NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 17 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1830/TTr-UBND
ngày 12/8/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; khả năng ngân sách địa phương, điều kiện
cụ thể kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách và ý kiến
của các đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
I. Ban hành định mức phân bổ
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011, thời kỳ ổn định ngân sách
(2011-2015) như sau:
1. Nguyên tắc chung:
- Chỉ xác định định mức đối với một số lĩnh vực
chi có phạm vi điều chỉnh rộng, mang tính thường xuyên cao; không ban hành định
mức đối với một số lĩnh vực chi thường xuyên có tính đặc thù cao, mang tính chất
riêng (như Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh…).
- Đảm bảo phù hợp với định hướng tiếp tục đổi mới
về cơ chế quản lý hoạt động, cơ chế tài chính các cơ quan quản lý nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và cải cách tiền lương thời gian tới; thúc đẩy và tạo quyền
chủ động của các sở, ngành trong việc phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn
vị trực thuộc, đảm bảo phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị; đẩy mạnh việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính
sách của nhà nước đã ban hành đến 31/5/2010 và nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ
tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng.
- Định mức phân bổ chi quản lý hành chính, đảng,
đoàn thể năm 2011 được áp dụng để tính dự toán chi quản lý hành chính, đảng,
đoàn thể năm 2011; nếu định mức chi thực hiện nhiệm vụ không kể chi lương và
các khoản có tính chất lương nhỏ hơn 30% so với tổng chi quản lý hành chính, đảng,
đoàn thể sẽ được bổ sung đủ 30%.
- Đối với các đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục,
căn cứ định mức phân bổ ngân sách, nếu tỷ lệ chi giảng dạy và học tập (không kể
lương và các khoản có tính chất lương) nhỏ hơn 20% so với tổng chi thì được bổ
sung đủ 20%.
- Dự toán chi thường xuyên các năm tiếp theo được
điều chỉnh tăng thêm theo hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Sau khi áp dụng định mức này mà dự toán chi
thường xuyên (phần khoán chi) của các đơn vị thấp hơn dự toán chi năm 2010 đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 2665/QĐ-UBND ngày 16/12/2009
thì được bổ sung để đảm bảo không thấp hơn dự toán năm 2010 (bao gồm cả kinh
phí tăng lương tối thiểu 730.000đ).
2. Định mức phân bổ chi thường
xuyên của ngân sách đối với các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể thuộc tỉnh:
2.1. Định mức phân bổ
chi quản lý hành chính:
a) Về tiêu chí: Căn cứ vào biên chế được
cấp có thẩm quyền giao có phân bậc theo nhóm biên chế.
b) Phạm vi định mức:
- Định mức phân bổ bao quát các nội dung chi thường
xuyên của các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể tỉnh bao gồm:
+ Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường
xuyên bộ máy các cơ quan (bao gồm tiền thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể,
thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm,
báo chí, điện nước, xăng dầu,…);
+ Các khoản chi nghiệp vụ mang tính chất thường
xuyên phát sinh hàng năm (tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, chi quản lý
ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ đạo, kiểm tra; chi công tác tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật; xây dựng văn bản pháp quy;…);
+ Các khoản chi mua sắm công cụ, dụng cụ; kinh
phí sửa chữa thường xuyên tài sản.
- Định mức này không bao gồm các nhóm nội dung
chi sau:
+ Chi lương và các khoản có tính chất lương;
+ Các khoản chi hoạt động đặc thù của cơ quan đảng,
đoàn thể, các sở, ngành: kinh phí đối ứng các dự án, thuê trụ sở, tổ chức đại hội,
hoạt động của các Ban chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành; chi mua sắm tài sản cố định,
sửa chữa lớn trụ sở; mua trang bị cho biên chế mới;
+ Các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt
của từng sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
+ Các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường
xuyên khác.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: thực hiện theo Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động và
quản lý hội: “Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số
biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ
trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện
tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự
án”.
c) Về định mức cụ thể:
* Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội:
- Trên 50 biên chế: 16 triệu đồng/biên chế/năm;
- Từ 36 đến 50 biên chế: 17 triệu đồng/biên chế/năm;
- Từ 16 đến 35 biên chế: 18 triệu đồng/biên chế/năm;
- Dưới 16 biên chế: 19 triệu đồng/biên chế/năm.
* Kinh phí cơ quan Đảng: 21 triệu đồng/biên chế/năm.
* Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp đặc thù được giao biên chế, mức hỗ trợ
tối đa bằng 85% so với định mức quản lý nhà nước tương đương.
* Đối với hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ được tính đủ lương và các khoản đóng góp.
2.2. Định mức phân bổ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Chi sự nghiệp giáo dục:
- Các trường THPT: 2,5 triệu đồng/học sinh/năm;
- Trường THPT chuyên Hưng Yên: 4,5 triệu đồng/học
sinh/năm;
- Đối với các đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục tỉnh
quản lý còn lại (các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trường mầm non 19/5,…), định
mức tính theo mức bằng 85% quản lý nhà nước tương đương và đảm bảo tỷ lệ chi tiền
lương và các khoản có tính chất lương tối đa 80%.
b) Chi sự nghiệp đào tạo và
dạy nghề:
Đơn vị tính: đồng/sinh
viên/năm
Hệ đào tạo
|
Tiêu chí phân bổ
|
Định mức năm
2011
|
1. Đào tạo chính quy
|
|
|
- Cao đẳng
|
Sinh viên
|
9.500.000
|
- Trung học
|
Sinh viên
|
5.400.000
|
- Đào tạo khác
|
Sinh viên
|
3.000.000
|
2. Đào tạo không chính quy
|
|
|
- Đại học và cao đẳng
|
Sinh viên
|
3.000.000
|
- Trung học
|
Sinh viên
|
2.000.000
|
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
|
người
|
8.100.000
|
4. Đào tạo ngắn hạn
|
người
|
3.000.000
|
Định mức chi sự nghiệp đào tạo đã bao gồm cả số
chi từ một phần học phí mà các trường phải thu hoặc được Nhà nước cấp bù (đối với
trường Cao đẳng sư phạm).
c) Sự nghiệp y tế:
c1) Định mức chi khối chữa bệnh:
Đơn vị tính: đồng/giường
bệnh/năm
Đơn vị
|
Tiêu chí phân bổ
|
Định mức 2011
|
1. Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
giường bệnh
|
56.000.000
|
2. Bệnh viện chuyên khoa
|
giường bệnh
|
53.000.000
|
3. TT y tế các huyện, thành phố
|
giường bệnh
|
50.000.000
|
Đối với định mức chi cho các bệnh viện chuyên
khoa của tỉnh, định mức chi trên là định mức bình quân chung. Tuỳ theo đặc thù của
từng bệnh viện, Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định cụ thể nhưng tổng chi của các bệnh
viện chuyên khoa của tỉnh không vượt quá mức bình quân chung.
c2) Định mức chi khối phòng bệnh:
- Đối với tuyến tỉnh, phân bổ theo biên chế
giao, định mức tối đa bằng 85% định mức khối quản lý nhà nước tương đương;
ngoài ra được tính thêm các nhiệm vụ đặc thù.
- Đối với tuyến huyện, phân bổ theo dân số; định
mức 11.000đ/người/năm.
c3) Đối với chi cho cán bộ y tế xã, thôn: theo
thực tế chi trả cho con người (bao gồm cả các khoản phải nộp theo quy định).
d) Sự nghiệp giao thông:
- Định mức duy tu, bảo dưỡng
thường xuyên đường giao thông:
Đơn vị tính: đồng/km/năm
- Đối với các dự án sửa chữa vừa và sửa chữa lớn
đường bộ, đường sông thực hiện theo dự toán và khả năng ngân sách được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập còn lại được
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP , ngân sách
hỗ trợ sau khi cân đối nguồn thu sự nghiệp, mức hỗ trợ như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần kinh phí, ngân sách hỗ trợ tối đa bằng 65% so với định mức QLNN tương
đương;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu
sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, ngân sách hỗ trợ tối đa bằng 85% so với
định mức quản lý nhà nước tương đương;
- Ngoài định mức trên, đơn vị có hoạt động đặc
thù được ngân sách hỗ trợ thêm một phần kinh phí để đảm bảo nhiệm vụ.
3. Định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách huyện, thành phố:
3.1. Định mức phân bổ sự
nghiệp kinh tế:
a) Sự nghiệp giao thông:
- Định mức duy tu, bảo dưỡng:
32 triệu đồng/km;
- Chi sửa chữa: 11 triệu đồng/km;
- Hỗ trợ giao thông nông thôn: 20 triệu đồng/xã.
b) Sự nghiệp nông nghiệp:
- Chi thường xuyên: 15 triệu đồng/xã;
- Chi hỗ trợ tiền điện chống hạn, chống úng, trợ
giá giống cây, con: theo kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh (có quyết định
cụ thể).
c) Thuỷ lợi, phòng chống lụt bão:
- Phòng chống lụt bão: 20 triệu đồng/điếm canh
đê (bao gồm cả đê chính và đê bối);
- Thuỷ lợi nội đồng: 5 triệu đồng/xã.
d) Sự nghiệp kinh tế khác:
800 triệu đồng/huyện (Bao gồm cả khảo sát giá đất); đối
với thành phố Hưng Yên được bổ sung thêm kinh phí đô thị loại III 5.000 triệu đồng
và huyện Khoái Châu được bổ sung thêm 200 triệu đồng.
3.2. Định mức phân bổ sự
nghiệp văn xã:
a) Sự nghiệp giáo dục:
Định mức phân bổ theo chi cho con người, đảm bảo tỷ lệ
chi cho con người và chi công việc là 80/20 hoặc phân bổ theo dân số trong độ
tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi, định mức 950.000đ/người dân/năm.
b) Sự nghiệp đào tạo (TT Bồi
dưỡng chính trị): Ngoài quỹ lương, phân bổ theo
biên chế và dân số, định mức 13,6 trđ/biên chế (tương đương 85% chi QLNN) và
4.000đ/người dân.
c) Sự nghiệp Văn hoá thông
tin thể thao: Ngoài quỹ lương, phân bổ
theo biên chế và dân số, định mức 13,6 trđ/biên chế và 4.000đ/người dân.
d) Sự nghiệp phát thanh
truyền hình: Ngoài quỹ lương, phân bổ
theo biên chế và dân số, định mức 13,6 trđ/biên chế và 4.000đ/người dân.
đ) Sự nghiệp đảm bảo xã hội:
- Trợ cấp cho đối tượng xã hội được tính theo mức
chi của Nghị định 67/2007/NĐ-CP , Nghị định 13/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
bổ sung.
- Sự nghiệp đảm bảo xã hội khác (trợ cấp đột xuất
đối tượng lang thang cơ nhỡ, thăm hỏi ngày lễ, tết,…): 60 triệu đồng/huyện.
e) Sự nghiệp y tế:
- Hoạt động Hội chữ thập đỏ:
16 triệu đồng/biên chế;
- Mua bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.
g) Sự nghiệp kiến thiết thị
chính: 500 triệu đồng/huyện.
Riêng huyện Khoái Châu bổ sung thêm 100 triệu đồng;
TP Hưng Yên tính theo dự toán của Công ty thị chính trên cơ sở khối lượng, định
mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá do nhà nước quy định và khả năng ngân sách.
h) Sự nghiệp môi trường: Phân bổ theo số
xã, phường, thị trấn, định mức 30 triệu đồng/xã. Đối với các huyện Văn Lâm, Mỹ
Hào, Yên Mỹ, Văn Giang được bổ sung thêm 10 triệu đồng/xã.
3.3. Định mức phân bổ
chi quản lý hành chính, đảng, đoàn thể:
a) Quản lý nhà nước:
Phân bổ theo biên chế giao, định mức 16 triệu đồng/biên
chế, không bao gồm các khoản chi lương, có tính chất lương, đặc thù.
b) Hội đồng nhân dân:
- Phụ cấp đại biểu HĐND tính theo thực tế chi trả;
- Phục vụ các kỳ họp, tiếp xúc cử tri…: 180 triệu
đồng/huyện; riêng huyện Khoái Châu bổ sung thêm 60 triệu đồng.
c) Kinh phí cơ quan Đảng:
Phân bổ theo biên chế giao, định mức 19 triệu đồng/biên
chế, không bao gồm các khoản chi lương, có tính chất lương, đặc thù.
d) Tổ chức chính trị:
Phân bổ theo biên chế giao, định mức 16 triệu đồng/biên
chế, không bao gồm các khoản chi lương, có tính chất lương, đặc thù.
Ngoài ra bổ sung thêm phụ cấp cựu chiến binh
theo thực tế chi trả và bố trí hoạt động hè của đoàn thanh niên 25 triệu đồng/huyện.
đ) Hỗ trợ tổ chức xã hội (Hội người mù):
Phân bổ mức 100 triệu đồng/huyện.
3.4. Chi an ninh, quốc phòng:
a) An ninh: Phân bổ mức 32 triệu đồng/huyện
và 2.000đ/người dân.
b) Quốc phòng:
- Chi thường xuyên: Phân bổ mức 210 triệu đồng/huyện
và 2.000đ/người dân.
- Chi phụ cấp
cho dân quân tự vệ: tính theo thực tế chi trả theo chế độ quy định.
3.5. Chi khác ngân sách: Định mức
tính bằng 0,5% tổng chi thường xuyên (Từ mục 3.1 đến 3.4).
3.6. Dự phòng: Định mức tính bằng
3% tổng chi thường xuyên.
4. Định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách xã, phường, thị trấn:
4.1. Chi con người: Gồm tiền lương
và phụ cấp của cán bộ, công chức cấp xã và phụ cấp đối với người hoạt động
không chuyên trách được tính theo các quy định hiện hành.
4.2. Chi hoạt động:
Chi hoạt động của xã, phường,
thị trấn được phân bổ theo biên chế được giao theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và
dân số; định mức 15.000.000 đồng/biên chế và 20.000
đồng/người dân.
4.3. Hỗ trợ kinh phí hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở thôn, khu phố, mức cụ thể như sau:
+ Xã, phường, thị trấn loại 1: 10.000.000đ/tháng
+ Xã, phường, thị trấn loại 2: 9.000.000đ/tháng
+ Xã, phường, thị trấn loại 3: 8.000.000đ/tháng
Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc sử dụng khoản
kinh phí này.
Trong trường hợp tổng chi hoạt động của xã, phường,
thị trấn tính theo định mức trên nhỏ hơn 500 triệu đồng/xã (không kể kinh phí hỗ
trợ hoạt động của MTTQ và đoàn thể ở thôn, khu phố) thì được bổ sung để đảm bảo
chi hoạt động một xã tối thiểu 500 triệu đồng. Trong đó đã bao gồm chi hỗ trợ cụm
dân cư, thanh tra nhân dân, giáo dục cộng đồng theo chế độ quy định; đảm bảo
chi tối thiểu cho một số lĩnh vực: an ninh 20 triệu đồng, chi quốc phòng 25 triệu
đồng, hoạt động trạm y tế xã 20 triệu đồng, hoạt động đài truyền thanh 20 triệu
đồng, hoạt động Mặt trận Tổ quốc 10 triệu đồng, hoạt động của các đoàn thể
Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Nông dân bằng 80% mức chi của Mặt trận Tổ
quốc.
4.4. Dự phòng: Định mức tính bằng
3% tổng chi thường xuyên.
II. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
125/2006/NQ-HĐND ngày 17/10/2006 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
XIV - Kỳ họp thứ 17 (Chuyên đề) thông qua ngày 27/8/2010./.