BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH1
VỀ VIỆC TẠM NHẬP KHẨU, TÁI XUẤT KHẨU, TIÊU HỦY, CHUYỂN
NHƯỢNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG QUYỀN ƯU
ĐÃI, MIỄN TRỪ TẠI VIỆT NAM
Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy,
chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số
10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với
xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành
cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn
trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính2;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai
bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam,
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối
tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
2. Xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy (dưới
đây gọi tắt là xe gắn máy) phục vụ nhu cầu công tác, sinh hoạt của các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có
trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ và thành viên các cơ quan
này được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập theo
quy định tại Điều 8, 9 và 10 Nghị định số 73/CP ngày 30
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ;
2. Viên chức ngoại giao thuộc cơ quan đại diện ngoại
giao, viên chức lãnh sự thuộc cơ quan lãnh sự, viên chức thuộc cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3. Nhân viên hành chính kỹ thuật thuộc cơ quan đại
diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ trên
nguyên tắc có đi có lại giữa nhà nước Việt Nam và nước cử; nhân viên thuộc cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
4. Tổ chức, cá nhân mua xe ô tô, xe gắn máy của các
đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là người mua xe).
5. Cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Điều 10 Quyết định này.
Điều 3. Chủng loại, định lượng
đối với xe ô tô, xe gắn máy được tạm nhập khẩu miễn thuế
1. Đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3
Điều 2 Quyết định này được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy đúng
chủng loại, định lượng quy định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Quyết
định này.
2. Khi có nhu cầu hợp lý, đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này được Bộ Ngoại giao xem xét, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt
định lượng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Điều kiện tạm nhập
khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy 3
1. Đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều
2 Quyết định này được tạm nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng xe ô tô, xe gắn máy theo chủng loại,
định lượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sau khi được Bộ Ngoại giao cấp tiêu chuẩn tạm nhập
khẩu tại sổ định mức hàng miễn thuế theo quy định.
2. Đối tượng nêu tại Khoản 2, Khoản
3 Điều 2 Quyết định này được tạm nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng xe ô tô, xe gắn máy theo quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ, nếu thỏa mãn các Điều kiện sau đây:
a) Được Bộ Ngoại giao cấp tiêu chuẩn tạm nhập khẩu
tại sổ định mức hàng miễn thuế theo quy định. Đối với trường hợp người kế nhiệm
đề nghị tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy, Bộ Ngoại giao chỉ cấp tiêu chuẩn tạm
nhập khẩu tại sổ định mức hàng miễn thuế khi người tiền nhiệm đã hoàn thành thủ
tục tái xuất hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy, hoặc chuyển nhượng xe ô tô theo
quy định, trên cơ sở thông báo của cơ quan Hải quan.
b) Có thời gian công tác tại cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại
Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 18 tháng trở lên kể từ
ngày đối tượng được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư, còn thời gian công tác tại
Việt Nam tối thiểu từ 12 tháng trở lên, thời gian công tác tại Việt Nam ghi
trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng nêu tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này).
c) Có thời gian công tác tại cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại
Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tối thiểu từ 12 tháng trở lên kể từ
ngày đối tượng được Bộ Ngoại giao cấp chứng minh thư, còn thời gian công tác tại
Việt Nam tối thiểu từ 09 tháng trở lên, thời gian công tác tại Việt Nam ghi
trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp (đối với đối tượng nêu tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định này).
3. Trường hợp đối tượng nêu tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này tạm nhập khẩu từ nước ngoài hoặc mua lại xe
ô tô, xe gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ khác, khi thực
hiện thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe, chủ xe nộp chứng từ chứng minh quyền sở
hữu xe như: Chứng từ thanh toán tiền mua xe qua ngân hàng (đối với trường hợp tạm
nhập khẩu từ nước ngoài) hoặc giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký lưu
hành xe (đối với trường hợp tạm nhập khẩu dưới dạng tài sản di chuyển) cho cơ
quan hải quan.
4. Đối tượng nêu tại Khoản 1, 2
và 3 Điều 2 Quyết định này được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy
để bổ sung đủ định lượng trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều
2 Quyết định này sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc
chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy.
b) Đối tượng nêu tại Khoản 2 và
3 Điều 2 Quyết định này sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu
hủy đối với xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân khách
quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được và còn thời gian công tác tại Việt
Nam tối thiểu từ 09 tháng trở lên kể từ ngày hoàn thành thủ tục tái xuất khẩu
hoặc tiêu hủy xe (thời gian công tác tại Việt Nam ghi trên chứng minh thư do Bộ
Ngoại giao cấp).
5. Đối tượng nêu tại Khoản 1, 2
và 3 Điều 2 Quyết định này nếu tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng gồm: Xe
tạm nhập khẩu từ nước ngoài và xe tạm nhập khẩu dưới dạng tài sản di chuyển, phải
tuân thủ quy định về nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng quy định tại Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công, quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thực
hiện liên quan.
6. Không được tạm nhập khẩu xe gắn máy đã qua sử
dụng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của đối
tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này
1. Quyền của đối tượng nêu tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:
a) Được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy
theo đúng chủng loại, định lượng quy định và tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển
nhượng xe ô tô, xe gắn máy theo quy định.
b) Được cấp sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn
thuế; được làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe
ô tô, xe gắn máy; được cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe ô tô, xe gắn máy; được làm thủ tục đăng kiểm xe ô tô.
2. Nghĩa vụ của đối tượng nêu tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này:
a) Đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và
3 Điều 2 Quyết định này có nghĩa vụ sử dụng xe ô tô, xe gắn máy đúng mục
đích và tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam; không được ủy
quyền sử dụng xe mang biển số ngoại giao, nước ngoài cho các đối tượng không được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; việc hợp đồng thuê lái xe người Việt Nam thực hiện
theo quy định của Bộ Ngoại giao.
b) Đối tượng nêu tại Khoản 2 và 3
Điều 2 Quyết định này trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam có
nghĩa vụ thực hiện thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng xe ô
tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế theo quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Thủ tục cấp sổ định mức
xe ô tô, xe gắn máy; thủ tục tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy; thủ tục
cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; thủ tục đăng kiểm xe ô tô; thủ tục
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; thủ tục tái xuất khẩu, chuyển
nhượng, tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy
1. Việc tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện
theo trình tự sau:
a) Cấp sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế và
chứng minh thư cho đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết
định này.
b) Thực hiện tạm nhập khẩu cùng thời điểm với thực
hiện kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập
khẩu tại cửa khẩu quốc tế cho các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2
và 3 Điều 2 Quyết định này.
c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe ô tô,
xe gắn máy cho các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết
định này.
d) Đăng kiểm xe và cấp sổ đăng kiểm xe cho các đối
tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
2. Việc tái xuất khẩu, chuyển nhượng, tiêu hủy xe ô
tô, xe gắn máy thực hiện theo trình tự sau:
a) Xác nhận việc tái xuất khẩu, chuyển nhượng, tiêu
hủy xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và
3 Điều 2 Quyết định này.
b) Thu hồi biển số xe, giấy chứng nhận đăng ký xe của
các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này;
c) Thực hiện tái xuất khẩu, chuyển nhượng xe ô tô,
xe gắn máy của các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết
định này;
d) Thực hiện tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy của các đối
tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
3. Căn cứ quy định hiện hành của pháp luật, thông lệ
quốc tế và trên nguyên tắc có đi có lại giữa Nhà nước Việt Nam và các nước:
a) Bộ Ngoại giao hướng dẫn cụ thể thủ tục cấp sổ định
mức xe ô tô, xe gắn máy miễn thuế và chứng minh thư cho đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam và xác nhận việc tái xuất khẩu, chuyển nhượng,
tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng nêu tại Khoản 1,
2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
b) Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này; quy định thời hạn tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu phù hợp với nhiệm kỳ công tác của đối tượng nêu tại Khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
c) Bộ Công an hướng dẫn cụ thể thủ tục cấp và thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe ô tô, xe gắn máy của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này; trên giấy chứng nhận
đăng ký xe khi cấp có quy định thời hạn giá trị sử dụng của đăng ký xe phù hợp
với nhiệm kỳ công tác của các đối tượng nêu tại Khoản 2 và 3 Điều
2 Quyết định này.
d) Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể thủ tục
kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu;
thủ tục đăng kiểm xe và cấp sổ đăng kiểm xe cho các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể thủ
tục tiêu hủy xe.
Điều 7. Điều kiện tái xuất khẩu
xe ô tô, xe gắn máy
1. Đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và
3 Điều 2 Quyết định này không có nhu cầu sử dụng xe ô tô, xe gắn máy đang sử
dụng và có nhu cầu tái xuất khẩu xe.
2. Đối tượng nêu tại Khoản 2 và 3
Điều 2 Quyết định này trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
3. Xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc
do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được và đối tượng
không thực hiện tiêu hủy.
Điều 8. Điều kiện tiêu hủy xe ô
tô, xe gắn máy
1. Đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và
3 Điều 2 Quyết định này không có nhu cầu sử dụng xe ô tô, xe gắn máy đang sử
dụng và có nhu cầu tiêu hủy xe.
2. Đối tượng nêu tại Khoản 2 và 3
Điều 2 Quyết định này trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
3. Xe ô tô, xe gắn máy bị tai nạn, thiên tai hoặc
do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không tiếp tục sử dụng được và đối tượng
không thực hiện tái xuất.
Điều 9. Điều kiện chuyển nhượng
xe ô tô 4
1. Điều kiện về thời gian đã sử dụng xe ô tô, xe gắn
máy:
a) Đối với đối tượng nêu tại Khoản
1 Điều 2 Quyết định này:
Đã sử dụng xe ít nhất từ 24 (hai mươi bốn) tháng trở
lên.
b) Đối với đối tượng nêu tại Khoản
2 và 3 Điều 2 Quyết định này:
- Đã sử dụng xe ít nhất từ 12 (mười hai) tháng trở
lên;
- Hoặc đối tượng kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt
Nam hoặc nhận nhiệm vụ công tác đột xuất trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại
Việt Nam.
Thời gian đã sử dụng xe ô tô, xe gắn máy tại Việt
Nam được tính từ thời điểm Bộ Công an cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.
2.5 Tại thời điểm
chuyển nhượng, nếu năm sản xuất của xe quá 5 năm thì đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này được chuyển nhượng xe
cho đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ khác tại Việt Nam hoặc các đối
tượng khác tại Việt Nam với Điều kiện xe được cơ quan đăng kiểm xác nhận còn đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật để lưu hành.”
3. Khi đối tượng nêu tại Khoản 2 và
3 Điều 2 Quyết định này thực hiện chuyển nhượng xe, cơ quan nơi đối tượng
công tác có công hàm gửi Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước) cam kết đối tượng
không tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy để thay thế xe sẽ chuyển nhượng
trong thời gian công tác còn lại tại Việt Nam.
4.6 Chính sách thuế
đối với xe ô tô chuyển nhượng tại Việt Nam:
a) Thực hiện theo quy định về thuế nhập khẩu đối
với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ.
b) Thời điểm chuyển nhượng xe đối với đối tượng
nêu tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này là thời điểm thay đổi
Mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua xe
và chủ xe.
c) Thời điểm chuyển nhượng xe đối với đối tượng
nêu tại Khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này là thời điểm
thay đổi Mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người
mua xe và chủ xe phù hợp với thời điểm chủ xe kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt
Nam.
d) Người mua xe của các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm kê khai,
nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định.
đ) Đối với xe gắn máy: Không được chuyển nhượng
tại Việt Nam.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước liên quan
1. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao:
a) Phổ biến Quyết định này cho cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt
Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ và những người làm việc tại các cơ quan này
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam biết và thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an,
Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải xây dựng mẫu sổ định mức xe ô tô, xe gắn
máy miễn thuế; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, cổng thông tin điện tử để quản
lý theo dõi xe ô tô, xe gắn máy của đối tượng nêu tại Khoản 1,
2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, giải
quyết việc cho phép đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định
này được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Căn cứ thời gian công tác tại Việt Nam của đối
tượng nêu tại Khoản 2 và 3 Điều 2 Quyết định này (thời gian
công tác ghi trên chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp), Bộ Ngoại giao phối hợp
với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế có trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ (nơi đối tượng
công tác) để thông báo cho đối tượng thực hiện tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc
chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế trước khi kết thúc
nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.
đ) Căn cứ quy định hiện hành của pháp luật để hướng
dẫn và quản lý đối với người Việt Nam ký hợp đồng lái xe với đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn
thủ tục hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển
nhượng và chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt
Nam.
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ
Công an, Bộ Giao thông vận tải xây dựng mẫu sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy tạm
nhập khẩu.
c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao xem xét, giải quyết
việc cho phép đối tượng nêu tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này
được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô, xe gắn máy vượt định lượng quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Thực hiện các nội dung liên quan tại Quyết định
này.
3. Trách nhiệm của Bộ Công Thương:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải
quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và
chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt Nam.
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ
Công an, Bộ Giao thông vận tải xây dựng mẫu sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy tạm
nhập khẩu.
c) Thực hiện các nội dung liên quan tại Quyết định
này.
4. Trách nhiệm của Bộ Công an:
a) Hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của đối tượng nêu tại
Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này và người mua xe.
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương, Bộ Giao thông vận tải xây dựng mẫu sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy
tạm nhập khẩu.
c) Thực hiện các nội dung liên quan tại Quyết định
này.
5. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:
a) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu và kiểm định đối với xe
ô tô của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định
này và người mua xe.
b) Không cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật, môi trường đối với xe ô tô của đối tượng nêu tại Khoản 2
và 3 Điều 2 Quyết định này nếu đối tượng đã kết thúc nhiệm kỳ công tác tại
Việt Nam nhưng chưa làm thủ tục tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng
xe (căn cứ thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đăng ký xe do Bộ Công an cấp để
xác định).
c) Trường hợp không cấp giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật, môi trường đối với xe ô tô cho đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này, Bộ Giao thông vận tải
thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để
phối hợp, xử lý theo chức năng quy định của các cơ quan.
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ
Công an, Bộ Công Thương xây dựng mẫu sổ định mức xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập
khẩu.
đ) Thực hiện các nội dung liên quan tại Quyết định
này.
6. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện việc tiêu hủy xe theo quy định đối với xe ô tô, xe gắn máy của đối tượng
nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này.
b) Thực hiện các nội dung liên quan tại Quyết định
này.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát
hiện xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này, nếu đối tượng tự ý thay
đổi mục đích sử dụng xe ô tô, xe gắn máy nhưng không làm thủ tục tái xuất khẩu
hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng xe mà vẫn lưu hành xe tại Việt Nam thì thông
báo kịp thời trường hợp vi phạm, tạm giữ phương tiện theo quy định và chuyển
giao hồ sơ, phương tiện cho cơ quan công an có thẩm quyền và đối tượng bị xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành7
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2013.
2. Bãi bỏ nội dung quy định liên
quan đến việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe
ô tô, xe gắn máy phục vụ nhu cầu công tác, sinh hoạt của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt
Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ và những người làm việc tại các cơ quan này
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam tại Thông tư liên tịch số
03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương, Bộ Tài
chính và Bộ Ngoại giao và các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định
này.
Điều 13. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.8
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ LỤC I
CHỦNG LOẠI VÀ ĐỊNH LƯỢNG XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY
PHỤC VỤ NHU CẦU CÔNG TÁC, SINH HOẠT CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH
SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ CÓ TRỤ SỞ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013)
Số TT
|
Tên hàng
|
Cơ quan 5 người
trở xuống
|
Thêm 3 người
|
Ghi chú
|
1
|
Xe ô tô
|
03 chiếc
|
01 chiếc
|
Tay lái thuận
|
2
|
Xe hai bánh gắn
máy
|
02 chiếc
|
01 chiếc
|
|
PHỤ LỤC II
CHỦNG LOẠI VÀ ĐỊNH LƯỢNG XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY
PHỤC VỤ NHU CẦU CÔNG TÁC SINH HOẠT CỦA VIÊN CHỨC NGOẠI GIAO THUỘC CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN NGOẠI GIAO, VIÊN CHỨC LÃNH SỰ THUỘC CƠ QUAN LÃNH SỰ, VIÊN CHỨC THUỘC CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ CÓ TRỤ SỞ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013)
Số TT
|
Tên hàng
|
Người đứng đầu
cơ quan đại diện ngoại giao
|
Người đứng đầu
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
|
Viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự và viên chức thuộc cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế
|
Ghi chú
|
1
|
Xe ô tô
|
02 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
Tay lái thuận
|
2
|
Xe hai bánh gắn
máy
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
01 chiếc
|
|
PHỤ LỤC III
CHỦNG LOẠI VÀ ĐỊNH LƯỢNG XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY
PHỤC VỤ NHU CẦU CÔNG TÁC, SINH HOẠT CỦA NHÂN VIÊN HÀNH CHÍNH KỸ THUẬT CỦA CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ VÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC QUỐC
TẾ CÓ TRỤ SỞ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2013)
Số TT
|
Tên hàng
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Xe ô tô
|
01 chiếc
|
Tay lái thuận
|
2
|
Xe hai bánh gắn
máy
|
01 chiếc
|
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Quyết định sau:
- Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy,
chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013;
- Quyết định số
10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết
định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn
máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Quyết định
nêu trên.
2
Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành
cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 30 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn
trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13
tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.”
3 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
4 Tên của Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
5 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/ QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
6 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu,
tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
7 Điều 2 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh
gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản
liên quan đề cập tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”
8 Điều 3 Quyết định số 10/2018/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm
nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh
gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn,
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.”