ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3336/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 29
tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT THANH - TRUYỀN
HÌNH TIẾNG THÁI, TIẾNG MÔNG TỈNH NGHỆ AN"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
436/QĐ-UBND ngày 3/2/2006 của UBND tỉnh Nghệ an về việc ban hành kế hoạch triển
khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày
26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XVI;
Xét đề nghị của Đài Phát
thanh - Truyền hình Nghệ An tại Tờ trình số 194/TTr-PTTH ngày 27/7/2007 về việc
phê duyệt đề án “Phát thanh - Truyền hình tiếng Thái, tiếng Mông tỉnh Nghệ An”;
Văn bản số 1895/SKH.ĐT.VX ngày 13/8/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc thẩm
định nội dung đề án "Phát thanh - Truyền hình tiếng Thái, tiếng Mông tỉnh
Nghệ An",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
“Phát thanh - Truyền hình tiếng Thái, tiếng Mông tỉnh Nghệ An” với các nội dung
chủ yếu sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ của Đề
án:
- Làm cho để bà con dân tộc
Mông, Thái được nghe, xem chương trình PTTH Nghệ An bằng chính thứ tiếng của
dân tộc mình.
- Hình thành chương trình tiếng
Mông ổn định trên 2 sóng phát thanh - truyền hình và nâng cao chất lượng chương
trình tiếng Thái để phát sóng ở các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số và gửi
phát sóng Đài THVN.
- Củng cố phòng PTTH tiếng dân
tộc với các điều kiện về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, các điều kiện đảm
bảo khác để không ngừng nâng cao chất lượng chương trình tiếng dân tộc Mông,
Thái phát sóng ở Đài Trung ương và địa phương.
- Ổn định và từng bước nâng
cao, đa dạng hoá các chương trình, trong đó chú trọng nội dung tuyên truyền về
chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, nhất là chính sách về miền
núi dân tộc và các chương trình khoa giáo, phổ biến kiến thức khuyến nông, lâm,
ngư, khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn và xây dựng môi trường văn hoá
lành mạnh, phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng làng bản văn hoá an toàn làm chủ
bảo vệ biên giới.
2. Nội dung chương trình:
a) Tên gọi: Chương trình phát
thanh - truyền hình tiếng Mông, Thái.
- Các chuyên mục: Có tên gọi
kèm theo nội dung.
+ Tổng thời lượng: Phát
thanh: 240 phút /ngày (4 giờ/ngày).
Truyền hình: 240 phút/ngày(4 giờ/ngày).
+ Truyền hình: Có hình hiệu
riêng.
+ Phát thanh: Có nhạc hiệu
riêng phù hợp.
b) Các thể loại sử dụng trong
chương trình:
Căn
cứ vào điều kiện, khả năng thực hiện để xác định bước đi thích hợp, chương
trình sẽ bao gồm: thời sự, trang, chuyên đề, văn nghệ, khoa giáo, tuyên truyền
phổ biến pháp luật...
c) Thời lượng mỗi chương trình
(tiếng Mông và tiếng Thái): thời sự 15 phút, trang 15 phút, chuyên đề 15 phút,
văn nghệ 30 phút, khoa giáo 30 phút, tuyên truyền phổ biến pháp luật 10 phút,
d) Các chương trình khác: biên
dịch các chương trình chọn lọc trên sóng Đài TW, Đài tỉnh...
e) Phương pháp thực hiện:
- Hoàn thành băng hình gửi phát
sóng tại các trạm khu vực, đài huyện và các trạm phát lại ở cụm xã, bản.
- Gửi phát sóng qua vệ tinh ở
Đài THVN và tổ chức tiếp phát lại, ghi băng và chọn thời điểm phát lại cho phù
hợp.
- Tăng phương tiện nghe, xem
cho nhân dân thực hiện qua chương trình mục tiêu đưa PTTH về vùng núi, vùng cao
biên giới, trợ giá máy thu thanh và tổ chức các điểm nghe, xem công cộng (theo
đề án phủ sóng PT-TH quốc gia và PT-TH tỉnh giai đoạn 2006 - 2010)
3. Tổ chức bộ máy cán bộ:
Dự kiến biên chế sẽ có 12 phóng
viên, kỹ thuật viên, bao gồm:
+ Trưởng, phó phòng kiêm thư ký
biên tập: 02;
+ Phóng viên tiếng Mông: 03;
+ Phóng viên tiếng Thái: 02;
+ Phát thanh viên + biên dịch
tiếng Mông: 02;
+ Phát thanh viên + biên dịch
tiếng Thái: 02;
+ Phóng viên Camera: 01.
- Tăng cường cho đài Kỳ Sơn,
Tương Dương, Quế Phong mỗi đài 02 phóng viên theo diện điều chuyển trong tổng
chỉ tiêu biên chế được giao.
- Tuyển chọn con em dân tộc
Mông, Thái có trình độ văn hoá lớp 12, năng khiếu, phẩm chất tốt đam mê nghề
báo gửi đi đào tạo tại các trường nghiệp vụ PTTH Trung ương.
4. Quy mô đầu tư và nguồn vốn.
4.1. Quy mô đầu tư:
Cung
cấp trang thiết bị xây dựng chương trình cho 10 huyện miền núi: Bộ dựng phi tuyến;
đầu ghi đọc; camera kỹ thuật số; máy ghi âm chuyên dụng; máy vi tính cả máy in,
fax; bàn trộn âm thanh 12 đường; xe máy để thực hiện nhiệm vụ, máy chiếu
Projecter cho 3 huyện Kỳ Sơn, Quế Phong và Tương Dương.
4.2. Dự kiến tổng mức đầu
tư: 4.800 triệu đồng.
Trong đó:
- Tại Đài TT-TH Kỳ Sơn, Quế
Phong, Tương Dương: 1.650 triệu đồng
-
Tại 07 Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện miền núi còn lại : 3.150 triệu đồng
4.3. Huy động nguồn kinh
phí:
- Nguồn đầu tư của chương trình
Mục tiêu Quốc gia theo chương trình phát triển và phủ sóng phát thanh truyền
hình địa phương;
- Nguồn để lại Đài Phát thanh -
Truyền hình theo cơ chế;
- Ngân sách tỉnh đầu tư theo
quy định hiện hành;
- Huy động các nguồn hợp pháp
khác
5. Tổ chức thực hiện:
5.1. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Nghệ An:
Chủ trì phối hợp với các cơ
quan Trung ương, tỉnh, các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện đề án hàng năm, xây dựng lộ trình thực hiện, đề xuất giải pháp và tích cực
huy động nguồn vốn thực hiện đề án.
Hàng quý, 6 tháng, hàng năm tổng
hợp tình hình thực hiện đề án báo cáo các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, các Sở
ngành liên quan biết để tổ chức chỉ đạo thực hiện kịp thời.
5.2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng
dẫn Đài Phát thanh - Truyền hình thực hiện đúng quy trình, thủ tục đầu tư và
xây dựng theo quy định của nhà nước.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối bố trí nguồn vốn XDCB địa phương theo cơ chế hiện hành hàng năm
trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt.
5.3. Sở Tài Chính: Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tính toán, cân đối bố trí
nguồn kinh phí để lại cho Đài Phát thanh - Truyền hình theo cơ chế và phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí phần vốn địa phương quản lý đầu tư
theo cơ chế trình HĐND, UBND tỉnh quyết định.
5.4.
Sở Bưu chính Viễn thông: Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn Đài Phát
thanh - Truyền hình lựa chọn thiết bị phù hợp; đồng thời phối hợp các ngành chức
năng thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.5. Các Sở, ban, ngành có
liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành lập
kế hoạch chỉ đạo, phối hợp với Đài PT-TH tổ chức thực hiện đề án.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bưu chính, Viễn thông và thủ trưởng
các ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện trong phạm vi đề án thực hiện
có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Ky
|