nội
dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ pháp lý lập đề xuất dự án, thuyết minh
nội dung chính của đề xuất dự án và các kiến nghị;
- Dự thảo đề xuất dự án;
- Ý kiến chấp thuận của người có thẩm
quyền về việc lập đề xuất dự án theo hình thức PPP;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý có
liên quan.
3. Thẩm định đề xuất dự án
a) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ đề
xuất dự án của đơn vị chuẩn bị dự án và tổ chức thẩm định theo quy định tại các
Điểm b, c, d và đ Khoản này.
b) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến
góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với đề xuất dự án theo phương thức
lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp thẩm
định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ
sở đối với dự án nhóm C) của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây
dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của
pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
c) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm
định đề xuất dự án trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này. Đề xuất dự án được đơn vị thẩm định kiến nghị để phê duyệt phải đảm bảo
đáp ứng đầy đủ các Điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 15/2015/NĐ-CP.
d) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm
định đề xuất dự án bao gồm các tài liệu được liệt kê dưới đây:
- Báo cáo thẩm định đề xuất dự án;
- Dự thảo đề xuất dự án;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý có
liên quan.
đ) Thời hạn thẩm định đề xuất dự án tối
đa là 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời hạn phê duyệt chủ
trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều
17 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư
của Nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Phê duyệt đề xuất dự án
a) Căn cứ hồ sơ đề xuất dự án của đơn
vị chuẩn bị dự án, hồ sơ thẩm định của đơn vị thẩm định, quyết định về chủ
trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công (nếu có), Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề
xuất dự án trong thời hạn 05 ngày. Trường hợp dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án theo phân cấp của pháp luật về đầu tư công, đề xuất dự án có thể
được phê duyệt đồng
thời với chủ trương sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án.
b) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án
bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Tên đơn vị chuẩn bị dự án;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án,
diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu về kỹ thuật;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính sơ bộ;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung khác.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện công bố dự án theo quy định tại Điều 18
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nội dung và trình tự đăng tải thông tin thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 5. Lập, thẩm định
và phê duyệt đề xuất dự án theo quy định tại Mục 2 Chương
III Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
1. Quy trình chi Tiết
a) Lập đề xuất dự án;
b) Thẩm định đề xuất dự án;
c) Phê duyệt đề xuất dự án;
d) Thỏa thuận về các nội dung liên
quan đến việc giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
đ) Công bố đề xuất dự án.
2. Lập đề xuất dự án
a) Nhà đầu tư lập đề xuất dự án theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Nhà đầu tư gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án; đồng thời gửi đơn vị đầu mối
quản lý hoạt động PPP 01 bộ hồ sơ đề xuất dự án.
c) Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm các tài
liệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP.
3. Quy trình thẩm định và phê duyệt đề
xuất dự án do nhà đầu tư lập thực hiện theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
4. Đối với dự án thuộc đối tượng sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các
nhà tài trợ quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP,
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sử dụng vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và thỏa thuận quốc tế đã ký kết trước khi phê duyệt đề xuất dự án.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thỏa thuận với nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến việc
giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung thỏa thuận phải được lập
thành văn bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công bố đề
xuất dự án đã được phê duyệt và thông tin về nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy
định tại Điều 23 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nội dung và
trình tự đăng tải thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Lập, thẩm định
và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Quy trình chi Tiết
a) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trừ dự án nhóm C.
b) Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
đồng thời gửi đơn vị thẩm định 04 bộ hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi.
c) Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi bao gồm:
- Văn bản trình duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi: Nội dung văn bản trình duyệt bao gồm căn cứ trình duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi, thuyết minh nội dung chính của báo cáo nghiên cứu khả thi và
các kiến nghị;
- Dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Văn bản thỏa thuận giữa Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư đề
xuất dự án);
- Quyết định phê duyệt đề xuất dự án;
- Văn bản thẩm định đề xuất dự án;
- Các tài liệu, văn bản pháp lý có
liên quan.
3. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Đơn vị thẩm định tiếp nhận hồ sơ
trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư và tổ chức thẩm định theo quy định tại các Điểm b, c và d Khoản này.
b) Đơn vị thẩm định tổ chức lấy ý kiến
góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với báo cáo nghiên cứu khả thi
theo phương thức lấy ý kiến bằng văn bản, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp
thẩm định. Đơn vị thẩm định phải lấy ý kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần
xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
dự án không có cấu phần xây dựng.
c) Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm định
đối với báo cáo nghiên cứu khả thi theo
các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP, trên cơ sở hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
d) Đơn vị thẩm định trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 2 Điều
26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP trong thời hạn thẩm định quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
4. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
a) Căn cứ hồ sơ trình phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi của đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư và hồ sơ thẩm
định của đơn vị thẩm định, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
b) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Tên đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư được giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án,
diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu chi Tiết về kỹ thuật;
- Tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung khác.
Điều 7. Áp dụng các
Phụ lục
1. Các Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này được xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức
PPP, đồng thời tham khảo thông lệ quốc tế nhằm
tạo Điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia vào công tác chuẩn bị dự án PPP,
đảm bảo tính thống nhất về nội dung của đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả
thi, làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán, ký kết hợp đồng dự án.
2. Khi lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất
dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, tổ chức, cá nhân áp dụng các
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của
từng dự án cụ
thể để bổ sung một số nội
dung thuyết minh về tính khả thi, hiệu quả đối với Điều kiện đặc thù của dự án.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
18 tháng 4 năm 2016.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan
gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, xử lý.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Website của
Chính phủ; Công báo;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn
vị
thuộc Bộ KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLĐT.
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2016/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
1. Phụ lục I: Hướng dẫn lập đề xuất dự
án PPP.
2. Phụ lục II: Hướng dẫn thẩm định đề
xuất dự án PPP.
3. Phụ lục III: Hướng dẫn lập báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án PPP.
4. Phụ lục IV: Hướng dẫn thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP.
PHỤ LỤC
I
HƯỚNG DẪN LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Đề xuất dự án là tài liệu trình bày
các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự
án. Phụ lục I hướng dẫn các nội dung được trình bày trong đề xuất dự án để Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án
theo hình thức PPP, xác định phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án và làm cơ sở tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (đối với dự án nhóm C).
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của
dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập đề xuất dự án (ĐXDA) theo các
nội dung dưới đây:
A. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư
tóm tắt và thuyết minh thông tin cơ bản của dự án, bao gồm:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư đề xuất dự án;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án,
diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu về kỹ thuật;
- Dự kiến tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính sơ bộ;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu
tư;
- Các nội dung liên quan khác.
B. CĂN CỨ LẬP ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư
liệt kê các văn bản pháp lý làm căn cứ lập ĐXDA, bao gồm:
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng
dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức PPP;
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng
dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, địa phương liên quan đến dự án;
- Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm
quyền trong giai đoạn lựa chọn sơ bộ dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên
quan.
C. NỘI DUNG ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
I. Sự cần thiết đầu
tư dự án
1. Bối cảnh chung
Thuyết minh sơ bộ bối cảnh chung về
kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương trong giai đoạn dự án được triển
khai, đánh giá các lợi ích dự kiến dự án sẽ đóng góp cho quốc gia và địa
phương. Đánh giá tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, các ảnh hưởng
trực tiếp, gián tiếp của các quy định pháp luật chuyên ngành đối với dự án. Phân
tích sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và ngành,
lĩnh vực.
2. Hiện
trạng của dự án
Trường hợp dự án khởi công mới, thuyết
minh về hiện trạng, thực trạng của khu vực, địa Điểm sẽ triển khai dự án.
Trường hợp dự án cải tạo, sửa chữa, đánh giá bổ sung hiện trạng của công trình
cần cải tạo, sửa chữa.
3. Các dự
án có liên quan
Nếu thông tin cơ bản về các dự án có liên quan
và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của các dự án đó đối với dự án được đề xuất.
4. Mục
tiêu của dự án
Thuyết minh sơ bộ các Mục tiêu tổng thể
và Mục tiêu cụ thể mà dự án cần đạt được trong bối cảnh, hiện trạng đã phân
tích ở các Mục trên.
5. Lợi thế
của việc đầu tư theo hình thức PPP
Phân tích lợi thế đối với dự án khi đầu
tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội dung: khả
năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư
nhân; khả năng phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan và các nội dung khác.
II. Thuyết minh về kỹ thuật của dự
án
1. Quy
mô, công suất của dự án
Phân tích sơ bộ nhu cầu sử dụng công
trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo
sát thực tiễn hoặc các số liệu dự báo; thuyết minh quy mô, công suất của dự án.
2. Địa Điểm
thực hiện dự án
Mô tả địa Điểm, khu đất thực hiện dự
án và các dự án hoặc công trình khác đang hoặc sắp được triển khai trong vùng
lân cận (nếu có).
3. Phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư
Trường hợp hiện trạng khu đất chưa được
giải phóng, thuyết minh sơ bộ phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư đối với dự án đang được đề xuất và dự án khác (nếu áp dụng loại hợp đồng BT)
theo quy định hiện hành.
4. Yêu cầu
về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp
Căn cứ quy mô, công suất của dự án,
tiêu chuẩn, định mức của ngành, tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của
công nghệ, ĐXDA phân tích một số phương án có thể áp dụng và đề xuất phương án
phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch
vụ cung cấp. Đây là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án. ĐXDA cần nêu
rõ việc nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ khác đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp
và mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
5. Thiết
kế sơ bộ
Đối với dự án có cấu phần xây dựng, nội
dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập
theo quy định của pháp luật xây dựng.
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng,
nội dung thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm C) thuộc ĐXDA được lập
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Tổng vốn
đầu tư của dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật
được lựa chọn, ĐXDA xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của dự án, gồm: tổng mức đầu
tư và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu
tư được xác định theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng
hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng,
vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án bằng tổng chi phí cố định và
chi phí biến đổi trong quá trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của
từng ngành, lĩnh vực.
III. Tác động về môi trường,
xã hội, quốc phòng, an ninh
Đánh giá tác động của dự án đối với
các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh và các tác động khác (nếu có).
IV. Dự báo nhu cầu
Phân tích lưu lượng, nhu cầu sử dụng
công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; dự báo tốc độ tăng trưởng của
nhu cầu trong tương lai, làm cơ sở xem xét hiệu quả kinh tế xã hội và phương
án tài chính.
V. Phân tích sơ bộ hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án
1. Xác định
các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt
kinh tế - xã hội
Xác định sơ bộ các yếu tố chi phí và lợi
ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng
và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính
toán tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế theo hướng dẫn lại Mục V.2 Phụ lục
này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng
nhưng không quy đổi được thành
tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định
tính.
2. Sơ bộ phân
tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua tỷ suất lợi ích và chi
phí về kinh tế (BCR - Benefit Cost Ratio)
Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế
(BCR) là tỷ số giữa
tổng lợi ích mà việc đầu tư
mang lại trên tổng chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư và khai thác, được quy về
giá trị hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, BCR yêu cầu
phải lớn hơn 1 (>1) và được tính toán sơ bộ trong bước lập ĐXDA theo công thức
sau:
BCR = =
Trong đó:
Bt = Sơ bộ giá trị lợi ích
năm t;
Ct = Sơ bộ giá trị chi phí
năm t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời
gian hợp đồng dự án);
re = Tỷ suất chiết khấu
kinh tế của dự án. Giá trị re được xác định theo quy định của từng
ngành. Trường hợp chưa được quy định cụ thể thì đơn vị lập ĐXDA có thể tham khảo
giá trị re=10% hoặc đề xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết
minh về lý do lựa chọn giá trị đó.
3. Kết luận
sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố
theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này và kết quả tính toán tỷ suất lợi ích và chi phí về
kinh tế (BCR), ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Trường hợp không đủ Điều kiện xác định
nhóm (i) theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này để tính toán tỷ suất lợi ích và
chi phí về kinh tế, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án trên cơ sở các nhóm yếu tố còn lại.
VI. Phân tích tài chính dự án
1. Các
thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính
- Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự
án:
Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai
thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định
theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật
chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng.
- Tổng doanh thu: Xác định tổng
doanh thu của dự án (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh
thu ở mức tối thiểu) và doanh
thu qua từng năm trên cơ sở các nội dung về dự báo nhu cầu đã được phân tích
chi Tiết tại Mục IV Phụ lục này; giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các Khoản thu
khác của dự án; dự kiến lộ trình tăng giá, phí.
- Các thông số đầu vào khác:
lãi vay, thời gian vay; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá; tỷ lệ khấu hao và các thông số
khác.
2. Các chỉ
tiêu tài chính xem xét tính khả thi của dự án
Căn cứ các thông số đầu vào nêu trên,
phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các chỉ tiêu chính
sau đây:
a) Giá trị hiện tại thuần tài
chính (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại thuần tài chính là
giá trị hiện tại của dòng tiền thu được sau khi trừ đi các Khoản chi phí trong
suốt vòng đời dự án. Để đảm bảo dự
án đạt hiệu quả tài chính, NPV phải dương (>0) và được tính theo công thức
sau:
NPV =
Trong đó:
CFt = Giá trị dòng tiền thuần
(cash flow) của dự án tại năm thứ t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời
gian hợp đồng dự án);
r = Tỷ suất chiết khấu (theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính).
b) Tỷ suất nội hoàn tài chính (IRR - Internal
Rate of Return)
Tỷ suất nội hoàn tài chính là tỷ suất
chiết khấu (r) tại Điều kiện biên NPV=0 và được tính toán thông qua việc giải
phương trình sau đây:
NPV = =
0
Trong đó: CFt, t, n có ý
nghĩa tương tự như trong công thức tính NPV nêu trên.
Để đánh giá dự án khả thi về mặt tài chính, IRR
của dự án sau khi tính toán cần được so sánh với các giá trị: (i) chi phí vốn
bình quân gia quyền của dự án (WACC - Weighted Average Cost of Capital); (ii) tỷ
lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng; (iv) IRR của các dự án có tính
chất tương tự, trong cùng lĩnh vực. Dự án có tính khả thi về tài chính khi IRR
lớn hơn các giá trị (i), (ii), (iii) và phù hợp với giá trị (iv).
3. Kết luận
sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án
Trên cơ sở các phân tích tại Mục 1 và Mục
2 nêu trên, ĐXDA nêu kết luận sơ bộ về tính khả thi tài chính của dự án, đồng
thời trình bày phương án tài chính sơ bộ bao gồm các nội dung:
- Tổng vốn đầu tư;
- Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động
vốn giả định;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án (nếu có);
- Yêu cầu về giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
- Các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR).
VII. Loại hợp đồng dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về dự báo
nhu cầu, phương án tài chính, xác định cụ thể loại hợp đồng phù hợp với dự án.
Loại hợp đồng được lựa chọn cần nêu rõ
việc phân chia vai trò, trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, đơn vị quản lý dự án; trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và
trách nhiệm của các tổ chức khác có liên quan (bên cho vay, đơn vị cung ứng đầu
vào, đơn vị bao tiêu sản phẩm, nhà thầu...).
VIII. Phân tích rủi ro trong
quá trình thực hiện dự án
ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ một số rủi
ro chính có thể phát sinh trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: rủi ro về chính
trị và pháp lý, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường, rủi ro về kỹ
thuật, công nghệ được lựa chọn, rủi ro về thiết kế và xây dựng, rủi ro về tài
chính, rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro vận hành...
Phân tích cơ chế phân chia, quản lý rủi
ro và trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro, xác định một số biện
pháp giảm thiểu các rủi ro.
IX. Các hỗ trợ của Nhà nước
1. Vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)
Trường hợp dự án cần sử dụng vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số
15/2015/NĐ-CP , căn cứ kết quả phân tích kinh tế - xã hội; phân tích tài chính của
dự án và loại hợp đồng dự án được lựa chọn, thuyết minh các nội dung có liên
quan bao gồm: giá trị phần vốn; dự kiến nguồn vốn và khả năng cân đối; cách thức,
kế hoạch và tiến độ giải ngân cho nhà đầu tư.
Trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng
BT, ĐXDA cần thuyết minh sơ bộ giá trị dự án BT, dự kiến quỹ đất được sử dụng để
nhà đầu tư thực hiện dự án khác, thời Điểm giao đất, cách thức giao đất, Điều
kiện thực hiện dự án khác.
2. Ưu
đãi, bảo đảm đầu tư
Đề xuất ưu đãi đầu tư (bao gồm ưu đãi
đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm
của Chính phủ và Điều kiện kèm theo cũng như các nghĩa vụ dự phòng cần thiết
trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
X. Kế hoạch thực hiện dự án
Dự kiến thời gian chuẩn bị dự án (bao
gồm các giai đoạn chuẩn bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án); thời gian thực hiện dự án và thời
Điểm kết thúc dự án.
XI. Quản lý thực hiện dự án
1. Yêu cầu
về phương thức tổ chức quản lý và kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ
ĐXDA thuyết minh sơ bộ phương thức tổ
chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ của dự án, bao gồm:
phương thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án trong quá trình kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của dự án;
phương thức giám sát để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ ổn định, liên tục, đạt
chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phương thức quản lý quá trình
nhà đầu tư thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng dự án
(đối với dự án áp dụng hình thức hợp đồng
BOT, BTO, BOO, O&M và các loại hợp đồng tương tự khác); phương thức thanh
toán cho nhà đầu tư trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ do nhà đầu tư cung ứng
(đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT và các loại hợp đồng tương tự
khác).
2. Quản
lý thực hiện dự án
ĐXDA cần xác định sơ bộ năng lực và cơ
cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể thực hiện dự án từ khi chuẩn
bị ĐXDA, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư và quản lý hợp đồng.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
ĐXDA trình bày các kết luận và kiến
nghị cụ thể, đồng thời xác định các nội dung cần được nghiên cứu chi Tiết tại
báo cáo nghiên cứu khả thi.
PHỤ LỤC
II
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và
nội dung của đề xuất dự án (ĐXDA), báo cáo thẩm định ĐXDA được thực hiện theo
các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với ĐXDA do nhà đầu tư lập, cần xem xét
các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa ra ý kiến
nhận xét cụ thể đối với từng nội dung và đề xuất phương án giải quyết trong trường
hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất
dự án.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về dự
án, bao gồm: tên dự án; cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà
đầu tư; đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án; địa Điểm, quy mô,
công suất dự án, diện tích sử dụng; đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư;
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án;
phương án tài chính sơ bộ; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
các nội dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều
4 Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
Căn cứ quy định về hồ sơ ĐXDA theo quy
định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, đơn vị thẩm định kiểm
tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định
yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án bổ sung các tài liệu
có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư không cung cấp đầy đủ các tài
liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép dừng việc xem xét ĐXDA do
không đầy đủ hồ sơ.
II. Thẩm định về nội dung của đề
xuất dự án
1. Thẩm định sự cần
thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của
ĐXDA đối với một số nội dung sau:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển của
ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu
tư dự án.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo
hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.
2. Thẩm định
các yếu tố cơ bản của dự án
- Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp
của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành, lĩnh
vực hoặc địa phương, khả năng giải
quyết các vấn đề mà cộng đồng dân cư yêu cầu.
- Quy mô, công suất của dự án: Xem xét
tính hợp lý của các căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô,
công suất với khả năng cung ứng đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn
định của dịch vụ mà dự án cung cấp.
- Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét
các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội,
kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với
địa Điểm được lựa chọn.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật
về đất đai.
3. Thẩm định
hiệu quả dự án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so
sánh lợi ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện
trạng, không thực hiện đầu tư. Bên cạnh đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự
án, những dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn
trên cơ sở kết hợp khả năng
cân đối nguồn lực đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự
phù hợp và tính chính xác của các yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã hội,
tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh tế (BCR). Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
khi BCR phải lớn hơn 1 (>1). Trường hợp ĐXDA không xác định BCR, đơn vị thẩm
định xem xét tính hợp lý của các nhóm yếu tố còn lại.
- Tác động của dự án đối với môi trường,
xã hội, quốc phòng, an ninh (nếu có): Xem xét sự phù hợp của phần thuyết minh về
tác động của dự án đối với các vấn đề môi trường, xã hội, quốc phòng, an ninh
và các tác động khác.
4. Thẩm định
tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt
kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét
sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án,
các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực
tiễn của công nghệ được lựa chọn;
tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của
phương án giảm thiểu các rủi ro đó.
- Thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở đối với
dự án nhóm C): Tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên
môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần
xây dựng.
b) Thẩm định tính khả thi về
mặt tài chính
- Tính khả thi về mặt tài chính của dự
án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các
chỉ tiêu tài chính và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả
tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí
vốn bình quân gia quyền của dự án; (ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi
ngân hàng và phù hợp với IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng
lĩnh vực;
- Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần
vốn, khả năng cân đối và bố trí vốn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân
cho nhà đầu tư...
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi,
bảo đảm đầu tư.
5. Thẩm định
sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án
theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia
trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án và các biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro.
6. Kế hoạch
triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý
kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản
lý dự án được trình bày trong ĐXDA.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn
vị thẩm định tổng
hợp
nhận xét về ĐXDA, đánh giá sự phù hợp của ĐXDA với các Điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
II. Kiến nghị
- Trường hợp ĐXDA phù hợp với quy định
của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP,
đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt ĐXDA.
- Trường hợp không thống nhất với nội
dung của ĐXDA, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang
Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong hai
phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự
án, nhà đầu tư đề xuất dự án Điều chỉnh ĐXDA.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt
ĐXDA.
PHỤ
LỤC III
HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu
trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của
dự án PPP nhóm A và B. Phụ lục III hướng dẫn các nội dung được trình bày trong
báo cáo nghiên cứu khả thi để Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đầu tư dự án theo hình thức PPP và làm cơ sở tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư.
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực của
dự án, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi
(BCNCKT) theo các nội dung dưới đây.
A. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư
tóm tắt và thuyết minh thông tin cơ bản của dự án, bao gồm:
- Tên dự án;
- Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết hợp đồng với nhà đầu tư;
- Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu
tư được giao lập BCNCKT;
- Địa Điểm, quy mô, công suất dự án,
diện tích sử dụng đất;
- Yêu cầu về kỹ thuật;
- Tổng vốn đầu tư;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án (nếu có);
- Loại hợp đồng dự án;
- Phương án tài chính;
- Thời gian hợp đồng dự án;
- Ưu đãi và bảo đảm đầu tư;
- Các nội dung liên quan khác.
B. CĂN CỨ LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư
liệt kê các văn bản pháp lý làm căn cứ lập BCNCKT, bao gồm:
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng
dẫn liên quan đến việc triển khai dự án theo hình thức PPP;
- Các Luật, Nghị định và Thông tư hướng
dẫn liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư của dự án;
- Các quyết định phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, địa phương
liên quan đến dự án;
- Các quyết định, văn bản của cấp có thẩm
quyền trong các bước lập, thẩm định, phê duyệt ĐXDA;
- Các văn bản pháp lý khác có liên
quan.
C. NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
I. Sự cần thiết đầu
tư dự án
1. Bối cảnh chung
- Thuyết minh bối cảnh chung về kinh tế
- xã hội của quốc gia và địa phương trong giai đoạn dự án được triển khai; các Điều
kiện, môi trường tự nhiên tác động
đến dự án; tổng quan về ngành, lĩnh vực mà dự án đề xuất, các ảnh hưởng trực tiếp,
gián tiếp của các quy định về pháp luật chuyên ngành đối với dự án.
- Phân tích sự phù hợp của dự án đối với
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và
ngành, lĩnh vực.
- Nhận định các lợi ích dự kiến dự án
sẽ đóng góp cho quốc gia và địa phương.
2. Hiện
trạng khu vực thực hiện dự án
Trường hợp dự án khởi công mới, thuyết
minh chi Tiết về hiện trạng, thực trạng của khu vực, địa Điểm sẽ triển khai dự
án. Trường hợp dự án cải tạo, sửa chữa, BCNCKT cần thuyết minh bổ sung hiện trạng
của công trình cần cải tạo, sửa chữa.
3. Các dự
án có liên quan
Nêu thông tin cơ bản về các dự án có
liên quan (bao gồm dự án hỗ trợ và
dự án cạnh tranh) có thể tác động về mặt doanh thu, lợi nhuận, chi phí... đến dự
án được đề xuất; thuyết minh tác động tích cực cũng như ảnh hưởng tiêu cực của
các dự án đó đối với dự án được đề xuất.
4. Mục
tiêu của dự án
Xác định Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu
cụ thể của dự án, bao gồm:
- Mục tiêu tổng thể: đóng góp của dự
án vào việc thực hiện các Mục tiêu chung của quốc gia; những lợi ích dự án đóng
góp cho kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương và ngành, lĩnh vực.
- Mục tiêu cụ thể: những vấn đề, thực
trạng được giải quyết; số lượng đối tượng hưởng lợi từ dự án; quy mô, công suất
dự án cần đạt được để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
5. Lợi thế của việc
đầu tư theo hình thức PPP
Phân tích chi Tiết lợi thế đối với dự
án khi đầu tư theo hình thức PPP so với hình thức đầu tư khác trên cơ sở các nội
dung: khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của khu vực tư
nhân; kết quả khảo sát thực tiễn về khả năng triển khai dự án của khu vực tư
nhân; phương án phân chia rủi ro giữa các bên có liên quan và các nội dung
liên quan khác.
II. Thuyết minh về kỹ thuật của dự
án
1. Quy
mô, công suất của dự án
Phân tích nhu cầu sử dụng công trình kết
cấu hạ tầng, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch, dữ liệu khảo sát thực tiễn, hoặc
các số liệu dự báo; thuyết minh quy mô, công suất của dự án; trường hợp cần phân
kỳ đầu tư, nêu rõ quy mô, công suất của từng thời kỳ cho phù hợp với dự báo về
tăng trưởng nhu cầu.
2. Địa Điểm
thực hiện dự án
Mô tả địa Điểm, khu đất thực hiện dự
án trên cơ sở các nội dung sau: phạm vi, diện tích đất sử dụng, hiện trạng khu
đất được sử dụng, hành lang bảo vệ (nếu có), diện tích xây dựng công trình, lợi
thế của địa Điểm đối với dự án1. Trường hợp xung quanh hoặc trong địa
phận thực hiện dự án có các dự án hoặc công trình khác đang hoặc sắp triển
khai, phân tích mức độ ảnh hưởng của các dự án đó đối với dự án đang được đề xuất.
3. Phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Trường hợp hiện trạng khu đất chưa được
giải phóng, thuyết minh phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư đối với dự án đang được đề xuất và dự án khác (trường hợp áp dụng loại hợp đồng
BT) theo quy định hiện hành.
4. Yêu cầu
về kỹ thuật, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp
- Xác định các phương án kỹ thuật,
công nghệ trên cơ sở quy mô, công suất của dự án; tiêu chuẩn, định mức của
ngành; tính sẵn có và khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ; rủi ro về kỹ
thuật, công nghệ (nếu có); yêu cầu đầu vào và đầu ra của dự án.
- Nêu cụ thể các yêu cầu về kỹ thuật,
chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp thông qua chỉ số đánh giá chất
lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Mô tả về phương án kỹ thuật, công
nghệ được BCNCKT lựa chọn. Đây là cơ sở để tính toán tổng vốn đầu tư của dự án.
BCNCKT cần nêu rõ việc nhà đầu tư có thể đề xuất phương án kỹ thuật, công nghệ
khác đáp ứng chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật và mang
lại hiệu quả cao hơn cho
dự án.
5. Thiết
kế cơ sở
Đối với dự án có cấu phần xây dựng, nội
dung thiết kế cơ
sở
trong BCNCKT được lập theo quy định của pháp luật xây dựng.
Đối với dự án không có cấu phần xây dựng,
nội dung thiết kế cơ sở trong BCNCKT được lập theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
6. Tổng vốn
đầu tư của dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về kỹ thuật
được lựa chọn, BCNCKT xác định tổng vốn đầu tư của dự án gồm tổng mức đầu tư và
vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận
hành dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định theo pháp luật về xây dựng
đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc xác định theo pháp luật chuyên ngành đối
với dự án không có cấu phần xây dựng. Vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận
hành dự án bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi trong quá
trình vận hành và bảo dưỡng ban đầu theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
III. Tác động về môi trường, xã hội và
quốc phòng, an ninh
1. Tác động
về môi trường của dự án
Lập hồ sơ đánh giá tác động môi trường
theo pháp luật về môi trường.
Trường hợp dự án sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm yếu tố đầu vào chính (thuộc
các lĩnh vực như năng lượng, điện, nước...), phân tích chi Tiết về tác động của
dự án đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên và biện pháp giảm thiểu tác động
tiêu cực.
2. Tác động
về xã hội của dự án
Thuyết minh yếu tố tác động đến xã hội
trong quá trình thực hiện dự án như hỗ trợ tái định cư, bình đẳng giới, lao
động, tạo việc làm... và các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực.
3. Tác động
về quốc phòng, an ninh (nếu có)
Trường hợp dự án có tác động về quốc
phòng, an ninh, phân tích chi Tiết nội dung này và đề xuất biện pháp giảm thiểu
tác động tiêu cực.
IV. Dự báo nhu cầu
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế
- xã hội và xác định phương án tài chính của dự án, BCNCKT phân tích nhu cầu sử
dụng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; dự báo tốc độ tăng trưởng
nhu cầu trong tương lai, cụ thể:
- Phân tích nhu cầu hiện tại: căn cứ
hiện trạng dự án, quy mô, công suất dự án, xác định số lượng đối tượng hưởng lợi
từ dự án.
- Dự báo nhu cầu tương lai: xây dựng
các kịch bản về nhu cầu (tối đa, trung bình, tối thiểu) trong suốt vòng đời dự
án.
V. Phân tích hiệu quả kinh tế -
xã hội của dự án
1. Xác định
các yếu tố chi phí và lợi ích về mặt
kinh tế - xã hội
Xác định chi Tiết các yếu tố chi phí
và lợi ích về mặt kinh tế - xã hội của dự án theo các nhóm yếu tố dưới đây:
(i) Nhóm yếu tố có thể định lượng
và quy đổi được thành tiền (được sử dụng để tính toán các
chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án theo hướng dẫn lại Mục
V.2 Phụ lục này).
(ii) Nhóm yếu tố có thể định lượng
nhưng không quy đổi được thành tiền.
(iii) Nhóm yếu tố chỉ có thể định
tính.
2. Các chỉ
tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
a) Giá trị hiện tại ròng kinh tế
(ENPV - Economic Net Present Value)
ENPV là hiệu số giữa tổng lợi ích mang
lại trừ đi tổng chi phí bỏ ra trong thời gian tính toán kinh tế, được quy đổi về
hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, ENPV phải dương
(>0) và được tính theo công thức sau:
ENPV = B – C =
Trong đó:
Bt = Lợi ích năm t;
Ct = Chi phí năm t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời
gian hợp đồng dự án);
re = Tỷ suất chiết khấu
kinh tế của dự án. Giá trị re được xác định theo quy định của từng
ngành. Trường hợp chưa được quy định cụ thể thì đơn vị lập BCNCKT có thể tham
khảo giá trị re
=10%
hoặc đề xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết minh về lý do lựa chọn
giá trị đó.
b) Tỷ suất lợi ích và chi phí về kinh
tế (BCR - Benefit Cost Ratio)
BCR là tỷ số giữa tổng lợi ích mà
việc đầu tư mang lại trên tổng chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư và khai
thác đã được quy về giá trị hiện tại. Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội,
BCR phải lớn hơn 1 (>1) và được tính theo công thức sau:
BCR = =
Trong đó: Bt, Ct,
t, n, re có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính ENPV nêu trên.
c) Tỷ suất nội hoàn kinh tế (EIRR
- Ecomomic Internal Rate of Return)
Tỷ suất nội hoàn kinh tế là tỷ suất
chiết khấu kinh tế tối đa để dự án thu hồi nguồn vốn đầu tư và chi phí vận
hành, đạt được sự hòa vốn. EIRR bằng giá trị tỷ suất chiết khấu (re)
trong trường hợp ENPV = 0 và được xác định thông qua việc giải phương trình
sau:
ENPV = =
0
Trong đó: Bt, Ct,
t, n có ý nghĩa tương tự như trong công thức tính ENPV nêu trên.
Để đảm bảo dự án đạt hiệu quả kinh tế
- xã hội, EIRR phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu xã hội (SDR - Social Discount
Rate): EIRR > SDR.
Giá trị SDR được xác định theo quy định của từng ngành. Trường hợp chưa được
quy định cụ thể thì đơn vị lập BCNCKT có thể tham khảo giá trị SDR=10% hoặc đề
xuất giá trị tính toán khác nhưng cần có thuyết minh về lý do lựa chọn giá trị
đó.
3. Kết luận
về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Trên cơ sở phân tích các nhóm yếu tố
theo hướng dẫn tại Mục V.1 Phụ lục này và kết quả tính toán các chỉ tiêu phân
tích kinh tế - xã hội theo hướng dẫn tại Mục V.2, BCNCKT nêu kết luận về hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án.
VI. Phân tích tài chính dự án
1. Các
thông số đầu vào sử dụng trong mô hình tài chính
- Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự
án:
Tổng chi phí trong suốt vòng đời dự án gồm tổng mức đầu tư và chi phí khai
thác, vận hành trong suốt vòng đời dự án. Trong đó, tổng mức đầu tư được xác định
theo pháp luật về xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo pháp luật
chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng; chi phí khai thác, vận
hành trong suốt vòng đời dự án bằng các chi phí liên quan đến vận hành và bảo
dưỡng công trình dự án; các chi phí nhân lực để vận hành và bảo dưỡng công
trình dự án; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn giám sát, dự phòng...
- Tổng doanh thu: Xác định tổng
doanh thu của dự án (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh
thu ở mức tối thiểu) và doanh thu qua từng năm trên cơ sở các nội dung về dự
báo nhu cầu (đã được phân tích chi Tiết tại Mục IV); giá, phí hàng hóa, dịch vụ
và các Khoản thu khác của dự án (xem xét cơ sở pháp lý để xác định giá, phí; dự
kiến lộ trình tăng giá, phí).
- Các thông số đầu vào khác: lãi vay, thời
gian vay; tỷ lệ lạm phát; tỷ giá; tỷ lệ khấu hao và các thông số khác.
2. Các chỉ
tiêu tài chính để xem xét tính khả thi của dự án
Dựa trên các thông số đầu vào nêu
trên, phương án tài chính của dự án cần được tính toán, phân tích dựa trên các
chỉ tiêu chính sau đây:
a) Giá trị hiện tại thuần tài
chính (NPV - Net Present Value)
Giá trị hiện tại thuần là giá trị hiện
tại của dòng tiền thu được sau khi trừ đi các Khoản chi phí trong suốt vòng đời
dự án. Để đảm bảo dự
án đạt hiệu quả tài chính, NPV phải dương (>0) và được tính theo công thức
sau:
NPV =
Trong đó:
CFt = Giá trị dòng tiền thuần
(cash flow) của dự án tại năm thứ t;
t = Năm trong vòng đời dự án (0, 1, 2, ... , n);
n = Số năm hoạt động của dự án (thời
gian hợp đồng dự án);
r = Tỷ suất chiết khấu (được xác định
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
b) Tỷ suất nội hoàn tài chính
(IRR - Internal Rate
of Return)
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận của dự
án, không bao gồm cơ cấu huy động vốn. IRR là tỷ suất chiết khấu (r) tại Điều
kiện biên NPV=0 và được tính toán thông qua việc giải phương trình sau đây:
NPV = =
0
Trong đó: CFt, t, n có ý
nghĩa tương tự như trong công thức tính NPV nêu trên.
Để đánh giá dự án khả thi về mặt tài
chính, IRR của dự án sau khi tính toán cần được so sánh với các giá trị: (i)
chi phí sử dụng vốn của dự án (WACC - Weighted Average Cost of Capital);
(ii) tỷ lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng; (iv) IRR của các dự án
có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (v) IRR kỳ vọng tối thiểu của các
nhà đầu tư tiềm năng đối với dự án - thông qua hoạt động khảo sát thị trường
(market test) trong quá trình nghiên cứu, chuẩn bị dự án. Dự án có tính khả thi
về tài chính khi IRR lớn hơn các giá trị (i), (ii), (iii) và phù hợp với các
giá trị (iv), (v).
Ngoài các chỉ tiêu NPV và IRR, để các
bên có liên quan (nhà đầu tư, bên cho vay) đánh giá tổng thể tính khả thi về
tài chính của dự án, BCNCKT có thể phân tích thêm các chỉ tiêu:
Thời gian hoàn vốn (PP - Payback Period); Tỷ suất hoàn vốn chủ sở hữu của nhà đầu
tư (ROE - Return on Equity); Tỷ suất khả năng trả nợ (DSCR - Debt Service
Coverage Ratio).
3. Kết quả
phương án tài chính dự án
Trên cơ sở các phân tích tại Mục 1 và Mục
2 nêu trên, BCNCKT nêu kết luận về tính khả thi tài chính của dự án, đồng thời trình
bày phương án tài chính bao gồm các nội dung:
- Tổng vốn đầu tư;
- Cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động
vốn giả định;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực
hiện dự án (nếu có);
- Yêu cầu về giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
- Các chỉ tiêu tài chính (NPV, IRR,
ROE, PP, DSCR).
VII. Loại hợp đồng dự án
1. Căn cứ lựa chọn
loại hợp đồng cho dự án
Trên cơ sở các thuyết minh về dự báo
nhu cầu, phương án tài chính, BCNCKT xác định dự án thuộc mô hình đầu tư có hoạt
động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng hoặc thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ
sở chất lượng dịch vụ cung cấp, đồng thời phân tích tính phù hợp của loại hợp đồng
đối với các Điều kiện dự án.
2. Trách
nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng dự án
Thuyết minh chi Tiết việc phân chia
vai trò, trách nhiệm liên quan đến thực hiện dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư trong suốt vòng đời dự án, bao gồm: trách nhiệm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và trách
nhiệm của các tổ chức khác có liên quan (bên cho vay, đơn vị cung ứng đầu vào,
đơn vị bao tiêu sản phẩm, nhà thầu...).
VIII. Phân tích rủi ro trong
quá trình thực hiện dự án
1. Phân
tích các rủi ro chính của dự án
Mô tả và đánh giá các rủi ro chính
trong suốt vòng đời dự án như: Rủi ro về chính trị và pháp lý, rủi ro về tình
hình kinh tế vĩ mô, rủi ro xã hội, rủi ro về quyền sử dụng đất, rủi ro về môi trường,
rủi ro về nhu cầu của thị trường, rủi ro về thiết kế - xây dựng - sản xuất, rủi
ro về chi phí sản xuất và hoàn thiện công trình, rủi ro về tài chính, rủi ro vận
hành, rủi ro về kết thúc hợp đồng. Phân tích xác suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng
của các rủi ro đối với dự án.
2. Trách
nhiệm của các bên trong quản lý rủi ro
Xác định rủi ro và trách nhiệm của đối
tác tư nhân (nhà đầu tư, bên cho vay, doanh nghiệp dự án...) và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong quá trình thực hiện dự án. Kiến nghị cụ thể cơ chế chia
sẻ rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đối tác tư nhân.
3. Cơ chế
quản lý rủi ro
Thuyết minh các biện pháp giảm thiểu rủi
ro có thể thực hiện.
IX. Các hỗ trợ của Nhà nước
1. Vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có)
Căn cứ kết quả phân tích tài chính, loại
hợp đồng được lựa chọn và kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn đối với dự án đã
được phê duyệt, BCNCKT cần thuyết minh chi Tiết các nội dung giá trị phần vốn;
khả năng cân đối và bố trí vốn; cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân cho
nhà đầu tư và các nội dung khác (nếu có). Riêng đối với dự án áp dụng loại hợp
đồng BT, BCNCKT cần thuyết minh giá trị dự án BT, dự kiến quỹ đất được sử dụng
để nhà đầu tư thực hiện dự án khác, thời Điểm giao đất, cách thức giao đất và Điều
kiện thực hiện dự án khác.
2. Ưu
đãi, bảo đảm đầu tư
BCNCKT cần thuyết minh chi Tiết về các
đề xuất ưu đãi đầu tư (bao gồm ưu đãi đặc thù của ngành, lĩnh vực hoặc của địa
phương), các loại hình bảo lãnh, bảo đảm của Chính phủ và Điều kiện kèm theo,
các nghĩa vụ dự phòng cần thiết trong thời gian thực hiện hợp đồng dự án.
X. Kế hoạch thực hiện dự án
1. Chuẩn bị dự án
Xác định thời gian tổng thể để chuẩn bị
dự án, bao gồm:
- Giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt
ĐXDA (đã hoàn thành).
- Giai đoạn lập, thẩm định và phê duyệt
BCNCKT;
- Giai đoạn đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư (sơ tuyển, đấu thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng dự án; đóng tài chính của dự
án và hợp đồng dự án bắt đầu có hiệu lực).
2. Thực
hiện dự án
Xác định thời gian thực hiện hợp đồng
dự án (bao gồm thời Điểm kết thúc hợp đồng dự án). Trường hợp dự án có cấu phần
xây dựng, xác định cụ thể thời gian xây dựng công trình, thời gian vận hành và
chuyển giao công
trình.
Trường hợp dự án phải phân kỳ để giảm
sự phức tạp của việc đầu tư hoặc tăng tính khả thi về tài chính và sự hấp dẫn của
dự án, BCNCKT cần phân tích nguyên nhân, dự kiến kế hoạch phân kỳ và trình bày
các phương pháp thực hiện.
XI. Giám sát đánh giá và quản lý
thực hiện dự án
1. Giám
sát đánh giá dự án
Xác định các chỉ số đánh giá chất lượng
thực hiện dự án làm cơ
sở
xây dựng hợp đồng dự án và giám sát chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ mà
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án cung cấp.
2. Yêu cầu
về phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Thuyết minh chi Tiết phương thức tổ chức
quản lý và kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ của dự án, bao gồm các nội dung như
sau: phương thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án trong quá trình kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ của
dự án; phương thức giám sát để đảm bảo cung cấp sản phẩm, dịch vụ ổn định, liên
tục, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và phương thức quản lý
quá trình nhà đầu tư thu phí người sử dụng theo mức phí đã quy định trong hợp đồng
dự án (đối với dự án áp dụng hình thức hợp đồng BOT, BTO, BOO, O&M và các
loại hợp đồng tương tự khác); phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trên cơ sở
chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhà đầu tư cung ứng (đối với dự án áp dụng hình thức
hợp đồng BTL, BLT, O&M và các loại hợp đồng tương tự khác).
3. Quản lý thực hiện dự
án
BCNCKT cần xác định năng lực và cơ cấu
tổ chức quản lý thực hiện dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị quản
lý dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đối với từng giai đoạn cụ thể.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm tắt các nội dung kết luận chính của
BCNCKT đã được phân tích ở các phần trên, đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với
cơ quan cấp trên (nếu có).
PHỤ LỤC
IV
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN PPP
Căn cứ tính chất, quy mô, lĩnh vực và
nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT), báo cáo thẩm định BCNCKT được
thực hiện theo các nội dung hướng dẫn dưới đây. Đối với BCNCKT do nhà đầu tư lập,
cần xem xét các yếu tố khác mà nhà đầu tư thuyết minh. Đơn vị thẩm định cần đưa
ra ý kiến nhận xét cụ thể đối với từng nội dung thẩm định và đề xuất phương án
giải quyết trường hợp có nội dung chưa đồng thuận với đơn vị chuẩn bị dự án hoặc
nhà đầu tư lập BCNCKT.
A. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN
Trình bày thông tin khái quát về tên dự
án; cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT; địa Điểm, quy mô,
công suất dự án, diện tích sử dụng đất; yêu cầu về kỹ thuật; tổng vốn đầu tư; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); loại hợp đồng dự án;
phương án tài chính; thời gian hợp đồng dự án; ưu đãi và bảo đảm đầu tư; các nội
dung liên quan khác.
B. TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN
Đơn vị thẩm định tổng hợp ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều
6 Thông tư này.
C. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
Căn cứ quy định về hồ sơ trình duyệt
BCNCKT theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP, đơn vị thẩm định kiểm tra và có ý kiến về tính đầy đủ của hồ
sơ.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm định
yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư được giao lập BCNCKT bổ sung các
tài liệu có liên quan. Sau thời hạn bổ sung tài liệu mà đơn vị chuẩn bị dự án
hoặc nhà đầu tư không cung cấp đầy đủ các tài liệu bắt buộc thì đơn vị thẩm định
báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép dừng xem xét BCNCKT do không đầy đủ hồ sơ.
II. Thẩm định về nội dung của
BCNCKT
Đơn vị thẩm định lập báo cáo thẩm
định theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số
15/2015/NĐ-CP và Điều 58 của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13
(trường hợp dự án có cấu phần xây dựng), gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Thẩm định
sự cần thiết đầu tư dự án
Đơn vị thẩm định xem xét sự phù hợp của
BCNCKT đối với một số nội dung sau:
- Bối cảnh chung về kinh tế - xã hội, Điều
kiện tự nhiên của quốc gia, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển của
ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tính cấp bách, cần thiết phải sớm đầu
tư dự án.
- Mức độ ảnh hưởng của các dự án có
liên quan.
- Lợi thế của việc đầu tư dự án theo
hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác.
2. Thẩm định
các yếu tố cơ bản của dự án
- Mục tiêu của dự án: Xem xét sự phù hợp
của các Mục tiêu tổng thể và Mục tiêu cụ thể đối với hiện trạng của ngành,
lĩnh vực hoặc địa phương, khả năng giải quyết các vấn đề mà cộng đồng dân
cư yêu cầu.
- Quy mô, công suất của dự án: Xem xét
tính hợp lý của căn cứ lựa chọn quy mô, công suất; sự phù hợp của quy mô, công
suất với khả năng cung ứng
đầu vào và các yếu tố đầu ra của dự án; tính ổn định của dịch vụ mà dự án cung
cấp.
- Địa Điểm thực hiện dự án: Xem xét
các nội dung liên quan đến đặc Điểm về Điều kiện tự nhiên, hành chính, xã hội,
kinh tế, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, kết quả khảo sát (nếu đã thực hiện) đối với
địa Điểm được lựa chọn.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư: Đánh giá tính phù hợp và khả thi theo quy định của pháp luật
về đất đai.
- Các yếu tố đầu vào cung ứng cho dự
án: Xem xét sự phù hợp của khả năng cung ứng của các yếu tố đầu vào đối với quy
mô, công suất của từng thời kỳ đảm bảo phù hợp với dự báo về tăng trưởng nhu cầu.
- Các yếu tố đầu ra của dự án: Xem xét
sự phù hợp của các yếu tố đầu ra với quy mô, công suất, nhu cầu sử dụng công
trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; xem xét tính phù hợp của các chỉ số
đánh giá chất lượng thực hiện dự án được trình bày trong BCNCKT.
3. Thẩm định hiệu quả dự
án
- Đóng góp của dự án cho các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội: Việc phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội nhằm so sánh lợi
ích giữa phương án thực hiện đầu tư dự án với phương án giữ nguyên hiện trạng,
không thực hiện đầu tư. Bên cạnh
đó, trường hợp lựa chọn giữa nhiều dự án, những dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội
cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn trên cơ sở kết hợp khả năng cân đối nguồn lực
đầu tư của Nhà nước. Do vậy, đơn vị thẩm định cần xem xét sự phù hợp và tính
chính xác của các nhóm yếu tố chi phí, lợi ích về mặt kinh tế - xã hội và
các chỉ tiêu kinh tế (Giá trị hiện tại ròng kinh tế - ENPV; Tỷ suất lợi ích và
chi phí về kinh tế - BCR; Tỷ suất nội hoàn kinh tế - EIRR). Dự án đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội khi các chỉ tiêu kinh tế nêu trên đáp ứng yêu cầu sau: ENPV phải
dương (>0); BCR phải lớn hơn 1 (>1); EIRR phải lớn hơn tỷ suất chiết khấu
xã hội (SDR).
- Tác động của dự án đối với môi trường:
Hồ sơ đánh giá tác động môi trường của dự án phải được lập và phê duyệt phù hợp
với quy định hiện hành của pháp luật về môi trường. Đơn vị thẩm định tổng hợp ý
kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về môi trường
đối với hồ sơ nêu trên.
- Tác động của dự án đối với xã hội: Xem
xét sự phù hợp của các tác động được thuyết minh trong BCNCKT đối với các nhóm
đối tượng khác nhau trong xã hội, cộng đồng địa phương, những nhóm đối tượng thiệt
thòi không có khả
năng chi trả giá hoặc phí đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án như phụ nữ, người
nghèo, người tàn tật...
- Tác động của dự án đối với quốc
phòng, an ninh (nếu có): Trường hợp dự án có liên quan đến các vấn đề quốc
phòng, an ninh, xem xét sự phù hợp của các tác động và biện pháp giảm thiểu được
trình bày trong BCNCKT.
4. Thẩm định
tính khả thi của dự án
a) Thẩm định tính khả thi về mặt
kỹ thuật
- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật: Xem xét
sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ với quy mô, công suất của dự án,
các tiêu chuẩn, định mức và yêu cầu kỹ thuật đầu vào; tính sẵn có và khả năng ứng
dụng thực tiễn của công nghệ được lựa chọn; tính rõ ràng, đầy đủ của việc xác định
các rủi ro kỹ thuật chính, tính hợp lý của phương án giảm thiểu các rủi ro đó;
tính thực tiễn của các chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện dự án về mặt kỹ thuật.
- Thiết kế cơ sở: Tổng hợp ý kiến thẩm
định của cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên
môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần
xây dựng.
b) Thẩm định tính
khả thi về mặt tài chính
- Tính khả thi về mặt tài chính của dự
án: Xem xét sự phù hợp và tính chính xác của các yếu tố tài chính đầu vào, các
chỉ tiêu tài
chính (Giá trị hiện tại thuần tài chính - NPV; Tỷ suất nội hoàn tài chính -
IRR) và phương án tài chính sơ bộ của dự án. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi:
+ NPV phải dương (>0);
+ IRR lớn hơn các giá trị (i) chi phí
vốn bình quân gia
quyền của dự án;
(ii) tỷ
lệ lạm phát; (iii) lãi suất tiền gửi ngân hàng và phù hợp với các giá trị; (iv)
IRR của các dự án có tính chất tương tự, trong cùng lĩnh vực; (v) IRR kỳ vọng tối
thiểu của các nhà
đầu tư tiềm năng đối với dự án.
- Xem xét bổ sung trường hợp BCNCKT
thuyết minh các chỉ tiêu tài chính sau: Thời gian hoàn vốn - PP; Tỷ suất hoàn vốn
chủ sở hữu của nhà
đầu tư - ROE; Tỷ suất khả năng trả nợ - DSCR.
- Trường hợp dự án có sử dụng phần vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án: Xem xét sự phù hợp của giá trị phần
vốn, số vốn được bố trí
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, cách thức, kế hoạch và tiến độ giải ngân
cho nhà đầu tư...
- Sự phù hợp của các hình thức ưu đãi,
bảo đảm đầu tư.
5. Thẩm định
về sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
Đơn vị thẩm định xem xét đề xuất dự án
theo một số nội dung sau:
- Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án
và thời gian hợp đồng được lựa chọn.
- Tính hợp lý trong việc phân chia
trách nhiệm của các bên trong quá trình triển khai dự án.
- Các rủi ro chính của dự án được xác
định đầy đủ và phù hợp
trong các kịch bản tài chính;
- Khả năng xảy ra các rủi ro và mức độ
ảnh hưởng đối với dự
án được xác định cụ thể và phù hợp;
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro được
xác định phù hợp.
6. Kế hoạch
triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản lý dự án
Đơn vị thẩm định cần xem xét và có ý
kiến cụ thể về sự phù hợp của kế hoạch triển khai dự án, cơ chế giám sát và quản
lý dự án được trình bày trong BCNCKT.
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Trên cơ sở các phân tích nêu trên, đơn
vị thẩm định tổng hợp nhận xét về BCNCKT.
II. Kiến nghị
- Trường hợp BCNCKT phù hợp với quy định
của pháp luật và được đánh giá là khả thi để triển khai đầu tư theo hình thức PPP,
đơn vị thẩm định kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt BCNCKT.
- Trường hợp không thống nhất với nội
dung của BCNCKT, đơn vị thẩm định báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo một trong
hai phương án sau:
Phương án 1: Yêu cầu đơn vị chuẩn bị dự
án, nhà đầu tư lập BCNCKT Điều chỉnh BCNCKT.
Phương án 2: Không xem xét, phê duyệt
BCNCKT.