ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 281/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 23 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE ÔTÔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH K.XI ngày
16/12/2002 và các văn
bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03/6/2008; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật Thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT/BTC-BGTVT
ngày 27/8/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng xe ô tô;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình
số 307/TTr-CT ngày 05/02/2013.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề
án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
1.
Giao Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
2.
Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực
hiện Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám
đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký.
Nơi nhận:
- CT, các PCTUBND tỉnh
- Như điều 3;
- PVPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|
ĐỀ ÁN
“TĂNG
CƯỜNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô
TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Lâm Đồng, thành phố Đà Lạt là trung tâm du lịch của
cả nước, là địa phương có nhiều loại nông sản có giá trị cao; hàng năm thu hút từ 3,9 triệu
đến 4 triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước; hàng năm sản xuất đạt 1.270 ngàn đến
1.300 ngàn tấn rau và từ 1.030 triệu đến 1.350 triệu cành hoa; sản lượng cà phê tiêu thụ từ 596 ngàn
đến 600 ngàn tấn, sản lượng chè tiêu thụ từ 31 ngàn đến 32 ngàn tấn. Nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước, động viên sự đóng góp vào NSNN của các cơ sở
kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Lâm Đồng ban
hành Đề án “Tăng cường biện pháp
quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng”.
Phần thứ nhất.
THỰC TRẠNG QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
I. Tình hình quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải:
1. Số lượng cơ sở kinh doanh vận tải:
Đến
31/12/2012, toàn tỉnh đã cấp và quản lý 1.481 mã số thuế đối với cơ sở kinh doanh vận tải; trong đó quản lý môn bài 1.563 cơ sở.
Quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) và thu nhập cá nhân (TNCN) được 1.249 cơ sở, thấp hơn so
với quản lý môn bài 314 cơ sở (1.249/1.563); nguyên nhân: Một số hộ kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán có thu nhập thấp chưa đến mức kê khai nộp thuế (284 hộ); một số doanh
nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX) có các chi nhánh nộp thuế môn bài nhưng kê khai
thuế GTGT, TNDN tại Công ty chính (30 cơ sở).
2. Kết quả quản lý thu thuế đối với
hoạt động kinh doanh vận tải:
Tổng số thuế thu được từ năm 2009 đến năm 2011 đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh là 26.455 triệu đồng, chiếm 1,07% tổng thu thuế Công
thương nghiệp ngoài quốc doanh (CTN/NQD); cụ thể:
- Năm 2009: 4.598 triệu đồng, chiếm 0,77% tổng thu thuế CTN/NQD.
- Năm 2010: 8.987 triệu đồng, chiếm 1% tổng thu thuế CTN/NQD tăng 96,7% so
với năm 2009.
- Năm 2011:
12.871 triệu
đồng, chiếm 1,18% tổng thu thuế CTN/NQD tăng 43,2% so với năm 2010.
3. Kết quả quản lý thu thuế năm 2012:
- Tổng số cơ sở, hộ lập bộ: 1.374; trong đó khối huyện: 1.369; khối tỉnh:
05.
- Tổng số đầu xe vận tải hàng hóa, hành khách hiện đang quản lý trên địa
bàn là 1.804 đầu xe; gồm vận tải hàng hóa
là 887 đầu xe và vận tải hành khách 917 đầu xe (689 đầu xe chạy tuyến cố định, 228
đầu xe chạy theo hợp đồng).
- Doanh thu hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô năm 2012 trên địa bàn tỉnh được quản lý là 899.149 triệu
đồng, số thuế GTGT phải nộp năm 2012 là 18.854 triệu đồng chiếm 1,3% tổng thu
thuế CTN/NQD; trong đó cấp huyện quản lý thu 6.576 triệu đồng; cấp tỉnh quản lý thu 12.279 triệu đồng.
- Bình quân thuế giá trị gia
tăng là 1.144 ngàn đồng/một cơ sở, hộ kinh doanh một tháng; bình quân 885 ngàn
đồng/một đầu xe/một tháng, trong đó:
- Khối huyện 400 ngàn đồng/một cơ sở một tháng; bình quân 378 ngàn
đồng/một đầu xe một tháng;
- Văn phòng Cục Thuế 204.652
ngàn đồng/một cơ sở một tháng và bình quân 3.148 ngàn đồng/một đầu xe một
tháng.
II. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong
công tác quản lý thu thuế đối với kinh doanh vận tải bằng xe ôtô:
1. Những tồn tại, hạn chế:
- Số thu thuế chưa tương xứng với quy mô và mức độ hoạt động của lĩnh vực
kinh doanh vận tải trên địa bàn.
- Vẫn còn tình trạng xe không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp
thuế; một số doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh vận tải kê khai doanh
số chưa sát hoặc thấp hơn nhiều so với
doanh thu thực tế kinh doanh.
- Một số chủ phương tiện vận tải mang tên, lấy danh nghĩa của doanh
nghiệp, HTX vận tải để trốn thuế (thực chất phương tiện vận tải là của tư nhân,
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh chỉ nộp cho doanh nghiệp, HTX một
khoản tiền dịch vụ và tiền thuế hàng tháng, các doanh nghiệp, HTX đứng ra kê
khai nộp thuế thấp hơn hoặc không kê khai để hưởng lợi).
- Một số phương tiện kinh doanh ngoài tỉnh không kê khai nộp thuế theo quy định.
- Chưa có quy định đồng bộ về mức thu thuế của các phương tiện vận tải và
giữa các địa phương; ngành Thuế chưa xây dựng cơ chế tính thuế làm căn cứ kiểm soát, nên tình trạng thất thu thuế
qua các đầu xe vận tải, doanh thu kinh doanh vận tải vẫn còn khá phổ biến ở các
địa bàn trong tỉnh.
2. Nguyên nhân tồn tại hạn chế:
- Ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp, HTX, cá nhân, hộ kinh doanh chưa nghiêm túc, lợi
dụng tính chất, đặc thù của ngành
kinh doanh vận tải là kinh doanh lưu động,
không có địa điểm, khó quản lý, không đăng
ký thuế, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
- Một số cá nhân có phương tiện và kinh doanh vận tải nhưng đăng ký, đăng kiểm không kinh doanh; một số
trường hợp mua phương tiện để kinh doanh nhưng không làm thủ tục sang tên. Nhiều
phương tiện sau khi cấp giấy chứng nhận và đăng kiểm là lưu hành nhưng chưa có
cơ quan quản lý kiểm tra xử lý.
- Sự phối hợp trong công tác quản lý thu thuế, quản lý phương tiện vận tải
và kiểm tra, xử lý về thuế giữa các ngành: Thuế, Giao thông vận tải, Đăng kiểm,
Công an, Liên minh các HTX tỉnh và UBND các cấp chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa
cao.
- Ngành Thuế chưa đề ra giải pháp hữu hiệu để quản lý thuế đối với lĩnh
vực này, còn phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của người nộp thuế; thiếu kiểm tra,
giám sát để tìm ra các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp cho từng đối tượng,
chống thất thu NSNN.
Phần thứ hai.
ĐỔI MỚI BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
I. Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Mục tiêu:
a) Đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê
khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh
vận tải; khắc phục những tồn tại trong quản lý, đảm bảo công bằng trong xác
định nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
của pháp luật.
b) Đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính thuế đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế trong giai
đoạn hiện nay.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý thu thuế đối
với lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn. Động viên sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân có kinh doanh vận tải vào ngân sách nhà nước. Chống thất thu về
thuế và phí, bảo đảm thực thi
nghiêm túc các quy định của pháp luật.
d) Góp phần tăng thu NSNN hàng năm, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, hoàn thành và vượt mức dự toán thu ngân sách
do HĐND và UBND tỉnh giao hàng năm.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Đề án này
quy định về biện pháp tăng cường quản lý thu thuế áp dụng toàn diện đối với
hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm: vận tải hành
khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng taxi, vận tải hành
khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch, xe vận tải hàng hóa.
3. Đối tượng áp dụng:
- Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã có kinh doanh vận tải (kể cả các doanh nghiệp, HTX làm dịch vụ
vận tải, khoán, cho thuê phương
tiện vận tải) có trụ sở chính
hoặc trụ sở chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Cá nhân có kinh doanh vận tải, bao gồm: nhóm cá nhân kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; xã viên HTX dịch vụ vận tải là chủ phương
tiện, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ nộp cho HTX một khoản tiền
dịch vụ; cá nhân thuê hoặc nhận khoán phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đăng kiểm có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
II. Nội dung đề án:
1. Quản lý số lượng cơ sở kinh doanh
vận tải bằng ô tô:
- Cục Thuế phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Giao thông - Vận tải rà
soát các doanh nghiệp, chi nhánh các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có hoạt
động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh để quản lý chặt chẽ số lượng người nộp thuế.
- Chi cục Thuế phối hợp với bộ phận cấp đăng ký kinh doanh và các phòng,
ban có liên quan tại địa phương huyện, thành phố để rà soát nắm chắc
danh sách các hợp tác xã, cá nhân có kinh doanh vận tải, làm việc cụ thể với
chủ phương tiện (không phân biệt nơi đăng ký như xe mua chưa trước bạ sang tên,
góp phương tiện vào các doanh nghiệp, HTX vận tải sau đó nhận khoán lại phương
tiện tự kinh doanh...) để chống thất thu về số lượng cơ sở kinh doanh vận tải; trường hợp các tổ chức, cá nhân không hợp tác trong việc kê khai nộp thuế, thì cơ quan thuế lập danh sách đề nghị các cơ quan có liên quan (ngành Giao thông Vận tải
và Công an) để có biện pháp xử lý phù hợp.
- Cục Thuế phối hợp với cơ quan Công An định kỳ nắm danh sách đăng ký xe ô tô phục vụ cho việc phân tích, quản lý
kinh doanh vận tải bằng ô tô...
2. Quản lý doanh thu và thuế:
2.1. Đối với cơ sở kinh doanh vận tải nộp thuế theo kê khai:
a) Doanh thu do doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự khai thuế, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ về doanh thu trên hồ sơ khai thuế.
b) Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tự khai thuế nếu có vi phạm hoặc doanh số kê khai thấp hơn
doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1 thì ấn định bằng hoặc cao hơn
doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1.
2.2. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vận tải nộp thuế GTGT và
TNCN theo mức thuế khoán của từng phương tiện vận tải:
a) Doanh thu tính thuế: Do cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn nơi có phương
tiện điều tra, xác định phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của
phương tiện đó, nhưng doanh thu không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy
định tại phụ lục số 1.
- Đối với các Hợp tác xã vận tải: Cá
nhân, hộ kinh doanh có phương tiện vận tải tham
gia vào các hợp tác xã, mức doanh thu tính thuế bằng hoặc cao hơn 90% doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục số 1. Hợp tác xã
chịu trách nhiệm quản lý và kê
khai nộp thuế tập trung tại HTX.
- Doanh thu ấn định tối thiểu để tính mức thuế khoán của từng phương tiện
vận tải căn cứ vào số tấn trọng
tải hoặc số ghế của phương tiện để xác định nhưng không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định
tại phụ lục số 1 kèm theo Đề án
này.
b) Về thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân:
* Về thuế giá trị gia tăng:
Doanh thu tính thuế GTGT đối với kinh doanh vận tải bao gồm vận tải hành khách, hàng hóa là doanh thu (bao gồm cả thuế
GTGT), nhưng doanh thu không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại
phụ lục số 1 kèm theo Đề án này. Tỷ lệ giá trị gia
tăng thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Cục Thuế Lâm Đồng.
- Đối với xe vận tải hành khách: Căn cứ để tính mức doanh thu tối thiểu là
giá cước vận tải thực tế của các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh vận tải trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng tại thời đề án có hiệu lực thi hành (tùy thuộc chất lượng
phục vụ, tuyến đường vận doanh), số
chuyến vận doanh trung bình trong tháng và hệ số sử dụng trọng tải trung bình
của xe.
+ Chất lượng xe và chất lượng phục vụ. Chia làm 3 loại:
. Xe phục vụ thông thường có niên hạn đã sử dụng trên
6 năm.
. Xe phục vụ chất lượng cao và xe có niên hạn đang sử
dụng dưới 6 năm.
. Xe phục vụ chất lượng cao giường nằm.
+ Chất lượng phục vụ của xe, căn cứ bảng đăng ký chất
lượng phục vụ theo quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông Vận tải.
+ Niên hạn sử dụng xe: Được tính từ năm sản xuất xe, ghi trên Giấy chứng nhận đăng kiểm xe hoặc
giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Đối với xe vận tải hàng hóa: Căn cứ để tính mức doanh thu ấn
định tối thiểu là giá cước vận tải theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày
28/6/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành giá cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cự ly và số chuyến vận chuyển trung bình trong
tháng và hệ số sử dụng trọng tải trung bình của xe.
+ Chất lượng xe, chia làm 2 loại:
. Xe vận tải sử dụng trong niên hạn dưới 9 năm.
. Xe vận tải sử dụng trong niên hạn trên 9 năm.
+ Niên hạn sử dụng xe được tính từ năm sản xuất xe,
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký
hoặc Giấy chứng nhận đăng kiểm của xe.
* Về thuế thu nhập cá nhân:
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với kinh
doanh vận tải bao gồm vận tải hành khách, hàng hóa là doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT) không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định
tại phụ lục số 1 kèm theo Đề án này.
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế thực hiện theo văn
bản hướng dẫn của Cục Thuế Lâm Đồng.
Sau khi giảm trừ gia cảnh thì áp dụng tính thuế TNCN theo biểu
thuế lũy tiến từng phần quy định tại Luật thuế Thu
nhập cá nhân hiện hành.
3. Về khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế:
a) Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải độc lập nộp thuế theo kê
khai (không phụ thuộc vào các doanh nghiệp, HTX) thực hiện khai thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý. Địa điểm nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế
(tại Kho bạc, tại Ngân hàng, tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý).
b) Đối với hộ kinh doanh vận tải độc lập, thuộc diện khoán thuế (không tham
gia vào HTX) thực hiện khai thuế, nộp thuế môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN tại Đội thuế hoặc
bộ phận thuế (ủy nhiệm thu) tại UBND xã, phường, thị trấn.
c) Đối với Xã viên HTX là chủ phương tiện, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ
nộp cho HTX một khoản tiền dịch vụ và cá nhân, xã viên thuê hoặc nhận khoán
phương tiện vận tải của HTX thực hiện khai thuế, nộp thuế tại HTX nơi quản lý,
cho thuê, giao khoán phương tiện; Mức doanh thu khoán để tính thuế cho từng
phương tiện được xác định phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của phương
tiện đó, nhưng không được thấp hơn mức doanh thu ấn định tối thiểu quy định tại
điểm 2.2 mục này.
d) Quyết toán thuế: Đối với cá nhân nộp thuế theo kê khai hoặc cá nhân kinh
doanh có từ 02 đầu phương tiện trở lên, cá
nhân có thu nhập từ kinh doanh nhiều nơi, hoặc có thêm thu nhập, từ tiền lương tiền công thì phải quyết toán thuế thu
nhập cá nhân theo quy định.
III. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện Đề án:
1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:
- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền phổ biến đến tận khu dân cư về việc
thực hiện nghĩa vụ với NSNN khi tổ chức, cá nhân có phương tiện kinh doanh vận
tải.
- In tờ rơi phát đến đầu phương tiện và tổ dân phố (thông qua UBND xã,
phường, thị trấn) về việc khi kinh doanh vận tải phải chấp hành nghĩa vụ thuế
theo Luật Quản lý thuế quy định và tóm tắt phương pháp tính thuế theo Đề án.
- Định kỳ 6 tháng một lần Chi cục Thuế các huyện, thành phố thông báo trên
Đài phát thanh truyền hình Lâm Đồng và địa phương nơi chủ phương tiện cư trú về
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các
tổ chức, cá nhân.
2. Trách nhiệm của Chi Cục Thuế huyện,
thành phố:
- Chi cục Thuế các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với UBND xã, phường,
thị trấn tiến hành thống kê danh sách các hộ gia đình, cá nhân có phương tiện
vận tải trên từng địa bàn tổ dân phố, thôn, xóm, nội dung thống kê mang tính quản
lý và tính pháp lý của loại hình vận tải như: đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tên chủ phương tiện, hộ
khẩu thường trú, tạm trú, nhãn
hiệu xe, biển kiểm soát; tên chủ phương tiện trong đăng ký xe (đối với xe chưa
sang tên đổi chủ, xe thuê...), doanh thu, mức thuế của từng phương tiện (xong
trước ngày 10/3/2013).
- Căn cứ danh sách phương tiện vận tải đã lập, Đội thuế và Hội đồng tư vấn
thuế đối chiếu, mời các chủ phương tiện chưa kê khai đăng ký nộp thuế đến trụ sở UBND xã, phường, thị trấn để thực hiện kê
khai thuế.
3. Các biện pháp phối hợp:
- Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và
chính quyền địa phương các cấp trong việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
bằng ô tô. Định kỳ 6 tháng một lần Cục Thuế làm việc với Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Công an tỉnh để thống kê danh sách cơ sở
kinh doanh vận tải, hình thức kinh doanh, tuyến đường kinh doanh và thông báo đến UBND thành phố,
huyện, Chi cục Thuế biết quản lý thu thuế.
- Cơ quan thuế định kỳ hàng tháng cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân
có kinh doanh vận tải nhưng chưa kê khai nộp thuế cho cơ quan đăng kiểm để cơ quan đăng kiểm có biện
pháp kiểm tra trước khi cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ.
- Tăng cường phối hợp kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về đăng ký kinh doanh, không đăng ký
nộp thuế, thu tiền dịch vụ vận doanh không sử dụng hóa đơn, chứng từ hoặc vé xe đối với
xe vận chuyển hành khách theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kê khai, niêm yết giá cước vận tải:
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải phải thực
hiện kê khai và gửi hồ sơ kê khai giá cước vận tải ô tô (bao gồm kê khai lần
đầu hoặc kê khai lại) cho Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải và Cục Thuế tỉnh
để phối hợp theo dõi, kiểm tra
theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 129/2010/TTLT/BTC-BGTVT ngày
27/8/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải phải thực hiện việc niêm yết công
khai giá cước vận tải ô tô theo quy định và không được thu cao hơn giá cước niêm yết.
5. Sử dụng hóa đơn vận tải:
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải có trách nhiệm quản lý, sử dụng hóa đơn, vé xe (gọi chung là hóa đơn)
trong hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định hiện hành về hóa đơn. Khi cung cấp dịch vụ vận tải
cho khách hàng phải lập và giao hóa đơn cho khách hàng, ghi đầy đủ các nội dung trên hóa đơn; tuyệt đối không được sử
dụng phiếu đặt chỗ thay cho vé xe.
- Đối với vận tải hành khách phải
thực hiện việc tạo và phát hành, sử dụng, lưu
trữ, bảo quản và hủy hóa đơn, xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn vận tải hành khách đúng theo
quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành
khách bằng ô tô và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Các tổ chức, doanh nghiệp, HTX có hợp đồng vận chuyển với khách hàng và
giao cho cá nhân, xã viên nhận khoán thực hiện
hợp đồng, phải lập hóa đơn GTGT giao cho khách
hàng và kê khai, nộp thuế theo quy định. Cá nhân, xã viên nhận khoán thực hiện hợp đồng phải lập hóa đơn bán hàng giao cho tổ chức,
doanh nghiệp, HTX để làm chứng từ tính trừ chi phí.
- Các HTX vận tải có trách nhiệm thay mặt xã viên, cá nhân nhận khoán để đăng ký với cơ quan thuế mua hóa đơn, quản lý và sử dụng khi xã
viên, cá nhân nhận khoán có nhu cầu giao hóa đơn cho khách hàng. Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ
thông tin cần thiết của bên cung cấp dịch vụ như: họ tên, biển số xe của xã
viên, cá nhân nhận khoán. HTX vận tải thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quản lý, sử dụng hóa đơn thay cho xã viên, cá nhân nhận khoán.
6. Đăng ký quyền sở hữu tài sản phương
tiện vận tải:
- Các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) có phương tiện vận tải bằng ô tô (trừ phương tiện thuê hoặc
thuê mua tài chính của tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng thuê tài sản hoặc
hợp đồng thuê mua tài chính) phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh
nghiệp.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh và cổ đông công ty cổ phần khi góp vốn cho công ty bằng tài sản là phương
tiện vận tải bằng ô tô phải chuyển quyền sở
hữu tài sản cho công ty.
- Hộ gia đình, cá nhân mua xe ô tô của
các tổ chức, cá nhân khác để kinh
doanh vận tải phải làm thủ tục sang tên trước bạ, đăng ký quyền sở hữu và đăng
ký kinh doanh vận tải trước khi kinh doanh. Nghiêm cấm các doanh nghiệp thông
đồng, thỏa hiệp để hộ gia đình, cá nhân kinh doanh vận tải lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp để làm thủ tục đăng
kiểm hoặc kinh doanh trái phép nhằm trốn thuế.
Phần thứ ba.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Trách nhiệm của các sở, ngành:
1. Cơ quan thuế:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án này trên địa bàn toàn
tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện đề án, đồng thời báo cáo kết quả triển khai cũng như những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hằng năm.
- Phối hợp với các ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy
mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật về thuế và nội dung Đề án này để các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh vận tải hiểu, tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế, không để nợ đọng thuế.
- Phối hợp với các ngành (Giao thông - Vận tải, Kế hoạch - Đầu tư, Công an...), địa
phương trong việc trao đổi, thu thập thông tin về tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân có hành nghề kinh
doanh vận tải trên địa bàn để đưa vào diện quản lý thu thuế.
- Trên cơ sở số liệu của các ngành cung cấp và số liệu tổng điều tra cơ sở
kinh tế năm 2012, đối chiếu với số liệu đã quản
lý thu thuế đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải, làm việc cụ thể với chủ phương tiện (không phân biệt
nơi đăng ký) để quản lý thu thuế, trường hợp doanh
nghiệp, cá nhân không hợp tác trong việc kê khai nộp thuế, thì cơ quan thuế lập
danh sách đề nghị cơ quan có liên quan (ngành Giao Thông Vận tải và Công an) để
có biện pháp phối hợp kiểm tra phù hợp.
- Hàng quý (tháng đầu quý) lập danh
sách những doanh nghiệp, hộ kinh doanh nợ đọng thuế trên 3 tháng đề nghị Sở
Giao thông - Vận tải chỉ đạo và thông báo cho Đăng kiểm dừng kiểm định cấp
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các phương tiện trên và yêu cầu doanh
nghiệp, hộ kinh doanh hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi kiểm định.
- Thường xuyên rà soát khảo sát doanh thu thực tế, nếu doanh thu hoặc giá
cước vận tải tăng/giảm trên 20% so doanh thu ấn định tối thiểu để tính thuế
khoán của từng phương tiện vận tải quy định tại phụ lục 1 Đề án này, thì đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh mức doanh thu tối thiểu để
ấn định tính thuế đầu phương tiện theo sát doanh
thu thực tế để quản lý cho phù hợp, chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý cương quyết đối với
các trường hợp kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, mua bán xe không
sang tên đổi chủ, không chuyển vùng phương tiện; sử dụng vé đặt chỗ thay cho vé
xe.
- Cơ quan thuế các cấp, tiến hành tổng kiểm tra việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn, vé xe vận tải hành
khách của tất cả các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, chấn chỉnh và xử lý ngay các đơn vị vi phạm.
- Thực hiện ủy nhiệm thu 100% số hộ, cá nhân kinh doanh vận tải thuộc diện
khoán thuế đối với UBND phường, thị trấn và tăng chế độ ủy
nhiệm thu, chế độ Hội đồng tư vấn thuế.
Đội thuế chịu trách nhiệm phối hợp cùng UBND xã, phường, thị trấn thường xuyên
kiểm tra các hộ kinh doanh vận tải trên địa
bàn, nếu địa bàn nào để sót hộ kinh doanh nộp thuế thì đội thuế đó phải chịu
trách nhiệm.
2. Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn doanh
nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kê khai giá cước, niêm yết giá cước và thực hiện
giá cước vận tải ô tô theo quy định
- Phối hợp với ngành Thuế trong công tác quản lý, khai thác nguồn thu đối
với hoạt động kinh doanh vận tải. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên phối hợp, cung cấp cho cơ quan
thuế danh sách đầy đủ các phương tiện vận tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, có trụ sở chính hoặc có
trụ sở chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh (phân theo
địa bàn) và các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác chống thất thu
thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
3. Các Trung tâm Đăng kiểm cơ giới
đường bộ tại địa phương:
- Có biện pháp kiểm tra trước khi cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ, ghi rõ có hoặc không
có kinh doanh vận tải trên giấy chứng nhận theo mẫu quy định, tránh trường hợp
chủ phương tiện lợi dụng kinh
doanh trốn thuế.
- Cung cấp cho Chi cục Thuế các huyện
và thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, (nơi chủ phương tiện xe đăng ký thường trú), danh sách cá nhân có xe
vận tải hàng hóa có trọng tải trên 1 tấn,
nhưng không xuất trình giấy phép kinh doanh vận tải khi kiểm định để cơ quan thuế, phối hợp với các ngành
kiểm tra phương tiện trên.
- Có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ theo đề nghị của cơ quan
thuế trong việc kiểm soát việc chấp hành nghĩa vụ thuế của chủ phương tiện khi
thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật
phương tiện.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan
liên quan hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kê khai giá cước, niêm
yết giá cước và thực hiện giá cước vận tải ô tô theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Định kỳ phối hợp Cục Thuế trao đổi thông tin
về việc thành lập mới, đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung nội dung đăng ký
kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải thể
hoặc phá sản của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn
tỉnh thông qua hệ thống và cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh Quốc gia tại địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn.
6. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, hàng quý thông báo đến Cục Thuế danh
sách các phương tiện vận tải đăng ký mới hoặc chuyển vùng để cơ quan thuế đối
chiếu rà soát đối tượng quản lý thu thuế; phối hợp kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải khi
có yêu cầu của cơ quan thuế hoặc của UBND địa phương (6 tháng/lần).
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát kinh tế và Công an các
huyện, thành phố, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong việc kiểm tra các doanh nghiệp, cá
nhân, hộ kinh doanh vận tải có dấu hiệu vi phạm về thuế theo đề nghị của cơ
quan Thuế.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố phối hợp với Chi cục Thuế tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải không sang tên, không
nộp lệ phí trước bạ, không đăng ký kinh doanh và kê khai nộp thuế.
7. Sở Công Thương:
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải, Công an, Thuế tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh vận
tải trên địa bàn.
8. Liên minh HTX tỉnh:
- Tăng cường vận động, tuyên truyền, giải thích, đôn đốc các Hợp tác xã
vận tải nghiêm túc thực hiện Quy định quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh
doanh vận tải theo Đề án này; phổ biến cho các HTX vận tải khi tiếp nhận xã
viên phải làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký bổ sung vốn, phương tiện với cơ
quan đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế; nếu tiếp nhận phương tiện đã hoặc đang hoạt động thì phải có xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến thời điểm gia nhập.
- Phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương đôn đốc, yêu cầu các
HTX vận tải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của HTX và của các
xã viên trong HTX; chỉ đạo Ban Quản trị HTX dịch vụ vận tải có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc việc hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với các xã viên khi giới thiệu đăng kiểm phương tiện, xuất hóa đơn GTGT thanh toán hợp đồng vận tải, kết nạp hoặc chấp nhận
xã viên rút khỏi HTX.
II. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân địa phương:
1. UBND huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Chi cục Thuế đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách thuế, các hành vi vi phạm và chế
tài xử lý vi phạm về thuế để các hộ kinh doanh vận tải nắm được và tự giác chấp
hành; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn yêu cầu các chủ phương tiện trực
tiếp đến Đội thuế làm thủ tục đăng ký thuế, thực hiện kê khai, nộp thuế kinh
doanh vận tải kịp thời tại nơi cư trú.
- Chỉ đạo Chi cục Thuế phối hợp với Công an huyện, thành phố; phòng
Kinh tế, hạ tầng và UBND các xã, phường, thị trấn tiến hành rà soát, thống kê đầy đủ tất cả các
phương tiện vận tải trên địa bàn quản lý, đặc biệt là vận tải tư nhân để đưa vào đăng ký thuế, cấp mã số thuế và quản lý thu thuế theo quy định;
không được bỏ sót đối tượng nộp thuế; có biện pháp xử lý nghiêm minh các trường
hợp vi phạm, không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, dây dưa nợ đọng thuế...
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
cung cấp thông tin về tình hình đăng ký kinh doanh của các hộ gia đình và cá
nhân kinh doanh vận tải trên địa
bàn để cơ quan thuế quản lý sát hoạt động kinh
doanh vận tải trên địa bàn, chống thất thu
về đầu xe và doanh thu tính thuế.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan tại địa
phương phối hợp với cơ quan thuế, hoặc thành lập đoàn kiểm tra liên ngành theo
đề nghị của cơ quan thuế để tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp
không đăng ký kinh doanh, trốn thuế,
nợ thuế và các vi phạm khác trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn.
2. UBND xã, phường, thị trấn:
- Cấp ủy, chính quyền cơ sở (xã, phường, thị trấn, các tổ dân phố, thôn,
xóm) phải xem công tác quản lý, chống thất thu thuế nói chung và chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải nói riêng là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền và đoàn thể.
- Quản lý và thu nộp các khoản thuế của các hộ kinh doanh vận tải trên địa bàn đã được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn để cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan thuế thực hiện các biện pháp quản lý đối tượng, khai thác nguồn thu, cưỡng chế thu nợ thuế và chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn.
- Hàng năm thống kê danh sách các phương tiện vận tải theo địa bàn tổ dân
phố, thôn, xóm (theo mẫu biểu,
phụ lục số 3 đính kèm).
3. Doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh
vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
- Chấp hành và thực hiện Đề án này
và các quy định khác của pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô.
- Hàng năm, chậm nhất đến ngày 31/12, các tổ chức, doanh nghiệp, HTX quản lý, cho thuê, giao khoán phương tiện
có trách nhiệm đăng ký danh sách các cá nhân, xã viên và số phương tiện đang
hoạt động của từng cá nhân, xã viên với Chi cục Thuế huyện, thành phố (nếu xe
đăng ký thuộc sở hữu của xã viên HTX thì phải có cam kết kinh tế giữa cá nhân,
xã viên với HTX theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP của Chính phủ) để lập bộ tính thuế cho năm
tiếp theo; trường hợp trong năm tiếp theo có thay đổi, phát
sinh mới thì phải đăng ký bổ sung trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày phát sinh.
- Các HTX vận tải khi tiếp nhận xã viên mới phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục đăng ký bổ sung về vốn, phương tiện với các cơ quan cấp giấy phép kinh
doanh và cơ quan thuế. Những trường hợp không làm đầy đủ thủ tục đăng ký được coi là hành vi vi phạm pháp luật và
bị xử lý theo quy định hiện hành. Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của các cá nhân, xã viên HTX và thực hiện khai thuế, tính thuế, nộp thuế đầy đủ thay cho
các xã viên HTX là chủ phương tiện, cá nhân, xã viên nhận thuê, nhận khoán
phương tiện.
- Hộ gia đình và cá nhân kinh doanh vận tải thực hiện nghiêm túc việc đăng
ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
chính sách thuế có liên quan.
- Các chủ phương tiện vận tải phải có trách nhiệm cung cấp những thông
tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động của phương tiện cho cơ quan thuế theo
quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp, các chủ phương tiện vận tải không
cung cấp được các căn cứ pháp lý chứng minh không kinh doanh vận tải thì chủ
phương tiện phải kê khai nộp thuế như trường hợp phương tiện có hoạt động kinh
doanh vận tải.
Cục Thuế tỉnh theo dõi, tổng hợp những vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý, giải quyết hoặc đề
xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế và quy định của
pháp luật khi chính sách có thay đổi./.
PHỤ LỤC 1
DOANH
THU ẤN ĐỊNH TỐI THIỂU CỦA MỘT (01) PHƯƠNG TIỆN KINH DOANH VẬN TẢI
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Số TT
|
Loại hình kinh doanh vận tải
|
Đơn vị tính
|
Doanh thu ấn định (đồng)
|
TP Đà Lạt và Bảo Lộc
|
Các huyện trong tỉnh
|
I
|
Vận tải hành khách
|
|
|
|
1
|
Vận tải hành khách theo hợp đồng
|
|
|
|
a
|
Xe Vận tải HK theo hợp đồng trong niên hạn dưới 6 năm
|
|
|
|
|
Xe đến 7 chỗ
|
đồng/xe/tháng
|
12.000.000
|
11.000.000
|
|
Trên 7 chỗ đến 16 chỗ
|
đồng/xe/tháng
|
20.000.000
|
18.000.000
|
|
Trên 16 chỗ đến 30 chỗ
|
đồng/xe/tháng
|
28.000.000
|
26.000.000
|
|
Trên 30
chỗ đến 45 chỗ
|
đồng/xe/tháng
|
39.000.000
|
37.000.000
|
|
Trên 45
chỗ
|
đồng/xe/tháng
|
47.000.000
|
45.000.000
|
b
|
Xe vận tải hành khách theo hợp đồng trong niên hạn trên 6 năm,
doanh thu ấn định bằng 85% doanh thu ấn định của loại xe cùng loại, theo
từng khu vực trên.
|
2
|
Vận tải hành khách tuyến cố định
|
|
|
|
a
|
Xe thông thường sử dụng trong niên hạn trên 6
năm
|
|
|
|
|
- Trên 300 km
|
đồng/ghế/tháng
|
1.500.000
|
1.400.000
|
|
- Từ 300 km trở xuống
|
đồng/ghế/tháng
|
1.100.000
|
1.000.000
|
b
|
Xe chất lượng cao và xe sử dụng
trong niên hạn dưới 6 năm
|
|
|
|
|
- Trên 300 km
|
đồng/ghế/tháng
|
2.000.000
|
1.800.000
|
|
- Từ 300
km trở xuống
|
đồng/ghế/tháng
|
1.500.000
|
1.400.000
|
c
|
Xe ghế nằm, giường nằm
|
đồng/ghế/tháng
|
2.200.000
|
2.000.000
|
II
|
Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
1
|
Xe vận tải hàng hóa các loại dưới 3 tấn
|
|
|
|
|
Xe đến 1 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
14.000.000
|
13.000.000
|
|
Trên 1
tấn đến 3 tấn
|
đồng/xe/tháng
|
17.000.000
|
16.000.000
|
2
|
Xe vận tải hàng hóa các loại trên 3 tấn, xe sử dụng trong niên hạn dưới
9 năm
|
|
|
|
- Trọng tải đến 10 tấn
|
đồng/tấn/tháng
|
5.000.000
|
4.750.000
|
|
- Trạng tải trên 10 tấn
|
|
|
|
|
* 10 tấn đầu tiên
|
đồng/tấn/tháng
|
5.000.000
|
4.750.000
|
|
* Từ tấn thứ 11 trở lên
|
đồng/tấn/tháng
|
2.750.000
|
2.600.000
|
3
|
Xe vận tải hàng hóa các loại trên 3 tấn, xe sử dụng
trong niên hạn trên 9 năm
|
|
|
|
|
- Trọng tải đến 10 tấn
|
đồng/tấn/tháng
|
4.250.000
|
4.000.000
|
|
- Trọng tải trên 10 tấn
|
|
|
|
|
* 10 tấn đầu tiên
|
đồng/tấn/tháng
|
4.250.000
|
4.000.000
|
|
* Từ tấn thứ 11 trở lên
|
đồng/tấn/tháng
|
2.300.000
|
2.200.000
|