TT
|
Chương
trình, đề án
|
Mục tiêu
|
Tiến độ thực
hiện
|
Phân công chỉ
đạo
|
Phân công chủ
trì, phối hợp
|
I
|
Chương trình phát triển
nguồn nhân lực
|
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động ngày càng cao cho các doanh
nghiệp công nghiệp, dịch vụ và yêu cầu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn.
|
Thực hiện: 2006-2010
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì tổng hợp chương
trình
|
1
|
Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện
|
Phấn đấu thực hiện 60% số trường đạt chuẩn quốc
gia vào năm 2010; Hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2007; Phổ cập TH cho vùng
đô thị và một số huyện đồng bằng vào năm 2010; 100% giáo viên đạt chuẩn của Bộ
Giáo dục; Tỷ lệ giáo viên khá giỏi đạt 50%.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Bí thư Tỉnh đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội khuyến học,
Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò.
|
2
|
Đào tạo cán bộ dân tộc
ít người, cán bộ nữ, cán bộ cơ sở
|
Tăng tỷ trọng cán bộ dân tộc ít người chiếm
10-15%, cán bộ nữ chiếm 25-30% trong bộ máy nhà nước; 100% cán bộ lãnh đạo cấp
tỉnh, huyện có trình độ chuyên môn đại học, cao cấp lý luận chính trị; tất cả
cán bộ chủ trì xã, phường, thị trấn có trình độ trung cấp chuyên môn và trung
cấp chính trị trở lên, trong đó các phường, thị trấn, các xã đồng bằng có từ
4-5 cán bộ có trình độ đại học; các xã vùng núi cao phải có ít nhất 1-2 cán bộ
có trình độ đại học.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Nội vụ;
- Phối hợp: Trưởng Ban dân tộc, Giám đốc Sở
Giáo dục Đào tạo, các Sở, Ban, Ngành liên quan.
|
3
|
Đào tạo công nhân kỹ
thuật bậc cao, doanh nhân
|
Đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao từ bậc 3/7
trở lên; Đào tạo doanh nhân tại trường Chính trị tỉnh và Cao đẳng Kinh tế kỹ
thuật.
Phấn đấu đến năm 2010 có 37-30% lao động qua
đào tạo, trong đó 25-27% được đào tạo nghề và có tỷ lệ công nhân kỹ thuật bậc
cao đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Giáo dục Đào tạo,
Nội vụ, Chủ tịch HĐLM các HTX và DNNQD, các Sở, Ban, Ngành liên quan.
|
4
|
Thu hút nhân tài
|
Xây dựng chính sách thu hút nhân tài phục vụ địa
phương.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4/2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: giám đốc Sở Nội vụ;
- Phối hợp: Giám đốc Sở Tài chính, các Sở,
Ban, Ngành liên quan.
|
II
|
Chương trình xúc tiến
đầu tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách
|
Xúc tiến thu hút các dự án đầu tư; Tổng vốn đầu
tư 2006-2010 đạt 70.000-75.000 tỷ đồng; Thu hút ngân sách đạt 5.000-5.500 tỷ
đồng vào năm 2010.
|
Thự hiện 2006-2010
|
Đ/c Phan Đình Trạc – Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban chỉ đạo
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh, Phó
Ban chỉ đạo
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp
chương trình
|
1
|
Chương trình xúc tiến
vận động đầu tư
|
- Xúc tiến đầu tư 3 loại hình dự án:
+ DA đang thực hiện đầu tư: đẩy nhanh tiến độ;
+ DA xong hồ sơ thủ tục: khẩn trương triển
khai thực hiện;
+ DA mới có chủ trương: đẩy nhanh tiến độ thủ
tục đầu tư;
+ Vận động đầu tư: Các dự án FDI, ODA, NGO;
các dự án ngoại tỉnh.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp: Giám đốc các Sở, thủ trưởng các
Ban, Ngành liên quan.
|
2
|
Các đề án đầu tư trọng
điểm
|
|
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp chung.
|
-
|
Phát triển xi măng
|
Nâng công suất các nhà máy xi măng Hoàng Mai,
Anh Sơn. Đẩy nhanh tiến độ Xây dựng nhà máy xi măng Đô Lương. Đến năm 2010 sản
lượng xi măng đạt 5,9 triệu tấn.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Xây dựng;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Tài nguyên Môi trường,
KH&ĐT, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện Đô Lương, Quỳnh Lưu, Anh Sơn.
|
-
|
Phát triển thủy điện
|
Xây dựng Nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ 320 MW xong
2008; Hủa Na 180 MW xong năm 2008; Bản Cốc 25 MW xong năm 2007, Khe Bố 100 MW
xong năm 2009, Thác Muối 40 MW xong năm 2010; Sao Va 25 MW xong năm 2007, Nhạn
Hạc 25 MW xong năm 2009, thuỷ điện - thuỷ lợi Bản Mồng. Đến năm 2010 đạt công
suất trên 900 MW.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Công nghiệp;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài
chính, NN&PTNT, Chủ tịch UBND các huyện Quỳ Hợp, Quế Phong, Tương Dương,
Thanh Chương.
|
-
|
Phát triển đồ uống (bia, rượu, cồn, nước giải
khát)
|
Xây dựng các dự án công nghiệp đồ uống: Nhà
máy bia Nam Cấm; nâng cấp nhà máy bia Vida; Nâng công suất nhà máy sữa, xây dựng
dây chuyền sản xuất cồn tại các nhà máy đường... Đến năm 2010 sản lượng bia đạt
150 triệu lít; Rượu, cồn các loại: 5 triệu lít; Sữa: 30 triệu lít; Nước giải
khát: 10 triệu lít. Nước khoáng và nước tinh khiết 10 triệu lít.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Công nghiệp;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài
chính, Trưởng BQL các KCN, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Vinh, Thị xã Cửa
Lò.
|
-
|
Phát triển mía đường
|
Nâng công suất nhà máy đường lên 15.000 tấn
mía/ngày; Xây dựng vùng nguyên liệu 27 ngàn ha, tập trung thâm canh tăng năng
suất. Đến năm 2010 có sản lượng đạt 180.000 tấn/năm.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở NN&PTNT;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Công nghiệp,
KH&ĐT, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
-
|
Phát triển doanh nghiệp nhỏ vừa, phát triển
kinh tế hộ
|
Đến năm 2010 toàn tỉnh có 5.000 doanh nghiệp vừa
và nhỏ, 10.000 hộ có trang trại và cơ sở kinh tế tư nhân; Giá trị sản xuất
doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân chiếm 60% GTSX toàn tỉnh.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp: Giám đốc các Sở NN&PTNT, Tài
chính, Chủ tịch HĐLM các HTX và DNNQD, chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
-
|
Phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp
|
- Xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu công nghiệp nhỏ.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Công nghiệp;
- Phối hợp: Sở Xây dựng, BQL các KCN, Sở NN và
PTNT, UBND các huyện, thành, thị xã.
|
-
|
Phát triển chăn nuôi đại gia súc
|
Đến năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu
ngành nông nghiệp đạt
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
III
|
Đề án Phát triển thành
phố Vinh trở thành Trung tâm KT-XH vùng Bắc Trung bộ
|
Đưa thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế
- văn hoá vùng Bắc Trung bộ đảm bảo các chức năng của vùng: Đầu tàu tăng trưởng
và giải quyết các nhiệm vụ trọng yếu về phát triển kinh tế; Trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực và trọng điểm về khoa học – công nghệ, văn hoá - thể thao và y
tế; Trung tâm công nghiệp của vùng; Trung tâm thương mại, du lịch và dịch vụ;
Đầu mối giao thông quan trọng.
|
- Thực hiện: 2005-2010
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
Chủ tịch UBND thành phố Vinh chủ trì tổng hợp
đề án.
|
1
|
Quy hoạch mở rộng
không gian đô thị và điều chỉnh quy hoạch thành phố Vinh
|
Mở rộng không gian đô thị phù hợp với sự tăng
trưởng nhanh của nền kinh tế và dân số của thành phố cũng như với chức năng của
đô thị trung tâm vùng. Dự kiến mở rộng theo hướng Bắc và Đông Bắc, diện tích
thành phố mở rộng là 250 km2.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Chủ tịch UBND thành phố Vinh;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan.
|
2
|
Phát triển hạ tầng đô
thị lớn thành phố Vinh
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thông cơ sở hạ tầng
thành phố Vinh đạt tầm của đô thị lớn – Trung tâm vùng Bắc Trung bộ
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Chủ tịch UBND thành phố Vinh;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Bưu chính Viễn thông, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài Chính và các Sở, ngành liên quan.
|
3
|
Chỉnh trang đô thị đạt
đô thị loại I
|
Phát triển thành phố Vinh đạt tiêu chí đô thị
loại I
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Chủ tịch UBND thành phố Vinh;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính và các Sở, ngành liên quan.
|
4
|
Phát triển Công nghiệp
Thành phố Vinh
|
Phát triển Vinh trở thành trung tâm của vùng Bắc
Trung bộ về một số ngành công nghiệp như cơ khí phục vụ nông nghiệp, sản xuất
ô tô vận tải, công nghiệp phần mềm, công nghiệp công nghệ thông tin.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Công nghiệp;
- Phối hợp: Chủ tịch UBND thành phố Vinh; Giám
đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính và các Sở, ngành liên quan.
|
5
|
Phát triển Bưu chính, Viễn
thông thành phố Vinh
|
Xây dựng Vinh thành trung tâm Viễn thông của
vùng Bắc Trung bộ.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông;
- Phối hợp: Chủ tịch UBND thành phố Vinh; Giám
đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
|
6
|
Phát triển Nông, lâm nghiệp
và chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp Thành phố Vinh
|
Phát triển nông nghiệp Thành phố Vinh theo hướng
hàng hoá bố trí sản xuất theo kiểu vành đai quanh thành phố (chủ yếu tại các
xã thuộc huyện Nghi Lộc và Hưng Nguyên).
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Lao động TB-XH, Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính, HĐLM các HTX và DNNQD, Chủ tịch UBND Thành phố
Vinh.
|
7
|
Xây dựng Vinh thành
trung tâm Khoa học – Công nghệ vùng Bắc Trung bộ
|
Xây dựng Vinh thành trung tâm khoa học chuyên
ngành của tỉnh và Trung ương.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Sở Khoa học Công nghệ;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: NN&PTNT, Xây
dựng, Giáo dục đào tạo, BCVT, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Chủ tịch UBND
Thành phố Vinh.
|
8
|
Xây dựng Vinh thành
trung tâm Giáo dục và đào tạo vùng Bắc Trung bộ
|
Xây dựng Vinh thành trung tâm đào tạo đa lĩnh
vực cho khu vực Bắc miền Trung.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Sở Giáo dục đào tạo;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: NN&PTNT, Xây
dựng, Giáo dục đào tạo, BCVT, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Chủ tịch UBND
Thành phố Vinh.
|
9
|
Xây dựng Vinh thành
trung tâm văn hoá – thông tin của vùng Bắc Trung bộ
|
Xây dựng Vinh thành trung tâm văn hoá – thông
tin của vùng với các công trình tiêu biểu: Tháp truyền hình, Trung tâm truyền
hình khu vực; hệ thống các cơ quan thông tin – báo chí; chi nhánh Bảo tàng
dân tộc học; Trung tâm điện ảnh; thư viện Trung tâm; nhà văn hoá các dân tộc
Bắc Trung bộ.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Văn hoá thông tin;
- Phối hợp: Chủ tịch UBND Thành phố Vinh, Giám
đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Giám đốc Đài PT-TH.
|
10
|
Xây dựngVinh trở thành trung
tâm thể thao của vùng Bắc Trung bộ
|
Xây dựng Vinh trở thành một trong các trung
tâm thể thao lớn của các nước, là trung tâm thể thao củ vùng Bắc Trung bộ.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Thể dục Thể thao;
- Phối hợp: Chủ tịch UBND Thành phố Vinh, Giám
đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính.
|
11
|
Phát triển Vinh thành
trung tâm khám, chữa bệnh của vùng Bắc Trung bộ
|
Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống bệnh viện,
phát triển các bệnh viện chuyên khoa của tỉnh để trở thành các cơ sở y tế hạt
nhân hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Y tế;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính, chủ tịch UBND Thành phố Vinh.
|
12
|
Phát triển nhà ở xã hội
|
Cải tạo các khu đô thị cũ, đồng thời xây dựng
các khu đô thị mới hiện đại. Xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Xây dựng;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính, chủ tịch UBND Thành phố Vinh.
|
13
|
Quy hoạch và phát triển
dịch vụ thương mại
|
Xây dựng Vinh - Cửa Lò thành trung tâm thương
mại lớn của vùng Bắc Trung bộ. Xây dựng các trung tâm hội chợ, triển lãm quy
mô vùng, các trung tâm thương mại, siêu thị.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Chủ tịch UBND Thành phố Vinh;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Thương mại, Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính, Xây dựng.
|
14
|
Bảo vệ môi trường đô thị
|
Xây dựng hệ thống các công viên cây xanh, tổ
chức vùng cảnh quan sinh thái, cải tạo môi trường.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Chủ tịch UBND Thành phố Vinh;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Tài nguyên Môi
trường, Khoa học, Công nghiệp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính.
|
IV
|
Đề án Phát triển Kinh
tế - xã hội miền Tây Nghệ An thời kỳ 2006-2010
|
Đưa miền Tây tỉnh Nghệ An thoát khỏi tình trạng
nghèo và kém phát triển, Bảo vệ tốt quốc phòng, an ninh biên giới.
|
Thực hiện: 2005-2010
|
Đ/c Phan Đình Trạc – CT UBND tỉnh, Trưởng ban
chỉ đạo.
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh, Phó Ban
chỉ đạo.
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp
đề án
|
1
|
Rà soát quy hoạch 3 loại
rừng
|
Rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng (phòng hộ, đặc
dụng, sản xuất) để phát triển kinh tế lâm nghiệp.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở NN&PTNT
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp&PTNT, chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
2
|
Phát triển cây, con miền
Tây Nghệ An
|
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng
tiến bộ khoa học vào phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra các vùng sản
xuất hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở NN&PTNT
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
3
|
Phát triển giao thông
miền núi
|
Xây dựng các tuyến đường kinh tế kết nối với
quốc phòng, các tuyến đường ra biên giới, các tuyến đường giao thông biên giới;
nâng cấp các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và hệ thống giao thông vùng nguyên
liệu; nâng cấp các tuyến đường huyện đi vào trung tâm xã; xây dựng các tuyến
đường vào các xã chưa có đường ô tô đến trung tâm.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: KH&ĐT, Tài
chính, Tài nguyên Môi trường, Trưởng ban Dân tộc, chủ tịch UBND các huyện
vùng dự án.
|
4
|
Phát triển thuỷ lợi miền
núi
|
Đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi kết hợp
thuỷ điện để đảm bảo tưới cho 32.800 ha.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở NN&PTNT;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: KH&ĐT, Tài
chính, chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
5
|
Quy hoạch lại dân cư
|
Phát triển và hình thành các cụm dân cư tập
trung theo các tuyến giao thông trục chính và tuyến biên giới Việt-Lào; phát
triển các thị trấn, thị tứ và các khu dân cư dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Trưởng ban Dân tộc;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở: NN&PTNT,
KH&ĐT, Tài chính, Lao động TB-XH, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
6
|
Phủ sóng phát thanh,
truyền hình ở các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng lõm; phát thanh và truyền
hình tiếng dân tộc: Thái, Mông.
|
Mở rộng vùng phủ sóng điện thoại di động; đưa
tỷ lệ làng bản được phủ sóng phát thanh lên 100%, truyền hình 90%. Nâng cao
chất lượng và thời lượng phát thanh bằng tiếng Thái. Xây dựng thêm chương
trình phát thanh tiếng Mông.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền
hình;
- Phối hợp: Giám đốc Sở Văn hoá thông tin, Trưởng
ban Dân tộc, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
7
|
Đảm bảo an ninh biên giới
|
Giữ vững ổn định, chính trị, đảm bảo quốc
phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng biên giới.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Văn Hành – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Chỉ huy trưởng BCH Bộ đội biên
phòng tỉnh;
- Phối hợp: Giám đốc Công an tỉnh, Sở
KH&ĐT, Trưởng ban Dân tộc, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
8
|
Phát triển các khu
kinh tế Cửa khẩu
|
Nâng cấp xây dựng cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, cửa
khẩu quốc gia Thanh Thuỷ; xây dựng cửa khẩu Thông Thụ. Xây dựng 2 chợ cửa khẩu.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Văn Hành – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Thương mại;
- Phối hợp: Chỉ huy trưởng BCH Bộ đội biên
phòng tỉnh, Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện
vùng dự án.
|
9
|
Phát triển bảo tàng,
trung tâm văn hoá, các công trình tưởng niệm, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá phi vật thể của các dân tộc thiểu số.
|
Phát triển bảo tàng, trung tâm văn hoá, các
công trình tưởng niệm như: bảo tàng các dân tộc Quỳ Châu; trung tâm văn hoá 2
thị xã Thái Hoà và Con Cuông; trung tâm văn hoá Kỳ Sơn; trung tâm văn hoá Rộ;
Trung tâm văn hoá Lạt; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá phi vật thể của
các dân tộc thiểu số.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Văn hoá thông tin;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Xây dựng, Du lịch,
KH&ĐT, Tài chính, Trưởng ban Dân tộc, Giám đốc Đài PTTH, Chủ tịch UBND
các huyện vùng dự án.
|
10
|
Phát triển mạng lưới
thương mại
|
Hình thành các trung tâm thương mại tại các
huyện lỵ, thị trấn, thị tứ, hệ thống mạng lưới bán lẻ xăng, dầu miền núi, chợ
đường biên.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Văn Hành – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Thương mại;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Xây dựng, Du lịch,
KH&ĐT, Tài chính, Trưởng ban Dân tộc, Giám đốc Đài PTTH, Chủ tịch UBND
các huyện vùng dự án.
|
11
|
Phát triển mạng lưới
y tế
|
Xây dựng Bệnh viện thị xã Con Cuông 150 giường
bệnh; Bệnh viện thị xã Thái Hoà 250 giường bệnh; Xây dựng nâng cấp các trung
tâm y tế, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã. Nâng tỷ lệ số giường bệnh
22 giường/1 vạn dân.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Hoàng Ky – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Y tế;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Xây dựng, KH&ĐT,
Tài chính, Trưởng ban Dân tộc, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
V
|
Chương trình phát triển
kinh tế biển và ven biển
|
|
Thực hiện 2006-2010
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
Giám đốc Sở Thuỷ sản chủ trì tổng hợp chương
trình.
|
1
|
Phát triển nuôi trồng
thủy sản
|
Khai thác có hiệu quả 2.000 ha mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản mặn lợ, 21.000 ha nuôi cá nước ngọt. Xây dựng các dự án nuôi
tôm, cua, cá lồng trên biển, nuôi ngao... Đến năm 2010, sản lượng nuôi trồng
thuỷ sản đạt 35.000-38.000 tấn, trong đó 3.000 tấn tôm nuôi.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Thuỷ sản;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Thương
mại, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
2
|
Nâng cao hiệu quả đánh
bắt thủy sản
|
Phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ. Tăng năng lực
đánh bắt xa bờ chiếm 50-60% sản lượng hải sản. Phấn đấu đến năm 2010: Sản lượng
hải sản khai thác đạt 43-45 ngàn tấn.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Thuỷ sản;
- Phối hợp: Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
3
|
Chế biến thuỷ sản và xuất
khẩu
|
Nâng cấp các cơ sở chế biến thuỷ sản. Phấn đấu
đến năm 2010 sản lượng thuỷ sản chế biến đạt 5 ngàn tấn với giá trị 18-20 triệu
USD.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Thuỷ sản;
- Phối hợp: Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
4
|
Phát triển cơ sở hạ tầng
nghề cá
|
- Nâng cấp các cảng cá, dịch vụ đánh bắt và chế
biến thuỷ sản
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Thuỷ sản;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Giao thông vận tải,
Công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
5
|
Phát triển vận tải biển
|
Phát triển đội tàu dịch vụ vận tải biển doanh
thu 3,5 triệu USD
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
- Phối hợp: các ngành liên quan.
|
VI
|
Chương trình sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu
|
Kim ngạch xuất khẩu đạt 350-400 triệu USD vào
năm 2010
|
Thực hiện 2006-2010
|
Đ/c Nguyễn Văn Hành – PCT UBND tỉnh
|
Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổng hợp chương
trình
|
1
|
Phát triển vùng nguyên
liệu: chè, lạc, dứa, cao su, cà phê, sắn, mía, cam phục vụ chế biến và xuất
khẩu
|
Xây dựng các dự án phát triển vùng nguyên liệu
đảm bảo công suất các nhà máy chế biến (chè, lạc, dứa, cao su...), gắn kết
các nhà máy với vùng nguyên liệu: chè 13 ngàn ha, sản phẩm xuất khẩu 10-12
ngàn tấn, Lạc: 75.000 tấn; dứa: 4-6 ngàn ha, sản lượng 100-150 ngàn tấn; cao
su: 3.100 tấn mủ khô; cà phê: 4.000 tấn, sắn: 150.000 tấn; cam: 53.000 tấn.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở Thương mại,
KH&ĐT, Công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
2
|
Phát triển may mặc,
hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu...
|
Xây dựng các dự án phát triển hàng may mặc,
hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu. Đến năm 2010, sản phẩm may mặc
xuất khẩu đạt 5 triệu sản phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan xuất khẩu
3,5 triệu sản phẩm.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Công nghiệp;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở, Ngành: KH&ĐT,
Thương mại, BQL các KCN, HĐLM các HTX và DNNQD, Chủ tịch UBND các huyện,
Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò.
|
3
|
Nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản
|
Xây dựng được mô hình quản lý phù hợp với tình
hình thực tế khoáng sản nhằm hạn chế tối đa tổn thất tài nguyên khoáng sản,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong hoạt động khoáng sản, tăng giá trị sản phẩm,
góp phần tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước, bảo đảm phát triển bền vững.
|
Xây dựng xong trước tháng 3; phê duyệt trong
tháng 4 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở, KH&ĐT, Công
nghiệp, Xây dựng, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành thị xã có liên
quan.
|
VII
|
Chương trình phát triển
du lịch (Nghị quyết 12 Tỉnh uỷ)
|
Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế trọng điểm
của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2010 thu hút được 2,5-2,8 triệu lượt khách, trong
đó 150 ngàn lượt khách quốc tế. Doanh thu ngành du lịch đạt 900 tỷ đồng.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Văn Hành – PCT UBND tỉnh
|
Giám đốc Sở Du lịch chủ trì phối hợp với Sở
Văn hoá – Thông tin và các Ban, ngành, UBND các huyện (thành, thị).
|
VIII
|
Chương trình phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
|
Đẩy nhanh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật, chú trọng các công trình quan trọng, thiết yếu, phát huy
nhanh tác dụng.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì tổng hợp
chương trình.
|
1
|
Phát triển hạ tầng
giao thông
|
Đảm bảo 100% số xã có đường ô tô vào đến trung
tâm xã vào mùa mưa. Nâng cấp và hoàn chỉnh các tuyến quốc lộ và hệ thống giao
thông vùng nguyên liệu, giao thông phục vụ du lịch. Xây dựng các tuyến đường
kinh tế kết hợp với quốc phòng. Phát triển hệ thống đường sông. Mở rộng cảng
Cửa Lò đảm bảo tàu 1 vạn tấn ra vào thuận lợi; công suất cảng 3,5 triệu tấn;
Nâng cấp sân bay Vinh để mở thêm một số tuyến bay quốc tế.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài
chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án, Giám đốc cảng Nghệ Tĩnh, Giám đốc
Sân bay Vinh.
|
2
|
Phát triển thuỷ lợi
|
Nâng cấp các công trình thủy lợi: trạm bơm hồ
đập lớn nhỏ và phát triển hệ thống thuỷ lợi tưới, tiêu chủ động cho các vùng
chuyên canh, vùng cây công nghiệp tập trung. Tiếp tục bê tông hoá kênh mương.
Xây dựng phương án phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Đình Chi – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở NN và PTNT;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài
chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
3
|
Nước sinh hoạt
|
Hoàn thành các nhà máy nước Vinh, Cửa Lò, Nam
Cấm và các nhà máy nước ở các thị trấn, khu đô thị năm 2010 đạt 15 vạn m3
nước/ngày. Đến năm 2010 đạt 80% số dân được dùng nước sạch.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì thực
hiện các dự án nhà máy nước đô thị; Giám đốc Sở NN&PTNT chủ trì thực hiện
chương trình nước sạch nông thôn;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài
chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
4
|
Phát triển điện
|
Đến năm 2010 đảm bảo 100% số xã có điện, 98% số
hộ được dùng điện. Nâng cấp xong hệ thống đường dây truyền tải trong giai đoạn
2006-2010.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Công nghiệp;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài
chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|
5
|
Bưu chính viễn thông
|
Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông để đến
năm 2010 có 900.000 máy thuê bao.
|
Xây dựng xong trước tháng 4; phê duyệt trong
tháng 5 năm 2006
|
Đ/c Nguyễn Hồng Trường – PCT UBND tỉnh
|
- Chủ trì: Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông;
- Phối hợp: Giám đốc các Sở KH&ĐT, Tài
chính, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án.
|