HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2014/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 7
năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THỰC HIỆN TÁI
CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP HÀ TĨNH THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG, GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng
6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Xét Tờ trình số 252/TTr-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2014 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với
xây dựng nông thôn mới; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định
một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới (có Quy định cụ thể
kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVI, Kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh uỷ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm T.Tin VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP HÀ TĨNH THEO HƯỚNG
NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
90/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng và giải thích từ ngữ
1. Phạm vi điều chỉnh: Các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức (doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ gia đình, cá nhân, trang trại sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định này một số thuật ngữ được hiểu
như sau:
- “Khảo nghiệm giống cây trồng mới” là quá trình
theo dõi, đánh giá nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định,
giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cây trồng trong điều kiện và thời
gian nhất định.
- “Bản quyền giống mới” là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển,
hoặc được hưởng quyền sở hữu.
- “Cây đầu dòng” là cây có năng suất, chất lượng
cao và ổn định, tính chống chịu tốt hơn hẳn các cây khác trong quần thể một giống
(giống địa phương, giống mới chọn tạo, giống nhập nội) được cơ quan có thẩm quyền
bình tuyển và công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.
- “Vườn cây đầu dòng” là vườn cây được nhân bằng
phương pháp vô tính từ cây đầu dòng; được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và
công nhận để làm nguồn vật liệu nhân giống.
- “VietGAP” là quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- “VietGAHP” là quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt cho chăn nuôi lợn, gà, bò sữa an toàn tại Việt Nam.
- “Lợn nái ngoại sinh sản” là lợn nái sinh sản
có 100% máu lợn ngoại (như Landrace, Yorkshire…) và các tổ hợp lai ngoại khác.
- “Phối giống bò bằng phương pháp thụ tinh nhân
tạo” là phương pháp phối giống bằng cách sử dụng tinh của bò đực giống (thuộc
danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam) thông qua
việc sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ, như: Súng bắn tinh, dẫn tinh quản… để
phối tinh cho bò cái, không trực tiếp đưa bò đực phối với bò cái.
- “Bò cái lai
50% máu Zêbu” là bò cái lai (nội - ngoại), được sinh ra từ mẹ là giống bò vàng
Việt Nam và bố là giống bò nhóm Zêbu (100% máu Zêbu).
- “Gỗ MDF, ghép thanh” là các loại gỗ nhân tạo sử
dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng thông qua quá trình ép sợi gỗ xay nhuyễn đã trộn
keo hoặc xử lý hấp, sấy trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại,
gỗ được cưa, bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang trí.
- “Chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn” là
sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như tỉa thưa, điều chỉnh mật độ, nuôi
dưỡng, chăm sóc, bảo vệ rừng trồng… kéo dài chu kỳ kinh doanh rừng trồng từ 6-7
năm đến trên 10 năm để cung cấp gỗ lớn.
- “Giống cá bố mẹ” là giống cá đảm bảo chất lượng
theo các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với cá bố mẹ nước ngọt (Tiêu chuẩn ngành số
28TCN 131:1998) để sinh sản ra cá giống phục vụ cho nhu cầu người nuôi.
- “Nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến” là hình
thức nuôi có độ sâu nước nuôi thường nhỏ hơn 01m; mật độ thả thưa dưới 20 con/m2
đối với tôm sú, dưới 60 con/m2 đối với tôm thẻ chân trắng.
- “Nuôi tôm thâm canh” là hình thức nuôi có độ
sâu nước nuôi từ 1,5 đến 2m; mật độ thả nuôi thường trên 20 con/m2 đối
với tôm sú, trên 60 con/m2 đối với tôm thẻ chân trắng; có sử dụng sục
khí hay quạt nước, thay nước chủ động, quản lý chăm sóc nghiêm ngặt.
- “Cải hoán tàu cá” là thay đổi kết cấu hoặc
thay đổi công suất máy tàu làm thay đổi tính năng hoạt động của tàu.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
- Ngoài chính sách hỗ trợ tại Quy định này, các
đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các văn bản quy định của Trung
ương và của tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn bản có cùng nội dung hỗ trợ
thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
- Chính sách được hỗ trợ một lần (trừ một số nội
dung hỗ trợ được quy định tại các điều, khoản cụ thể) khi chưa có nguồn chính
sách, chương trình, dự án khác hỗ trợ và khi hoàn thành, đưa vào hoạt động.
- Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối tượng, mục
đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nước.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Ngân sách tỉnh và bố trí lồng ghép các nguồn
vốn (Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách Trung ương, kinh phí phát triển kinh tế tập thể và các
nguồn vốn hợp pháp khác) đảm bảo 90% cho thực hiện chính sách nông nghiệp, nông
thôn.
Riêng hỗ trợ kinh phí bồi thường giải phóng mặt
bằng đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung có công suất từ 30 con
gia súc hoặc 500 con gia cầm trở lên/ngày đêm, ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ 50%, cấp
huyện hỗ trợ 50%.
2. Ngân sách huyện, thành phố, thị xã (gọi chung
là ngân sách cấp huyện) đảm bảo mức 10% cho thực hiện chính sách nông nghiệp,
nông thôn hàng năm.
3. Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nghiệm
thu: Thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo; mức chi do cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với tính chất từng đợt kiểm tra cụ thể,
nhưng tối đa 2% tổng kinh phí ngân sách các cấp hỗ trợ.
4. Quy trình hỗ trợ:
- Đối với các đối tượng được hỗ trợ là doanh
nghiệp: Tỉnh kiểm tra và cấp kinh phí hỗ trợ trực tiếp.
- Đối với các đối tượng được hỗ trợ là hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân: Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
kiểm tra, nghiệm thu, ban hành quyết định phân bổ, báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trên cơ sở
đó, tỉnh cấp ứng qua ngân sách cấp huyện 70% kinh phí, số còn lại được cấp bổ
sung sau khi UBND cấp huyện có báo cáo quyết toán các nội dung được hỗ trợ.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các sở, ngành liên quan kiểm tra, trường hợp phát hiện việc hỗ trợ sai đối
tượng, mục đích, mức hỗ trợ, thì UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
thu hồi số kinh phí đã chi sai quy định và tự đảm bảo 30% số kinh phí còn lại để
chi trả cho các đối tượng trên địa bàn.
- Đối với các
nội dung do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị thuộc Sở thực
hiện, kinh phí được cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo kế hoạch
và thực tế thực hiện.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương I
CHÍNH SÁCH CHUNG
Điều 4. Về đất đai, mặt nước,
giải phóng mặt bằng
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được hưởng ở mức tối đa các ưu đãi
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo các quy định hiện hành.
2. Khuyến khích nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng, kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ được khấu
trừ vào tiền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định.
Riêng đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung có công suất từ 30 con gia súc hoặc 500 con gia cầm trở lên/ngày đêm,
được hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Về đầu tư cơ sở hạ tầng
ngoài hàng rào
1. Các cơ sở:
Chăn nuôi, nuôi tôm trên cát, nuôi tôm ao đất, làng nghề, chế biến theo quy hoạch
được duyệt (ngoài các cơ sở chế biến đáp ứng đủ điều kiện theo Quyết định số
37/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh), có doanh thu tối thiểu 5 tỷ đồng/năm (theo
dự án hoặc phương án được duyệt); vùng sản xuất rau củ quả trên cát ven biển
công nghệ cao có quy mô 10 ha trở lên, trên đất bãi bồi có quy mô 5 ha trở lên;
vùng chăn nuôi tập trung theo quy hoạch có 5 hộ trở lên và có tổng doanh thu tối
thiểu 5 tỷ đồng/năm; vùng chuyển đổi từ nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến
sang nuôi tôm thâm canh có quy mô 5 ha/vùng trở lên và 5 hộ tham gia sản xuất
trở lên, được ngân sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào như sau:
a) Đường giao thông: Được ưu tiên lồng ghép các
dự án; trường hợp cơ sở, địa phương tự bỏ vốn đầu tư được hỗ trợ: 50% kinh phí,
tối đa 150 triệu đồng/cơ sở; 70% kinh phí, tối đa: 250 triệu đồng/vùng sản xuất
rau củ quả, 750 triệu đồng/vùng chăn nuôi tập trung, 500 triệu đồng/vùng nuôi
tôm.
b) Đường điện: Được ưu tiên lồng ghép các dự án
đường điện 3 pha vào khu sản xuất; trường hợp cơ sở, địa phương tự bỏ vốn đầu
tư xây dựng được hỗ trợ: 50% kinh phí, tối đa 250 triệu đồng/cơ sở; 70% kinh
phí, tối đa: 750 triệu đồng/vùng sản xuất rau củ quả, vùng nuôi tôm, 1.250 triệu
đồng/vùng chăn nuôi tập trung.
c) Nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt: Được ưu
tiên lồng ghép các dự án đầu tư; trường hợp cơ sở, địa phương tự bỏ vốn đầu tư
xây dựng được hỗ trợ: 50% kinh phí, tối đa 50 triệu đồng/cơ sở; 70% kinh phí, tối
đa: 250 triệu đồng/vùng chăn nuôi tập trung, 150 triệu đồng/vùng nuôi tôm.
d) Hệ thống
công trình xử lý môi trường: Được hỗ trợ 70% kinh phí, nhưng tối đa: 250 triệu
đồng/vùng chăn nuôi tập trung, 100 triệu đồng/vùng nuôi tôm và 50 triệu đồng/cơ
sở.
Đối với các vùng nêu trên, khuyến khích cộng đồng
tự tổ chức thực hiện, kinh phí hỗ trợ cấp qua UBND cấp xã, doanh nghiệp chủ đầu
mối liên kết.
2. Đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung có công suất từ 30 con gia súc hoặc 500 con gia cầm trở lên/ngày đêm được
ưu tiên lồng ghép các dự án đầu tư; trường hợp tự bỏ vốn được hỗ trợ 50% kinh
phí đầu tư xây dựng đường giao thông, điện, nước, xử lý môi trường đến hàng rào
cơ sở, tối đa 200 triệu đồng/cơ sở.
Điều 6. Về củng cố và phát
triển các loại hình tổ chức sản xuất
1. Hỗ trợ thành lập mới
a) Hợp tác xã thành lập mới (sau 01 năm thành lập
và có định hướng hoạt động hiệu quả, do UBND cấp xã xác nhận), được hỗ trợ 01 lần
với mức 20 triệu đồng/HTX.
b) Tổ hợp tác thành lập mới (có từ 10 cá nhân trở
lên tham gia, có liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp), được ngân
sách hỗ trợ 01 lần với mức 07 triệu đồng/THT. Riêng Tổ hợp tác khai thác thủy sản
được hỗ trợ 30 triệu đồng/THT.
c) Hiệp hội (của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp) thành lập mới được hỗ trợ 01 lần với mức 20 triệu đồng/hiệp
hội. Riêng Nghiệp đoàn nghề cá có từ 200 đoàn viên trở lên, được hỗ trợ với mức
100 triệu đồng/nghiệp đoàn.
2. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cán bộ HTX
a) Các thành viên Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế
toán, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, kinh doanh được hỗ trợ đào tạo, tập huấn ngắn
hạn, mức hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Hỗ trợ
100% học phí đào tạo nâng cao trình độ cho các chức danh Ban quản trị, Ban kiểm
soát, kế toán trưởng, cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ đương nhiệm. Các
đối tượng quy định tại khoản này có cam kết bằng văn bản làm việc cho hợp tác
xã ít nhất 5 năm sau khi tốt nghiệp, trường hợp không thực hiện đúng cam kết
thì phải bồi thường toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ.
Điều 7. Hỗ trợ xây dựng vườn
mẫu, khu dân cư kiểu mẫu, môi trường nông thôn
Các xã đăng ký về đích xây dựng nông thôn mới
trong năm hiện tại theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, được hỗ
trợ:
1. Kinh phí xây dựng mô hình mẫu phát triển kinh
tế vườn hộ (vườn có diện tích tối thiểu 2.000 m2, hộ gia đình xây dựng
phương án gửi phòng chuyên môn huyện, thành phố, thị xã cho ý kiến và được Ủy
ban nhân dân xã phê duyệt), mức hỗ trợ 20 triệu đồng/vườn, tối đa 10 vườn/xã.
2. Kinh phí xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu
mẫu theo bộ tiêu chí do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, mức hỗ trợ 300 triệu đồng/khu,
01 khu/xã.
3. Hỗ trợ xây dựng công trình xử lý rác thải có
quy mô đảm bảo phục vụ ít nhất 01 xã, sử dụng quy trình công nghệ tiên tiến
(riêng đối với công nghệ lò đốt phải có ý kiến thống nhất của Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường), mức hỗ trợ 50% tổng giá trị công
trình, tối đa 1.500 triệu đồng/công trình (có dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt).
Điều 8. Hỗ trợ lãi suất vay
vốn
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ lãi suất vay vốn theo quy định
tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức
tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 9. Các dự án ưu tiên đầu
tư
Danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên đầu tư:
1. Các dự án giống:
1.1. Dự án xây dựng cơ sở lợn giống cấp ông bà,
bố mẹ
1.2. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến hạt giống
lúa
1.3. Dự án
xây dựng Trung tâm bò giống chất lượng cao (100% máu ngoại)
1.4. Dự án xây dựng Cơ sở sản xuất tôm giống chất
lượng cao
1.5. Dự án xây dựng Trung tâm hươu giống
2. Các dự án chế biến sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa chủ lực:
2.1. Dự án xây dựng Nhà máy bảo quản, chế biến
rau, củ, quả
2.2. Dự án Chăn nuôi liên kết bò thịt chất lượng
cao
2.3. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến sâu sản phẩm
nhung hươu
2.4. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến thủy sản xuất
khẩu
2.5. Dự án xây dựng Nhà máy xay xát lúa gạo xuất
khẩu
2.6. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến dầu lạc
2.7. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến chè
2.8. Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất gỗ MDF
2.9. Dự án xây dựng cơ sở nuôi tôm công nghệ
cao.
Các dự án
trên được hưởng chính sách theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Quyết định 07/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh và các chính sách khác hiện hành. Ngoài các chính sách trên, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định một số ưu đãi và mức hỗ trợ phù hợp với khả năng ngân
sách của tỉnh (sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực của Hội đồng nhân
dân tỉnh).
Chương II
CHÍNH SÁCH RIÊNG THEO
CHUYÊN NGÀNH
Mục 1. TRỒNG TRỌT
Điều 10. Rau, củ, quả ứng dụng
công nghệ cao
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất rau, củ, quả
ứng dụng công nghệ cao trên vùng đất cát ven biển theo quy hoạch, vùng bãi bồi,
quy mô tối thiểu 05 ha trở lên (danh mục rau, củ, quả được cơ cấu theo Đề án sản
xuất hàng vụ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành), được hỗ trợ:
1. Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, thuốc bảo vệ
thực vật trên diện tích trồng thuần cho vụ sản xuất đầu tiên; 50% kinh phí mua
giống, 100% kinh phí mua thuốc bảo vệ thực vật từ vụ sản xuất thứ 2 trở đi theo
quy trình kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (thuốc bảo
vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng trên rau, củ, quả). Kinh phí được
cấp qua doanh nghiệp chủ đầu mối liên kết sản xuất để tổ chức thực hiện.
2. Hỗ trợ
100% kinh phí tập huấn, chuyển giao, ứng dụng quy trình, công nghệ sản xuất
rau, củ, quả cho cán bộ kỹ thuật và người trực tiếp sản xuất, tối đa 7,5 triệu
đồng/ha (kinh phí cấp qua Chi cục Bảo vệ thực vật tổ chức thực hiện).
3. Hỗ trợ san lấp, làm phẳng mặt bằng; hệ thống
tưới, tiêu phục vụ sản xuất.
a) San lấp, làm phẳng mặt bằng lần đầu (bao gồm:
San lấp, đào mương thoát, làm phẳng mặt bằng, đào hồ chứa nước hoặc giếng nước…):
Hỗ trợ 30% kinh phí đối với doanh nghiệp, 50% kinh phí đối với Hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ gia đình, với định mức đầu tư để làm căn cứ tính mức hỗ trợ là 70 triệu
đồng/ha.
b) Đầu tư xây dựng lần đầu hệ thống tưới, tiêu
theo thiết kế mẫu: Hỗ trợ 30% kinh phí đối với doanh nghiệp, 50% kinh phí đối với
Hợp tác xã, Tổ hợp tác, hộ gia đình, với định mức đầu tư để làm căn cứ tính mức
hỗ trợ là 120 triệu đồng/ha.
4. Hỗ trợ chứng nhận VietGAP.
a) Hỗ trợ kinh phí lần đầu thuê tổ chức đánh giá
cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP với mức
50 triệu đồng/cơ sở được cấp giấy chứng nhận.
b) Hỗ trợ 100% chi phí lấy mẫu, kiểm tra, giám
sát an toàn thực phẩm rau, củ, quả theo quy định (do Sở Nông nghiệp và PTNT tổ
chức thực hiện).
Điều 11. Lúa
1. Sản xuất giống
Các doanh nghiệp sản xuất giống trong tỉnh được
hỗ trợ 30% kinh phí mua bản quyền giống mới phù hợp với cơ cấu giống của tỉnh,
mức hỗ trợ tối đa 3.000 triệu đồng/01 giống lúa lai, 1.000 triệu đồng/01 giống
lúa thuần.
2. Chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả.
Các tổ chức, cá nhân chuyển đổi đất lúa kém hiệu
quả sang trồng cây trồng khác và nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao
hơn, với quy mô vùng từ 01 ha liền kề trở lên được cấp có thẩm quyền cho phép
chuyển đổi, được hỗ trợ một lần cho vụ sản xuất đầu tiên:
a) Chuyển đổi sang cây trồng khác: Hỗ trợ 100%
kinh phí mua giống và 30% kinh phí mua phân bón.
b) Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ
20 triệu đồng/ha, tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
3. Các cơ sở chế biến (rượu, bún, bánh), kinh
doanh lúa gạo trên địa bàn tỉnh (ngoài đối tượng được hưởng theo quy định tại
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ),
có hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa thương phẩm với hộ nông dân (có
biên bản giao nhận giống được UBND cấp xã nơi sản xuất xác nhận), với tổng diện
tích tối thiểu 50 ha/năm hoặc lượng thu mua tối thiểu 200 tấn/năm, được hỗ trợ
50% kinh phí mua giống (giống cấp xác nhận theo bộ giống cơ cấu của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để xây dựng vùng nguyên liệu.
Điều 12. Lạc
a) Hỗ trợ 100% kinh phí du nhập, khảo nghiệm các
giống lạc mới, tối đa 300 triệu đồng/năm.
b) Các tổ chức,
cá nhân có hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lạc với hộ nông dân
(có biên bản giao nhận giống được UBND cấp xã nơi sản xuất xác nhận), với tổng
diện tích tối thiểu 100 ha/năm hoặc lượng thu mua tối thiểu 200 tấn/năm, được hỗ
trợ 30% kinh phí mua giống để xây dựng vùng nguyên liệu.
Điều 13. Cam bù, cam chanh,
bưởi Phúc Trạch
1. Hỗ trợ công tác giống
a) Hỗ trợ 100% kinh phí bình tuyển cây đầu dòng
cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, tối đa 300 triệu đồng/loại cây (do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện).
b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh phí quản lý,
chăm sóc, bảo vệ, theo dõi cây đầu dòng cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, với
mức 01 triệu đồng/cây/năm.
c) Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng nhà lưới quy chuẩn
cho các tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch,
lấy mắt ghép từ các vườn cây đạt tiêu chuẩn theo quy định và được Ủy ban nhân cấp
huyện xác nhận, tối đa 300 triệu đồng/nhà lưới/cơ sở.
2. Hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ thuật
a) Hỗ trợ kinh phí phá bỏ vườn cây cam bù đã cho
thu hoạch bị nhiễm bệnh Greenning, với mức 70.000 đồng/cây.
b) Hỗ trợ 10.000 đồng/cây cho tổ chức, cá nhân
trồng mới cây cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch, có quy mô tập trung từ 50 cây
trở lên (định mức 50 cây/1000m2 đối với cam bù, cam chanh; 40
cây/1000m2 đối với bưởi Phúc Trạch), cây giống phải được mua từ các
vườn ươm đạt tiêu chuẩn theo quy định và được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận.
c) Hỗ trợ tập
huấn, chuyển giao các giải pháp về giống, kỹ thuật để tạo sự đồng nhất về chất
lượng sản phẩm cam bù, cam chanh, bưởi Phúc Trạch (gồm cả chuyển giao kỹ thuật
thụ phấn bổ sung): Cam bù 200 triệu đồng/năm (do UBND huyện Hương Sơn, Vũ Quang
thực hiện), cam chanh 200 triệu đồng/năm (do Chi cục Bảo vệ thực vật thực hiện),
bưởi Phúc Trạch 150 triệu đồng/năm (do UBND huyện Hương Khê thực hiện).
3. Hỗ trợ chứng
nhận tiêu chuẩn VietGAP
Các tổ chức,
cá nhân có hợp đồng thu mua sản phẩm từ đầu vụ với các hộ dân, lượng thu mua tối
thiểu 100 tấn/năm, được hỗ trợ một lần 100% kinh phí chứng nhận sản xuất
đạt tiêu chuẩn VietGAP đối với vùng sản xuất liên kết, với mức 80 triệu đồng/vùng.
Điều 14. Nấm
1. Hỗ trợ kinh phí mua giống nấm: Các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất tối thiểu đạt 5.000 bịch
nấm/lứa hoặc 200m2 được hỗ trợ 20% tiền bịch giống (đối với giống nấm
đóng bịch) hoặc 30kg giống/100m2 (đối với nấm giống không đóng bịch).
2. Hỗ trợ kinh phí làm lán trại sản xuất nấm.
a) Đối với hộ gia đình sản xuất nấm có quy mô
200m2 lán trại tập trung trở lên được hỗ trợ một lần với mức
35.000 đồng/01m2 diện tích lán trại cố định, tối đa 10 triệu đồng/hộ.
b) Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất nấm tập
trung có quy mô 1.000m2 lán trại trở lên và sản xuất được tối
thiểu 20 tấn nấm tươi các loại/năm được hỗ trợ một lần với mức 30 triệu đồng
cho một đơn vị sản xuất.
3. Hỗ trợ kinh phí mua máy móc thiết bị sản xuất
giống, chế biến.
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư thiết bị, máy móc
để sản xuất nấm giống có công suất đóng bịch bình quân từ 1.000 bịch giống/ngày
hoặc từ 200kg giống sản xuất bình quân/ngày trở lên thì được hỗ trợ một lần bằng
30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp quy mô
trên 2.000 bịch giống/ngày hoặc 400 kg giống bình quân/ngày, được hỗ trợ một lần,
tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư mua máy móc, thiết
bị để chế biến nấm có công suất chế biến từ 50 tấn đến dưới 75 tấn nấm
tươi/năm, được hỗ trợ một lần bằng 30% chi phí mua máy móc thiết bị, tối đa 30
triệu đồng/cơ sở. Trường hợp công suất chế biến trên 75 tấn nấm tươi/năm, được
hỗ trợ một lần, tối đa 60 triệu đồng/cơ sở.
Điều 15. Chè
Các tổ chức,
cá nhân đầu tư trồng chè công nghiệp được ngân sách hỗ trợ:
1. Hỗ trợ kinh phí khai hoang với mức 08 triệu đồng/ha,
phục hóa với mức 05 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ giá
giống chè mức 1.000 đồng/bầu đối với các giống chè dâm cành năng suất, chất lượng
cao, không quá 18.000 bầu/ha.
Điều 16. Sản xuất cánh đồng
lớn
Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất theo cánh đồng
lớn được hưởng chính sách theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, Thông tư số
15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng
dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg .
Điều 17. Cơ giới hóa trong
nông nghiệp, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
1. Hỗ trợ một lần kinh phí mua máy làm đất, máy
gặt đập liên hợp cho các hợp tác xã, tổ hợp tác dịch vụ nông nghiệp, mức hỗ trợ
40% kinh phí mua máy, tối đa 400 triệu đồng/máy.
2. Tổ chức,
cá nhân đăng ký sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP, với quy mô tối thiểu 02
ha/vùng (trừ rau, củ, quả công nghệ cao), sau khi có phương án được UBND cấp xã
phê duyệt (có ý kiến thống nhất của UBND cấp huyện), được hỗ trợ 150 triệu đồng/vùng.
Mục 2. CHĂN NUÔI
Điều 18. Lợn
1. Cơ sở chăn nuôi lợn giống ngoại sinh sản cấp
ông bà và cấp bố mẹ, có quy mô tập trung từ 300 nái trở lên (trong vùng quy hoạch
được UBND tỉnh phê duyệt):
a) Hỗ trợ một lần kinh phí lập quy hoạch chi tiết,
xây dựng hạ tầng về chuồng trại, hệ thống nước, xử lý chất thải, báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường, mức hỗ trợ: 7 triệu đồng/nái
ông bà; 5 triệu đồng/nái bố mẹ, riêng cơ sở nái bố mẹ cung ứng giống thương phẩm
cho liên kết chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ được hỗ trợ thêm 50 ngàn đồng/con lợn
giống xuất bán hàng năm. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc liên kết
với các doanh nghiệp nước ngoài phải có cam kết việc liên kết với hợp tác xã, tổ
hợp tác chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, đồng thời hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho
người chăn nuôi và đáp ứng các quy định của UBND tỉnh.
Trường hợp cơ sở lợn giống ngoại sinh sản cấp
ông bà và cấp bố mẹ có quy mô tập trung từ 300 nái trở lên đã được hưởng chính
sách, tiếp tục mở rộng quy mô thêm 100 nái trở lên, được hỗ trợ 50% theo các mức
hỗ trợ nêu trên cho số nái tăng thêm.
b) Hỗ trợ 120.000 đồng/nái/năm để mua các loại vắc
xin, thuốc phòng chữa bệnh và hóa chất tiêu độc khử trùng.
c) Hỗ trợ một lần với mức 30 triệu đồng/cơ sở để
xét nghiệm, chỉ đạo, quản lý và thẩm định cho cơ sở sản xuất giống xây dựng cơ
sở an toàn dịch bệnh động vật theo Quyết định 66/2008/QĐ-BNN ngày 26 tháng 5
năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ giống gốc.
Tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện sản xuất giống theo quy định tại Khoản 1, Điều 19 của Pháp lệnh
giống vật nuôi, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo Quyết định số
2489/QĐ-BNN ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và cung ứng giống cấp bố mẹ, ông bà trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ kinh phí
theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 148/2007/TTLT/BTC-BNN&PTNT ngày 13
tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chăn nuôi lợn thương phẩm.
a) Cơ sở chăn
nuôi lợn thịt được hỗ trợ một lần kinh phí xây dựng quy hoạch chi tiết, xây dựng
cơ sở hạ tầng về chuồng trại, hệ thống nước, xử lý chất thải, báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường, với mức: 240 triệu đồng/cơ
sở với quy mô từ 500 đến dưới 1000 con, 360 triệu đồng/cơ sở với quy mô trên
1.000 con.
Trường hợp cơ sở lợn thịt có quy mô 500 con trở
lên đã được hưởng chính sách, tiếp tục mở rộng thêm 500 con trở lên, được hỗ trợ
120 triệu đồng/cơ sở.
b) Hộ chăn nuôi lợn liên kết quy mô vừa và nhỏ,
áp dụng mô hình quy chuẩn, được hỗ trợ kinh phí xây dựng chuồng trại, với mức:
750.000 đồng/con với quy mô từ 20 đến 50 con, 500.000 đồng/con với quy mô từ 51
đến 100 con, 400.000 đồng/con với quy mô từ 101 con đến dưới 500 con.
c) Hỗ trợ kinh phí lần đầu thuê tổ chức đánh giá
cấp giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi lợn thịt có quy mô từ 500 con trở lên đạt
tiêu chuẩn VietGAHP, mức hỗ trợ 70 triệu đồng/cơ sở.
Điều 19. Bò
1. Sản xuất bò lai Zêbu, bò chất lượng cao.
Người chăn nuôi bò cái sinh sản phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò nhóm Zêbu, bò chất lượng cao, được hỗ
trợ:
a) 100% kinh phí mua tinh và vật tư phối giống
theo quy định.
b) Tiền công phối giống: 20.000 đồng/bò có chửa
với tinh bò nhóm Zê bu, 30.000 đồng/bò có chửa với tinh bò chất lượng cao.
c) Chi phí đánh giá, nghiệm thu: 50.000 đồng/bò
có chửa (Trung tâm Khuyến nông tỉnh: 20.000 đồng, Trung tâm Ứng dụng Khoa học kỹ
thuật và Bảo vệ cây trồng, vật nuôi cấp huyện: 30.000 đồng).
2. Công tác thụ tinh nhân tạo (trâu, bò).
a) Đào tạo dẫn tinh viên: Người có trình độ từ
Trung cấp chăn nuôi hoặc chăn nuôi - thú y trở lên, tuổi đời dưới 45, do Ủy ban
nhân dân cấp xã cử đi học (có cam kết phục vụ tại địa phương từ 05 năm trở
lên), được hỗ trợ kinh phí 08 triệu đồng/người.
b) Hỗ trợ kinh phí mua bình đựng và bảo quản
tinh cấp phát cho các điểm chuyển giao, mỗi huyện 02 bình (loại 35 lít/bình), mức
hỗ trợ tối đa 17 triệu đồng/bình.
c) Hỗ trợ kinh phí mua dụng cụ cấp cho dẫn tinh
viên (gồm: Bình đựng ni tơ loại 3,15 lít/bình, súng bắn tinh), mức hỗ trợ tối
đa 07 triệu đồng/bộ dụng cụ.
Kinh phí được cấp qua Trung tâm Khuyến nông tỉnh
để chủ động tổ chức thực hiện Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
3. Chăn nuôi bò sữa.
Hộ chăn nuôi bò sữa liên kết với doanh nghiệp có
quy mô từ 03 con trở lên, được hỗ trợ 6 triệu đồng/con để xây dựng chuồng trại,
mua con giống, trồng cỏ, xử lý môi trường.
Điều 20. Hươu
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới cơ sở chăn
nuôi hươu có quy mô 10 con trở lên, được hỗ trợ mua hươu giống với mức 10 triệu
đồng/tổ chức, cá nhân.
Điều 21. Gà
1. Chăn nuôi gà giống.
Xây dựng mới cơ sở chăn nuôi gà giống cấp bố mẹ
trở lên, có quy mô tối thiểu 10.000 con, cung cấp giống cho các hộ chăn nuôi gà
thương phẩm trong tỉnh, được hỗ trợ xây dựng quy hoạch chi tiết, chuồng trại, xử
lý chất thải, bảo vệ môi trường, với mức 300 triệu đồng/cơ sở.
2. Chăn nuôi gà thương phẩm.
Hộ chăn nuôi gà thả vườn đồi, trên đất cát ven
biển, quy mô từ 1.000 con trở lên (sử dụng giống gà địa phương, không tính gà
dưới 7 ngày tuổi), được hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ để xây dựng chuồng trại, xử lý
chất thải, mua con giống.
3. Hỗ trợ kinh phí lần đầu thuê tổ chức chứng nhận
đánh giá cấp giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi gà có quy mô tối thiểu 5.000 con đạt
tiêu chuẩn VietGAHP, mức hỗ trợ 70 triệu đồng/cơ sở.
Điều 22. Công tác Thú y
1. Các xã, phường, thị trấn xây dựng cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26
tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được hỗ trợ 100 triệu
đồng/xã, phường, thị trấn để mua sắm tủ thuốc thú y, xét nghiệm.
2. Hàng năm ngân sách tỉnh trích ít nhất 03 tỷ đồng
để luôn luôn dự trữ vắc xin các loại dịch bệnh nguy hiểm và hóa chất để chủ động
xử lý khi dịch xảy ra.
3. Hỗ trợ 100% kinh phí mua hóa chất để xử lý dập
dịch đối với dịch bệnh thủy sản nguy hiểm ở thời điểm ngăn chặn không để dịch
lây lan ra diện rộng (danh mục các bệnh thủy sản nguy hiểm được quy định tại
Thông tư số 38/2012/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT). Kinh phí được cấp qua Chi cục Thú y để chủ động tổ chức thực hiện.
Điều 23. Cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm.
1. Hỗ trợ một lần đối với cơ sở xây dựng mới nhà
xưởng, hệ thống xử lý chất thải, mua sắm thiết bị giết mổ, với mức: 250 triệu đồng
đối với cơ sở có công suất từ 30 con đến dưới 70 con gia súc hoặc 500 con gia cầm
trở lên/ngày đêm; 350 triệu đồng đối với cơ sở có công suất từ 70 con gia súc
trở lên/ngày đêm.
2. Các cơ sở giết mổ tập trung xây dựng trước
năm 2014 sau khi cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng, có công suất từ 70 con
gia súc trở lên/ngày đêm, được hỗ trợ 50% mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Hỗ trợ 100 triệu đồng đối với cơ sở phải đánh
giá tác động môi trường, 20 triệu đồng đối với cơ sở phải cam kết bảo vệ môi
trường.
Mục 3. LÂM NGHIỆP
Điều 24. Gỗ nguyên liệu rừng
trồng
1. Tổ chức, cá nhân trồng rừng sản xuất thâm
canh gỗ lớn (bằng các loại Keo chu kỳ kinh doanh 10 năm trở lên) theo quy hoạch,
thông qua liên kết với các doanh nghiệp từ khâu trồng đến tiêu thụ; trồng rừng bằng
cây giống sản xuất từ nuôi cấy mô tế bào; cây bản địa (Lim xanh, Cồng trắng, Re
hương, Giổi, Dó trầm, Lát hoa); với quy mô từ 02 ha trở lên, được hỗ trợ 6 triệu
đồng/ha/chu kỳ, tối đa 120 triệu đồng/hộ gia đình, 300 triệu đồng/tổ chức.
2. Doanh nghiệp có liên kết với các hộ gia đình,
cá nhân trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn từ khâu trồng đến tiêu thụ sản phẩm, được
hỗ trợ: Kinh phí khảo sát, lập hồ sơ thiết kế, hợp đồng liên kết, với mức
300.000 đồng/hộ; hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững (FSC),
với mức 200.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có rừng trồng đủ
điều kiện chuyển hoá rừng nguyên liệu gỗ nhỏ sang sản xuất kinh doanh rừng gỗ lớn
(chu kỳ kinh doanh từ 10 năm trở lên) theo quy hoạch, quy mô vùng chuyển hoá từ
50 ha trở lên, mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha/chu kỳ, tối đa 300 triệu đồng.
Điều 25. Hỗ trợ nhà máy chế
biến
Hỗ trợ các nhà máy chế biến trong quy hoạch, chủ
yếu sử dụng nguyên liệu gỗ rừng trồng đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ, thiết
bị để chế biến gỗ MDF, ván ghép thanh, với công suất trên 30.000 m3
sản phẩm/năm, mức hỗ trợ bằng 30% giá trị thiết bị, tối đa 10 tỷ đồng/nhà máy.
Mục 4. THỦY SẢN
Điều 26. Nuôi trồng thủy sản
1. Cơ sở sản xuất giống tôm thẻ chân trắng
với quy mô 500 triệu tôm giống/năm trở lên; ương dưỡng giống tôm thẻ chân trắng
với quy mô 200 triệu tôm giống/năm trở lên (nằm trong vùng quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt), được hỗ trợ:
a) 50% kinh phí lập quy hoạch chi tiết (theo dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), tối đa 100 triệu đồng/quy hoạch.
b) Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị với mức 3.000 triệu đồng/cơ sở sản xuất giống, 500 triệu đồng/cơ sở
ương dưỡng giống.
2. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng mới ao hồ nuôi tôm thâm canh hoặc nâng cấp từ
nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi thâm canh có quy mô từ 01 ha
trở lên, được ngân sách hỗ trợ 50% chi phí mua giống, thiết bị (quạt nước, máy
bơm), tối đa 50 triệu đồng/cơ sở, hộ.
3. Tổ chức được UBND tỉnh giao nhiệm vụ sản xuất
và cung ứng giống cá trên địa bàn tỉnh, có cơ cấu giống phù hợp, đảm bảo chất
lượng, đạt tối thiểu 20 triệu cá bột/năm: Được hỗ trợ một lần bằng 50% kinh phí
mua giống cá bố mẹ theo định mức; hỗ trợ mỗi năm 30% kinh phí mua thay thế giống
cá bố mẹ theo quy định, tối đa 200 triệu đồng/năm/cơ sở.
4. Tổ chức,
cá nhân nuôi trồng thủy sản bằng lồng có quy mô thể tích 90m3 trở
lên (thể tích mỗi lồng ít nhất 15m3) được hỗ trợ một lần: 30 triệu đồng/tổ
chức, cá nhân với nuôi trên sông, đập, hồ lớn; 60 triệu đồng/tổ chức, cá nhân với
nuôi trên biển.
Điều 27. Khai thác thủy sản,
hậu cần nghề cá
1. Đóng mới tàu cá; tàu dịch vụ hậu cần phục vụ
hoạt động khai thác hải sản, được ngân sách hỗ trợ:
a) Đối với tàu công suất từ 400CV/chiếc trở lên,
được hỗ trợ 600 triệu đồng/tàu, thời gian nhận hỗ trợ trong 2 năm, mỗi năm 300
triệu đồng.
b) Đối với tàu công suất từ 250CV đến dưới
400CV/chiếc, được hỗ trợ 400 triệu đồng/tàu, thời gian nhận hỗ trợ trong 2 năm,
mỗi năm 200 triệu đồng.
c) Đối với tàu công suất từ 90CV đến dưới
250CV/chiếc, được hỗ trợ 200 triệu đồng/tàu, thời gian nhận hỗ trợ trong 2 năm,
mỗi năm 100 triệu đồng.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cải hoán tàu
khai thác hải sản có công suất nhỏ hơn 90 CV sang tàu có công suất từ 90 CV trở
lên, được hỗ trợ 0,5 triệu đồng cho 01 CV tăng thêm.
3. Thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên tàu
cá được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo cấp chứng chỉ, tối đa 800 nghìn đồng/người.
4. Hỗ trợ 100% kinh phí: Mua 01 máy thông tin
liên lạc tầm xa cho một tổ hợp tác, có tối thiểu 5 tàu công suất từ 90CV/tàu trở
lên; 01 máy thông tin liên lạc tầm trung cho một tổ hợp tác, có tối thiểu 6 tàu
công suất từ 40CV-90CV/tàu.
5. Xây dựng hầm
bảo quản sản phẩm khi đóng mới tàu dịch vụ hậu cần phục vụ hoạt động khai thác
hải sản có công suất từ 90 CV trở lên, theo công nghệ vật liệu PU
(Polyurethane), được hỗ trợ 5 triệu đồng/m3, tối đa 150 triệu/tàu.
6. Xây dựng mới cơ sở sản xuất nước đá (tại khu
vực cảng cá và cửa biển đã được quy hoạch cảng cá) phục vụ khai thác thủy sản,
đảm bảo vệ sinh môi trường, được hỗ trợ 100 triệu đồng/cơ sở có công suất từ 10
tấn/mẽ đến dưới 20 tấn/mẽ, 200 triệu đồng/cơ sở có công suất từ 20 tấn/mẽ trở
lên.
Mục 5. DIÊM NGHIỆP
Điều 28. Sản xuất muối sạch
1. Hỗ trợ 70%
kinh phí kiên cố hóa kênh mương thủy lợi nội đồng.
2. Hộ diêm dân ứng dụng công nghệ mới trong sản
xuất muối sạch, quy mô 250 m2 trở lên (sử dụng tấm hấp thụ nhiệt,
xây dựng chạt lọc cải tiến đảm bảo tiêu chuẩn quy định), được hỗ trợ 500 nghìn
đồng/chạt, 20% kinh phí ứng dụng tấm hấp thụ nhiệt, tối đa 20 triệu đồng/hộ/năm.
3. Đối với diện tích chuyển đổi từ sản xuất muối
sang nuôi tôm phù hợp với quy hoạch, được hỗ trợ 20 triệu đồng/ha chuyển đổi, tối
đa 100 triệu đồng/cơ sở.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành Quyết định để triển
khai thực hiện; quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện việc hỗ trợ; rà
soát, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với nội dung Nghị quyết
này.
b) Xây dựng dự toán nguồn kinh phí
thực hiện chính sách, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Kiểm tra việc thực hiện chính
sách; phát hiện và đề xuất những chính sách cần sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực
tiễn trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã cân đối, bố trí các nguồn vốn từ ngân
sách theo kế hoạch hàng năm để các chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có
hiệu quả.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ
trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định này, đảm bảo các chính sách được thực
hiện đúng phạm vi, đối tượng và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội
theo đúng mục tiêu kế hoạch đề ra.
b) Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định
hiện hành. Đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 30.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh được nhà nước
hỗ trợ kinh phí
Tổ chức thực hiện sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Quản lý, sử dụng kinh phí được hỗ trợ đảm bảo
đúng mục đích, hiệu quả và thanh toán, quyết toán theo đúng quy định hiện
hành./.