ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2015/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
31 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện
thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 187/2004/QĐ.UBNDT ngày 21/12/2004 của
UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng và dịch vụ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: HC, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công tác quản
lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng gồm các nội dung: Quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ; quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và dịch vụ khoa học và công nghệ
1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, phát triển
khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu
khoa học và công nghệ phù hợp với thực tiễn sản xuất và đời sống.
3. Phát huy khả năng lao động sáng tạo
của mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và từng bước xây dựng,
phát triển thị trường công nghệ.
4. Trung thực, khách quan, đề cao đạo
đức nghề nghiệp, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
5. Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe
con người, bảo vệ môi trường.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh do UBND tỉnh xác định trên cơ
sở đề xuất của Hội đồng Xác định nhiệm vụ và Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của tỉnh (gọi tắt là Hội đồng Xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tỉnh). Quý I hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ dự thảo định hướng hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gửi đến các thành viên Hội đồng
Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh góp ý. Trên cơ sở các ý kiến góp ý
của các thành viên Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo đến các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường
hợp có những nhiệm vụ cấp thiết phát sinh, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy
ý kiến của các thành viên Hội đồng Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh
bằng phiếu về việc đưa nhiệm vụ vào danh mục, trình UBND tỉnh bổ sung.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở (sở, ngành, địa phương) do Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố xác định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng Khoa học và
Công nghệ của đơn vị, địa phương.
Điều 4. Hình thức
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước được thực hiện dưới các hình thức:
a) Chương trình khoa học và công nghệ
cấp tỉnh;
b) Đề án khoa học cấp tỉnh;
c) Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
đ) Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
e) Đề tài khoa học và công nghệ, dự
án khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh.
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở có sử dụng ngân sách Nhà nước được thực hiện dưới các hình thức:
a) Đề tài khoa học và công nghệ cấp
cơ sở;
b) Dự án khoa học và công nghệ cấp cơ
sở.
Điều 5. Phương thức
tổ chức, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh
a) Phương thức thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ: Giao trực tiếp hoặc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Trên cơ sở các nhiệm vụ đã được
xác định, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ
chuyên ngành tư vấn thẩm định hồ sơ của các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ đăng ký thực hiện để làm cơ sở tham mưu cho Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt danh mục và bố trí vốn thực hiện.
c) Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ quản lý và ký kết hợp đồng với các đơn vị thực
hiện đề tài, dự án đã được Chủ tịch UBND tỉnh, phê duyệt danh mục và bố trí vốn
trong kế hoạch năm.
d) Riêng đối với
các đề tài, dự án có tổng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đầu tư không
quá 100 triệu đồng, ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền lựa
chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn và khả năng thực
hiện để giao nhiệm vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở: Thực hiện theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày
04/3/2013 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 6. Căn cứ để
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho
tổ chức, cá nhân theo các tiêu chí sau:
1. Giá trị khoa học và giá trị thực
tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai nhân rộng và dự kiến kết quả.
2. Năng lực của tổ chức, cá nhân đăng
ký chủ trì thực hiện.
3. Tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là tổ chức khoa học và công
nghệ hoặc do UBND tỉnh giao trực tiếp thực hiện.
4. Đảm bảo mức kinh phí theo quy định.
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để hướng dẫn chi tiết.
Điều 7. Đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách Nhà nước, khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu khách quan,
chính xác thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành. Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội
đồng này để nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy thêm
ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định nghiệm
thu.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách Nhà nước do tổ chức, cá nhân tự tổ chức đánh giá, nghiệm
thu. Trường hợp tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức đánh giá, nghiệm
thu thì được quyền đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét đánh giá, nghiệm
thu.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước có ảnh hưởng đến lợi ích quốc
gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người phải được
cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền thẩm định.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở, việc thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành sẽ
do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng sở, ngành thành lập.
Điều 8. Tổ chức ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước: Sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
đánh giá nghiệm thu, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng, nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ
chức ứng dụng kết quả nghiên cứu thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ địa phương xem xét, tạo điều kiện ứng dụng.
Điều 9. Đăng ký,
lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở (sử dụng ngân sách Nhà nước) phải được đăng
ký, lưu giữ tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng và cơ quan thông tin
khoa học và công nghệ quốc gia.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thuộc danh mục bí mật Nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước được khuyến khích đăng ký, lưu giữ
tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng hoặc cơ quan thông tin khoa học và
công nghệ quốc gia.
Điều 10. Quyền sở
hữu, quyền tác giả đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Quyền sở hữu, quyền tác giả kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều
41, 42 và 43 Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Thủ trưởng các đơn vị, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Điều kiện
thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học và công nghệ được
thành lập khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
Điều 12. Thẩm
quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách và giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
1. UBND tỉnh thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ của địa phương theo thẩm quyền. Doanh nghiệp, tổ chức khác, cá
nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ của mình khi đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của
Chính phủ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền chia, tách, giải
thể, sáp nhập tổ chức khoa học và công nghệ do mình thành lập.
Điều 13. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền:
1. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ có trụ sở chính trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng và không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
2. Thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã cấp của tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 14. Thành lập
và đăng ký hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ
1. Điều kiện thành lập văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều
20 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ có
trách nhiệm đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trên địa bàn tỉnh
tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng theo Điều 8 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ.
Điều 15. Đình chỉ,
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; Giấy
chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có quyền
đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ; Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ và thông báo cho UBND tỉnh,
thông báo trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ bị đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp được
quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 12 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của
Chính phủ.
3. Giấy chứng nhận hoạt động văn
phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ bị đình chỉ, hủy bỏ
hiệu lực trong các trường hợp được quy định tại Điều 9 Thông tư số
03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ; cơ quan, tổ chức chủ quản và tổ chức khoa học
và công nghệ
1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày
31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
chủ quản và tổ chức khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 17 Thông tư số
03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những vướng mắc, vấn đề mới, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan đề xuất bằng văn bản gửi về Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.