HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
157/2015/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 12 tháng 12
năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 90/2014/NQ-HĐND NGÀY 16/7/2014 CỦA
HĐND TỈNH “BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP HÀ TĨNH THEO HƯỚNG
NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số
90/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới;
Sau khi xem xét Tờ trình số
696/TTr-UBND ngày 04 tháng 15 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều, khoản của Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7
năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp, nông thôn thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới;
báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày
16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh "Ban hành quy định một số
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững, gắn với xây dựng nông thôn mới" như sau:
1. Điểm
b Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:
“b) Tổ hợp tác khai thác thủy sản
thành lập mới được hỗ trợ 30 triệu đồng/tổ hợp tác.”
2. Điều
7 được sửa đổi như sau:
“Điều 7. Hỗ trợ xây dựng vườn mẫu,
khu dân cư kiểu mẫu, môi trường nông thôn
Các xã đăng ký đạt chuẩn xây dựng
nông thôn mới trong năm hiện tại và năm kế tiếp theo Quyết định phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh, được hỗ trợ:
1. Kinh phí xây dựng mô hình mẫu
phát triển kinh tế vườn hộ (hộ gia đình xây dựng phương án được phòng chuyên
môn cấp huyện thống nhất và Ban quản lý chương trình nông thôn mới xã phê duyệt),
đạt tiêu chí vườn mẫu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, mức hỗ trợ 20 triệu
đồng/vườn, tối đa 10 vườn/xã.
2. Kinh phí xây dựng khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu theo bộ tiêu chí do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, mức hỗ
trợ 300 triệu đồng/khu, 01 khu/xã.
3. Hỗ trợ xây dựng công trình xử
lý rác thải có quy mô đảm bảo phục vụ ít nhất 01 xã, sử dụng quy trình công nghệ
tiên tiến (riêng đối với công nghệ lò đốt phải có ý kiến thống nhất của Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường), mức hỗ trợ 50% tổng giá trị
công trình, tối đa 1.500 triệu đồng/công trình (có dự toán được cấp thẩm quyền
phê duyệt).”
3. Điều
10 được sửa đổi như sau:
“Điều 10. Rau, củ, quả
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất rau, củ, quả trên đất cát hoang hóa ven biển và bãi bồi ven sông theo quy
hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, với quy mô sản xuất thực tế tối thiểu
02 ha/vùng đạt tiêu chuẩn VietGAP, có hợp đồng sản xuất và tiêu thụ, được hỗ trợ
một lần 200 triệu đồng/vùng (bao gồm: san lấp, đào mương thoát, làm phẳng mặt bằng,
đào hố chứa nước hoặc giếng nước, lắp đặt hệ thống tưới, thực hiện quy trình sản
xuất, thuê tổ chức đánh giá cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn
VietGAP…).”
4. Bổ
sung Khoản 4 vào Điều 13 như sau:
“4. Hỗ trợ một lần 50% kinh phí
đầu tư máy móc, vật tư, thiết bị xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
theo thiết kế định hình mẫu với diện tích 0,5 ha trở lên/cơ sở (liền vùng) nằm
trong vùng chỉ dẫn địa lý hoặc vùng quy hoạch (của tỉnh hoặc huyện), tối đa 40
triệu đồng/cơ sở.”
5. Điểm
b, Khoản 2, Điều 14 được sửa đổi như sau:
“ b. Đối với các tổ chức, cá
nhân sản xuất nấm tập trung có quy mô 1000 m2 lán trại trở lên và sản xuất được
tối thiểu 20 tấn nấm tươi các loại /năm được hỗ trợ một lần với mức 50 triệu đồng
cho một đơn vị sản xuất.”
6. Bổ
sung Khoản 3 vào Điều 15 như sau:
“3. Hỗ trợ một lần 50% kinh phí
đầu tư máy móc, vật tư, thiết bị xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
theo thiết kế định hình mẫu với diện tích từ 01 ha trở lên/cơ sở (liền vùng) nằm
trong vùng quy hoạch của tỉnh, tối đa 45 triệu đồng/cơ sở.”
7. Khoản
1 Điều 17 được sửa đổi như sau:
“1. Hỗ trợ 01 lần mức 40% kinh
phí mua máy mới (chưa qua sử dụng):
a) Máy gặt đập liên hợp: Tối đa
400 triệu đồng/tổ chức, cá nhân (mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hỗ trợ 01 máy).
Căn cứ diện tích đất sản xuất lúa của các xã, phường, thị trấn, cứ 100 ha được
hỗ trợ 1 máy (tính cả số máy đã có) và phục vụ trên địa bàn tối thiểu 5 năm. Nếu
tổ chức, cá nhân được hỗ trợ thực hiện không đúng quy định, giao Ủy ban nhân
dân xã thu hồi số kinh phí đã hỗ trợ.
b) Máy làm đất có công suất từ 23
mã lực trở lên: Tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (mỗi tổ chức,
cá nhân chỉ được hỗ trợ 01 máy). Căn cứ diện tích đất sản xuất của các xã, phường,
thị trấn, cứ 50 ha được hỗ trợ 1 máy (tính cả số máy đã có) và phục vụ trên địa
bàn tối thiểu 3 năm. Nếu tổ chức, cá nhân được hỗ trợ thực hiện không đúng quy
định, giao Ủy ban nhân dân xã thu hồi số kinh phí đã hỗ trợ.”
8. Bổ
sung Điều 17a như sau:
“Điều 17a. Hỗ trợ tích tụ ruộng
đất
1. Hỗ trợ một lần 70% kinh phí
cho các tổ chức, cá nhân thuê loại đất sản xuất cây hằng năm để hình thành vùng
sản xuất tập trung quy mô tối thiểu 5 ha/vùng (liền thửa), thời hạn thuê đất 5
năm trở lên, tối đa không quá 5 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ một lần 30% kinh phí
chuyển quyền sử dụng đất sản xuất cây hằng năm cho các tổ chức, cá nhân nhận
quyền chuyển nhượng đất sản xuất cây hằng năm trong giới hạn hạn điền để hình
thành vùng sản xuất quy mô tối thiểu 2 ha liền vùng, liền thửa, tối đa không
quá 140 triệu đồng/ha. Mỗi huyện triển khai thí điểm 1-2 vùng.”
9. Bổ
sung Điều 17b như sau:
“Điều 17b. Hỗ trợ trồng cây thức
ăn chăn nuôi, cây dược liệu
1. Hỗ trợ chuyển đổi đất sản xuất
nông nghiệp kém hiệu quả sang trồng cây thức ăn chăn nuôi có liên kết với doanh
nghiệp, quy mô tối thiểu 1,0 ha liền vùng, liền thửa trở lên được hỗ trợ 100%
chi phí mua giống, tối đa 3,6 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ một lần 50% kinh phí
đầu tư máy móc, vật tư, thiết bị xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
theo thiết kế định hình mẫu với diện tích từ 01 ha trở lên/cơ sở (liền vùng), tối
đa 20 triệu đồng/cơ sở.
3. Các tổ chức cá nhân đầu tư
trồng cây dược liệu liên kết với doanh nghiệp với quy mô tối thiểu từ 2,0 ha liền
vùng, liền thửa trở lên được hỗ trợ 01 lần mức 50% kinh phí mua giống, phân
bón, tối đa 7 triệu đồng/ha.”
10. Điều
18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản
1 như sau:
“b) Hỗ trợ 50% kinh phí để xét
nghiệm các bệnh phải kiểm tra định kỳ theo quy định tại Thông tư số
44/2014/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp Phát
triển nông thôn, tối đa 15 triệu đồng/cơ sở/1 lần (02 lần/năm), trừ các cơ sở
đã được công nhận cơ sở an toàn dịch đang còn hiệu lực. Riêng cơ sở nái cấp bố
mẹ quy mô từ 300 con trở lên cung cấp giống cho liên kết chăn nuôi quy mô vừa
và nhỏ được hỗ trợ 120.000 đồng/nái/năm để mua các loại vắc xin, thuốc phòng chữa
bệnh và hóa chất tiêu độc khử trùng.”
b) Sửa đổi Khoản 2 như sau:
“2. Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống
gốc: Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện sản xuất giống theo quy định tại Khoản 1 Điều
19 của Pháp lệnh Giống vật nuôi, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo Quyết
định số 675/QĐ-BNN ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.”
c) Sửa đổi Điểm a Khoản 3 như
sau:
“a) Cơ sở chăn nuôi lợn thịt nằm
trong vùng quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt được hỗ trợ một lần
kinh phí xây dựng quy hoạch chi tiết, xây dựng cơ sở hạ tầng về chuồng trại, hệ
thống nước, xử lý chất thải, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch
bảo vệ môi trường, với mức: 240 triệu đồng/cơ sở với quy mô từ 500 đến dưới
1.000 con, 360 triệu đồng/cơ sở với quy mô trên 1.000 con. Trường hợp cơ sở lợn
thịt có quy mô 500 con trở lên nằm trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đã được hưởng chính sách, tiếp tục mở rộng thêm 500 con trở lên, được
hỗ trợ 120 triệu đồng/cơ sở.”
11. Bổ
sung Khoản 4 vào Điều 19 như sau:
“4. Cơ sở chăn nuôi bò thịt
liên kết với doanh nghiệp (tối thiểu phải liên kết 2 khâu giống và tiêu thụ sản
phẩm) trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được hỗ trợ kinh phí
xây dựng chuồng trại, xử lý chất thải với mức 1,2 triệu đồng/con với quy mô từ
20 đến dưới 50 con, 1,0 triệu đồng/con với quy mô từ 50 con trở lên, tối đa
không quá 250 triệu đồng/cơ sở.”
12. Bổ
sung Khoản 4 vào Điều 23 như sau:
“4. Hỗ trợ hệ thống giá giết mổ
treo (gồm: Giá treo, giá đỡ, móc treo, bàn chọc tiết, bàn pha lóc thịt bằng
inox, máy tời gia súc…) trong lò giết mổ tập trung có sử dụng công nhân giết mổ
thường xuyên phù hợp công suất, mức hỗ trợ 50 triệu đồng/1 hệ thống, tối đa 200
triệu đồng/cơ sở.”
13. Bổ
sung Khoản 5, 6, 7, 8 vào Điều 26 như sau:
“5. Hỗ trợ một lần 70% kinh phí
cho cộng đồng các vùng nuôi tôm trên cát hoặc vùng nuôi tôm bãi triều (ao đất)
có từ 5 hộ nuôi trở lên và diện tích tối thiểu 10 ha trong vùng quy hoạch được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trừ các vùng đã được Nhà nước đầu tư), mức tối đa
2.000 triệu đồng/vùng nuôi tôm trên cát để xây dựng hệ thống thoát nước thải
chung; mức tối đa 1.000 triệu đồng/vùng nuôi tôm bãi triều (ao đất) để xây dựng
hệ thống cấp hoặc thoát nước cho cộng đồng.
6. Hỗ trợ một lần 70% kinh phí
lần đầu thuê tổ chức đánh giá, cấp giấy chứng nhận VietGAP cho các cơ sở nuôi
trồng thủy sản, tối đa 50 triệu đồng/cơ sở.
7. Hỗ trợ 70% kinh phí cho các
cơ sở nuôi, sản xuất giống thủy sản có đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết
bảo vệ môi trường: Tối đa 70 triệu đồng/cơ sở đối với đánh giá tác động môi trường,
tối đa 15 triệu đồng/cơ sở đối với cam kết bảo vệ môi trường.
8. Các cơ sở nuôi tôm quảng
canh cho thuê lại đất từ 5 năm trở lên cho các tổ chức, cá nhân khác để tích tụ
đất nuôi tôm thâm canh từ 5ha trở lên trong vùng quy hoạch được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, được hỗ trợ với mức 10 triệu đồng/ha cho cơ sở cho thuê đất, tối
đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở.”
14. Điều
27 được sửa đổi, bổ sung:
a) Sửa đổi Khoản 4 như sau:
“4. Hỗ trợ 100% kinh phí mua
máy thông tin liên lạc tầm xa có tích hợp định vị vệ tinh kết nối với trạm bờ
cho các tàu cá có công suất từ 90CV trở lên 01 máy/01 tàu, tối đa không quá 30
triệu đồng.”
b) Bổ sung Khoản 7 như sau:
“7. Xây dựng mới nhà máy chế biến
bột cá có công suất từ 2.000 tấn sản phẩm trở lên phục vụ khai thác thủy sản đảm
bảo vệ sinh môi trường tại các khu vực đã được quy hoạch cảng cá, được hỗ trợ
40% kinh phí đầu tư lắp đặt dây chuyền thiết bị công nghệ, tối đa không quá 2,5
tỷ đồng/nhà máy.”
15. Khoản
1 Điều 28 được sửa đổi như sau:
“1. Hỗ trợ 70% kinh phí kiên cố
hóa kênh mương thủy lợi đồng muối, tối đa 1.000 triệu đồng/km. Giao Ủy ban nhân
dân xã tổ chức thực hiện hoặc khuyến khích cộng đồng thực hiện.”
Điều 2. Bãi bỏ các điều,
khoản tại Quy định kèm theo Nghị quyết 90/2014/NQ-HĐND như sau:
1. Khoản 2 Điều 11 (chuyển đổi
đất lúa kém hiệu quả) và Khoản 3 Điều 11 (các cơ sở chế biến rượu, bún, bánh).
2. Khoản b Điều 12 (các tổ chức,
cá nhân có hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lạc với hộ nông
dân).
3. Điều 16 (sản xuất cánh đồng
lớn).
4. Điều 20 (chính sách chăn
nuôi hươu).
5. Khoản 2 Điều 21 (chính sách
chăn nuôi gà thương phẩm).
Điều 3. Thời gian tổ chức thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và cùng với
Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, Kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu.
|
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Nữ Y
|