ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 04 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo tỉnh;
- Lưu: HC, KT, KS, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 07 /2013/QĐ-UBND ngày 04 /3 /2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy
định này quy định về trình tự quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở gồm các nội dung: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ
(KH&CN) cấp cơ sở, Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở; xác định nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi chung là nhiệm vụ cấp cơ sở); thẩm định đề cương, kế hoạch; ký kết hợp đồng; phân bổ, sử
dụng, quyết toán kinh phí; kiểm tra; đánh giá, nghiệm thu; thanh lý hợp đồng;
công bố, đăng ký và ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng
cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi chung là các sở, ngành); UBND các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2. Giải thích thuật
ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.
Nhiệm vụ cấp cơ sở là nhiệm vụ do Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết, thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của cấp cơ sở, có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách Nhà
nước, cần có sự tác động
hỗ trợ tích cực của KH&CN, được thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án, kế hoạch nhân rộng mô
hình ứng dụng tiến bộ KH&CN.
2.
Triển khai ứng dụng là tổ chức áp dụng tiến bộ KH&CN, kết quả các đề tài, dự
án cấp tỉnh (được nghiệm thu hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ
đạo ứng dụng) vào thực tiễn quản lý, sản xuất và đời sống.
3.
Xác định nhiệm vụ cấp cơ sở là lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với định hướng phát
triển của sở, ngành và cấp huyện; đảm bảo các yêu cầu về tính cấp thiết, giá trị
thực tiễn, giá trị KH&CN và tính khả thi, định hướng mục tiêu, dự kiến sản
phẩm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
4.
Xét duyệt đề cương nhiệm vụ cấp cơ sở là thẩm định sự phù hợp của cách tiếp cận;
các nội dung và phương pháp tiến hành; mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm
so với yêu cầu; khả năng ứng dụng và tác động của các kết quả; tính khả thi của
phương án tổ chức thực hiện; mức độ xác thực, chi tiết của dự toán kinh phí và
tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí.
5.
Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở là đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đề cương được duyệt và các tài liệu
khác có liên quan.
6.
Hội đồng KH&CN cấp cơ sở do Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định thành lập, là tổ chức tư vấn cho Thủ trưởng các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác KH&CN của địa phương,
ngành, đơn vị, trong đó có chức năng tư vấn xác định
nhiệm vụ cấp cơ sở. Mỗi sở, ngành, địa phương chỉ có 01 Hội đồng KH&CN cấp
cơ sở. Nhiệm kỳ công tác của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở là 05 năm.
7. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở do Thủ trưởng các sở, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập nhằm xét duyệt đề
cương và đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở. Hội đồng
KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở được thành lập phù hợp với mỗi nhiệm vụ và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
8. Bộ phận
quản lý KH&CN các sở, ngành là phòng, ban được giao nhiệm vụ quản lý hoạt động
KH&CN của sở, ngành; là đầu mối trình Thủ trưởng sở,
ngành phê duyệt các nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
9. Cơ quan quản lý KH&CN cấp
huyện là Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố;
là cơ quan đầu mối trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các nhiệm
vụ KH&CN hàng năm.
Chương
II
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KH&CN CẤP CƠ SỞ VÀ HỘI ĐỒNG KH&CN CHUYÊN
NGÀNH CẤP CƠ SỞ
Điều 3. Thành phần Hội đồng
1.
Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có từ 08-12 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
các Ủy viên và Thư ký Hội đồng; cụ thể:
-
Lãnh đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng.
-
Lãnh đạo phòng, ban chuyên môn phụ trách công tác có liên quan đến lĩnh vực
KH&CN giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng; đồng thời, cử 01 công chức làm Thư
ký Hội đồng.
- Ủy viên Hội đồng gồm các công chức
công tác ở các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ chủ yếu thuộc các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm và năng lực
trong công tác quản lý KH&CN, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ.
2.
Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở có từ 06-08
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện, các Ủy viên và
Thư ký Hội đồng.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên của Hội đồng là các cá nhân có chuyên môn phù hợp với
nội dung cần tư vấn, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm và năng lực trong
công tác quản lý KH&CN, quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ.
Các
cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ đang được Hội đồng
KH&CN chuyên ngành xét duyệt, đánh giá thì không được tham gia Hội đồng.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng
KH&CN cấp cơ sở có chức năng, nhiệm
vụ như sau:
a) Xét duyệt
những sáng kiến KH&CN cấp cơ sở.
b) Tư vấn
xác định nhiệm vụ KH&CN triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý; phương
hướng phát triển KH&CN; nhiệm vụ, nội dung chủ yếu của kế hoạch KH&CN
và giải pháp xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN của sở, ngành, địa phương.
c) Kiến
nghị Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ KH&CN, giải pháp kỹ thuật được ứng dụng
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực do sở, ngành, địa phương
quản lý.
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác có liên quan đến sự phát triển KH&CN của sở, ngành, địa
phương.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở có
chức năng, nhiệm vụ tư vấn cho Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xét duyệt đề cương nhiệm vụ và
đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng
1. Hội đồng
KH&CN cấp cơ sở có quyền hạn và
trách nhiệm như sau:
a) Được
tham dự các cuộc họp thảo luận về phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, sở, ngành.
b) Được
cung cấp tài liệu và khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan đến
các nhiệm vụ của Hội đồng.
c) Được đảm
bảo các điều kiện cần thiết và chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
d) Chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
các ý kiến tư vấn và kiến nghị của mình.
2. Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở có
quyền hạn và trách nhiệm như sau:
a) Được
cung cấp tài liệu và khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế có liên quan đến
các nhiệm vụ của Hội đồng.
b) Được đảm
bảo các điều kiện cần thiết và chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
c) Các Ủy
viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan,
chính xác và chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn của mình.
Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
Hội
đồng KH&CN cấp cơ sở và Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở làm việc
theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác theo đúng trình tự
thủ tục quy định tại Quy định này. Các
thành viên Hội đồng hoạt động mang tính cá nhân, không đại diện cho tổ chức, cơ
quan nơi mình công tác và
chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 7. Phương thức hoạt động của Hội đồng
1.
Phương thức và trình tự các phiên họp của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở để xác định
nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Tùy
tình hình cụ thể của sở, ngành, địa phương, Hội đồng KH&CN cấp cơ sở họp ít
nhất 01 lần/năm. Khi cần thiết, Hội đồng có thể họp bất thường.
b) Thư ký Hội đồng có trách nhiệm chuyển tài liệu đến các Ủy viên Hội đồng
trước khi họp Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ cấp cơ sở ít nhất 05 ngày làm việc.
c)
Phiên họp Hội đồng phải
có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và có ủy quyền). Bản nhận
xét của các Ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Ủy viên Hội đồng vắng mặt
có thể ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp của Hội đồng nhưng không được
tham gia biểu quyết.
d)
Trình tự phiên họp của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở
- Thư ký Hội đồng giới thiệu
thành phần Hội đồng, các đại biểu tham dự; thông qua chương trình làm việc và mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng điều
khiển phiên họp.
-
Hội đồng thảo luận, phân tích và chọn nhiệm vụ theo yêu cầu phù hợp với định hướng phát triển của địa phương, ngành, đơn vị và tiêu
chí quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của Quy định này. Sau đó,
Hội đồng tiến hành biểu quyết, nhiệm vụ được chọn phải được trên 2/3 số Ủy viên
Hội đồng có mặt tán thành.
-
Hội đồng tiến hành xác định tên nhiệm vụ, mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kinh phí,
thời gian thực hiện của các nhiệm vụ đã được chọn.
-
Chủ tịch Hội đồng kết luận.
Thư
ký Hội đồng KH&CN cấp cơ sở có trách nhiệm lập Bảng tổng hợp danh mục các
nhiệm vụ cấp cơ sở đã được Hội đồng chọn và lập biên bản họp Hội đồng KH&CN
tư vấn xác định nhiệm vụ cấp cơ sở.
2. Phương thức và trình tự phiên họp của Hội đồng KH&CN
chuyên ngành cấp cơ sở xét duyệt đề cương nhiệm vụ
a)
Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở thẩm định đề cương theo các nội dung
tại Khoản 4 Điều 2 Quy định này.
-
Thành phần hồ sơ họp bao gồm: Đề cương nhiệm vụ và
các văn bản có liên quan phải được Thư ký Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp
cơ sở gửi đến các Ủy viên Hội đồng nghiên cứu trước phiên họp của Hội đồng
ít nhất là 05 ngày làm việc.
- Các Ủy viên Hội đồng có
trách nhiệm nghiên cứu kỹ tài liệu và có ý kiến nhận xét đánh giá bằng văn bản
về đề cương nhiệm vụ để chuyển đến Thư ký tổng hợp trong phiên họp.
-
Phiên họp Hội đồng được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có
mặt tại phiên họp, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng
(trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và có ủy quyền) chủ trì phiên họp
Hội đồng và có ít nhất 01 Ủy viên phản biện. Bản nhận xét của các Ủy viên vắng
mặt chỉ có giá trị tham khảo. Ủy viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người
khác tham dự cuộc họp của Hội đồng nhưng không được tham
gia biểu quyết.
- Các sở,
ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện có thể mời thêm một số đại biểu của
các đơn vị có liên quan cùng tham dự phiên họp của Hội đồng.
-
Chủ nhiệm nhiệm vụ (viết tắt là Chủ nhiệm) hoặc đại diện trong nhóm thực hiện
nhiệm vụ được ủy quyền tham dự báo cáo đề cương nhiệm vụ và trả lời các câu hỏi
của Ủy viên Hội đồng.
- Các Ủy viên Hội đồng thảo luận
công khai, độc lập, đánh giá về các nội dung được mời tham gia tư vấn xét duyệt
và quyết định theo hình thức chấm điểm; chấm
điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm.
- Đề cương
nhiệm vụ đủ điều kiện để Hội đồng kiến nghị Thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt cho triển khai
thực hiện phải đạt tối thiểu 2/3 số phiếu đề nghị thực hiện trong tổng số phiếu
của các Ủy viên Hội đồng có mặt.
b)
Trình tự phiên họp của Hội đồng
-
Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần đại
biểu tham dự và mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
-
Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ báo cáo tóm tắt đề cương nhiệm vụ.
-
Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét. Thư ký Hội
đồng đọc bản nhận xét của Ủy viên Hội đồng vắng mặt (nếu có).
-
Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu
có).
-
Hội đồng tiến hành thảo luận để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng, các Ủy
viên Hội đồng cho điểm đánh giá đề cương nhiệm vụ theo hướng dẫn của Sở Khoa học
và Công nghệ.
-
Thư ký công bố kết quả kiểm phiếu của các Ủy viên Hội đồng.
-
Chủ tịch Hội đồng kết luận những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có) trong đề
cương nhiệm vụ, thời gian Chủ nhiệm hoàn chỉnh đề cương và bế mạc phiên họp Hội
đồng.
- Thư ký Hội đồng lập biên bản làm việc của Hội đồng xét duyệt đề cương
nhiệm vụ.
3. Phương thức và trình tự phiên họp của Hội đồng
KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
a)
Thành viên tham dự phiên họp đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở,
bao gồm thành viên Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu kết quả
nhiệm vụ cấp cơ sở; Chủ nhiệm hoặc người được ủy quyền; đại biểu là đại diện
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
b)
Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp cơ sở phải được Thư ký Hội đồng
KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở chuyển đến các Ủy viên Hội đồng trước phiên họp của Hội đồng
ít nhất là 05 ngày
làm việc.
-
Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng,
trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 Ủy viên phản biện.
- Ủy
viên Hội đồng vắng mặt có thể ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp của Hội
đồng nhưng không được tham gia biểu quyết.
-
Chủ nhiệm (hoặc người được ủy quyền) phải tham dự.
c)
Trình tự phiên họp của Hội đồng
-
Thư ký Hội đồng công bố Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần đại
biểu tham dự và mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.
-
Chủ nhiệm (hoặc người được ủy quyền) báo cáo tóm tắt kết quả nhiệm vụ.
-
Các Ủy viên Hội đồng trình bày ý kiến nhận xét và nêu câu hỏi đối với Chủ nhiệm
(nếu có).
-
Thư ký Hội đồng đọc bản nhận xét của các Ủy viên Hội đồng vắng mặt (nếu có).
-
Đại biểu tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi đối với Chủ nhiệm (nếu có).
-
Chủ nhiệm (hoặc người được ủy quyền) và những người tham gia trả lời câu hỏi của
các Ủy viên Hội đồng và các đại biểu (nếu có).
-
Hội đồng trao đổi, thảo luận để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng, các
thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá kết quả nhiệm vụ theo hướng dẫn của Sở
KH&CN.
-
Thư ký tổng hợp điểm đánh giá trung bình của các Ủy viên Hội đồng. Nhiệm
vụ được đánh giá đạt yêu cầu khi có số điểm tối thiểu đạt từ 50% tổng số điểm
đánh giá trở lên và số điểm về các yêu cầu sản phẩm của
đề tài được thể hiện qua Báo cáo tổng hợp đạt từ 50% tổng số điểm đánh giá trở
lên. Nếu không đạt một trong hai điều kiện này, nhiệm vụ được đánh giá không đạt
yêu cầu.
-
Chủ tịch Hội đồng tóm tắt ý kiến đánh giá của Hội đồng và kết luận những vấn đề
cần bổ sung, sửa đổi (nếu có); bế mạc phiên họp Hội đồng.
Chương
III
QUY TRÌNH QUẢN
LÝ, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP CƠ SỞ
Điều 8. Các nguồn hình thành nhiệm vụ cấp cơ sở
1.
Triển khai thực hiện theo chỉ đạo, đặt hàng, kế hoạch thực hiện chương trình
hành động của các sở, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.
Triển khai ứng dụng vào thực tiễn kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố ứng dụng.
3.
Đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ của các cá nhân, đơn
vị.
4. Hàng năm, trên cơ sở hướng
dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN của Sở KH&CN, các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN cho đơn vị mình.
5.
Các cá nhân, đơn vị đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở, xây dựng phiếu đề xuất và gửi về
bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện để
tổ chức họp Hội đồng KH&CN cấp cơ sở tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 9. Yêu cầu đối với nhiệm vụ cấp cơ sở
1.
Tính cấp thiết
Trực
tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng của địa phương, sở, ngành.
2.
Giá trị thực tiễn
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất,
chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, dịch vụ, tác động đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, sở, ngành.
-
Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, giải quyết công ăn việc làm,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và
phát triển bền vững.
-
Cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chương trình, kế hoạch của sở,
ngành, địa phương; giải quyết những vấn đề của thực tiễn.
3.
Giá trị KH&CN
- Ứng
dụng triển khai những vấn đề KH&CN, có tính mới, sáng tạo, góp phần nâng
cao năng lực KH&CN của địa phương, sở, ngành; tiếp cận được trình độ
KH&CN của đất nước.
- Ứng
dụng triển khai kết quả của các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
cho công bố ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
4.
Tính khả thi
-
Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ chính tổ chức (được
giao thực hiện) và từ các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm; phương thức chuyển giao kết quả nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật rõ ràng.
Điều 10. Đăng ký nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Thông báo đề xuất nhiệm vụ
Vào
quí I hàng năm, trên cơ sở định hướng nhiệm vụ hoạt động KH&CN của địa
phương; căn cứ vào điều kiện, phương hướng, nhiệm vụ và nhu cầu của sở, ngành,
bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện
tham mưu cho Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện thông báo yêu cầu
đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở cho năm sau đến các tổ chức và cá nhân liên quan. Thời
gian nộp hồ sơ trong vòng 90 ngày kể từ ngày thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký lập một (01)
bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về cơ quan thông báo (các sở, ngành hoặc cơ quan quản lý
KH&CN cấp huyện). Hồ sơ gồm:
Phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (theo Biểu mẫu 1).
3. Trình tự
thực hiện việc xác định nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Khi hết
thời hạn thông báo, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý
KH&CN cấp huyện tổng hợp các phiếu đề xuất trong vòng
05 ngày làm việc.
b) Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổng hợp xong các phiếu đề xuất, bộ phận quản
lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu tổ
chức họp Hội đồng KH&CN cấp cơ sở.
c) Căn cứ
Biên bản họp Hội đồng KH&CN cấp cơ sở, bộ phận quản lý KH&CN các sở,
ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu cho Thủ trưởng các sở,
ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành văn bản thông báo kết quả xác định nhiệm
vụ đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết
thúc cuộc họp.
Thời hạn giải
quyết: 20 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn thông báo.
Điều 11. Thẩm định đề cương nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Các tổ
chức, cá nhân có nhiệm vụ được xác định đưa vào thực hiện cho năm sau lập một
(01) bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện về cơ quan thông báo nhiệm vụ
(các sở, ngành hoặc cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện)
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thông báo. Hồ sơ nhiệm vụ, gồm:
a) Đề cương đề tài/dự án/kế hoạch
(theo Biểu mẫu 2, B2-1, B2-2, B2-3 và B2-4);
b) Tóm tắt hoạt động KH&CN
của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài/dự án/kế hoạch (theo Biểu mẫu 2, B2-5);
c) Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm đề tài/dự án/kế hoạch (theo Biểu mẫu 2, B2-6);
d) Giấy xác nhận phối hợp thực
hiện nhiệm vụ (theo Biểu mẫu 2, B2-7).
Trường hợp hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan thông báo nhiệm vụ viết biên nhận giao cho người nộp (nếu nộp trực tiếp) hoặc thông báo đã nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (nếu nộp qua đường bưu điện). Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan thông báo
nhiệm vụ hướng dẫn người nộp làm lại hồ sơ; việc hướng dẫn hồ sơ chỉ được thực
hiện 01 lần.
2. Trình tự thực hiện việc thẩm
định đề cương nhiệm vụ
a) Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ
phận quản lý KH&CN các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham
mưu thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở trong vòng 05 ngày làm
việc.
b) Bộ phận quản lý KH&CN
các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham mưu tổ chức họp Hội đồng
KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở thẩm định đề cương nhiệm vụ trong vòng 10 ngày
làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở.
c) Thư ký Hội
đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở hoàn chỉnh Biên bản cuộc họp và gửi đến tổ
chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc
họp.
d) Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản, tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh đề cương và gửi về bộ phận quản lý KH&CN
các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện.
đ) Bộ phận
quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện kiểm tra
đề cương theo Biên bản cuộc họp và trình Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt đề cương nhiệm vụ trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề cương.
Thời hạn giải quyết việc thẩm định
đề cương nhiệm vụ: 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính
thời gian tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ hoàn chỉnh đề cương).
Điều 12.
Phê duyệt danh mục kinh phí nhiệm vụ
Căn cứ vào kết quả xác định nhiệm
vụ của Hội đồng KH&CN cấp cơ sở và kết quả họp Hội đồng thẩm định đề cương
nhiệm vụ, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN
cấp huyện trình Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
danh mục kinh phí nhiệm vụ để đưa vào thực hiện cho năm sau.
Điều 13.
Ký kết hợp đồng
1. Căn cứ quyết định phê duyệt danh mục kinh phí nhiệm vụ KH&CN cấp
cơ sở, Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện thực hiện
ký kết hợp đồng với các cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm.
2. Riêng cơ quan chủ trì nhiệm
vụ là các phòng thuộc sở, ngành, phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Kinh
tế thị xã, thành phố thì Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giao nhiệm vụ trực tiếp (theo đề cương nhiệm vụ đã được phê duyệt)
và tổ chức quản lý nhiệm vụ theo quy định.
3. Hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa
chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng.
b) Tên nhiệm
vụ, phương pháp nghiên cứu, nội dung chủ yếu và kết quả phải đạt.
c) Địa điểm,
thời hạn, phương thức thực hiện hợp đồng.
d) Quy định
việc sử dụng kết quả nghiên cứu và chia sẻ lợi ích khi sử dụng kết quả.
đ) Phương
pháp đánh giá kết quả, nghiệm thu.
e) Quyền sở
hữu trí tuệ.
g) Chi phí
thực hiện, phương thức thanh toán.
h) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
i) Các thỏa
thuận khác.
Điều 14.
Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN
cấp huyện tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ trong
phạm vi quản lý.
2. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra
tiến độ, kết quả, tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ và góp ý kế hoạch sắp
tới.
3. Địa điểm và phương thức kiểm
tra
- Địa điểm kiểm tra: Tại đơn vị
chủ trì nhiệm vụ hoặc tại điểm bố trí triển khai các nội dung công việc của nhiệm
vụ.
- Cách thức kiểm tra: Trước khi
kiểm tra, cơ quan kiểm tra thông báo đến cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm về nội
dung, địa điểm, thời gian kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra được lập
thành biên bản và lưu vào hồ sơ quản lý, làm cơ sở để đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 15. Nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Khi đến thời gian hoàn thành theo hợp đồng đã ký, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ lập (01) bộ hồ
sơ và gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cơ quan quản lý nhiệm vụ (các sở,
ngành hoặc cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện) để tổ chức nghiệm thu. Hồ sơ, gồm:
a) Đề nghị
nghiệm thu;
b) Báo cáo
tổng hợp đề tài/dự án/kế hoạch (theo Biểu mẫu 3, B3-1, B3-2 và B3-3);
c) Báo cáo
tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan quản lý nhiệm vụ viết biên nhận giao cho người nộp (nếu nộp trực tiếp) hoặc thông báo đã nhận
đủ hồ sơ hợp lệ (nếu nộp qua đường bưu điện). Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan quản lý nhiệm
vụ hướng dẫn làm lại hồ sơ; việc hướng dẫn hồ sơ chỉ được thực hiện 01 lần.
2. Trình tự
thực hiện việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
a) Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ
phận quản lý KH&CN các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tham
mưu thành lập Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở trong vòng 05 ngày làm
việc.
b) Bộ phận quản lý KH&CN
các sở, ngành; cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện tổ chức họp Hội đồng
KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
cấp cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng KH&CN
chuyên ngành cấp cơ sở.
c) Thư ký Hội
đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở hoàn chỉnh Biên bản cuộc họp và gửi đến tổ
chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ trong vòng 05 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc
họp.
d) Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
xếp loại “Đạt”, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn chỉnh Báo
cáo tổng hợp và gửi 02 bộ (kèm đĩa CD) về bộ phận quản lý KH&CN các sở,
ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện.
đ) Bộ phận
quản lý KH&CN các sở, ngành và cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện kiểm tra
Báo cáo tổng hợp theo Biên bản cuộc họp và trình Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện phê duyệt Báo cáo tổng hợp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận Báo cáo tổng hợp.
Thời hạn giải
quyết việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở: 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian tổ chức, cá nhân
chủ trì nhiệm vụ hoàn chỉnh Báo cáo tổng hợp).
3. Mỗi nhiệm vụ được tổ chức
đánh giá nghiệm thu tối đa 02 lần. Trong trường hợp nhiệm vụ đã được đánh giá lần
hai vẫn không đạt yêu cầu, bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản
lý KH&CN cấp huyện căn cứ kết luận của Hội đồng KH&CN chuyên ngành cấp
cơ sở để xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của nhiệm vụ và ghi nhận
kết quả đánh giá.
Điều 16.
Thanh lý hợp đồng
Nhiệm vụ được thanh lý hợp đồng
sau khi việc đánh giá kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở đã kết thúc; báo cáo
kết quả nhiệm vụ đã được giao nộp về bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành,
cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện; các sản phẩm của nhiệm vụ, các tài sản được
mua sắm phục vụ nhiệm vụ đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện
hành.
Chương IV
DỰ TOÁN, PHÂN
BỔ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 17. Dự toán kinh phí
Việc dự toán kinh phí nhiệm vụ
cấp cơ sở được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 18. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
1. Kinh
phí cho hoạt động của Hội đồng được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động
KH&CN của sở, ngành, địa phương hoặc được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp
chuyên ngành.
2. Nội
dung chi cho hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 03/2008/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí quản lý và thực hiện các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và các văn bản có liên
quan.
Điều 19.
Phân bổ, sử dụng kinh phí nhiệm vụ
1. Căn cứ hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đã được ký kết hoặc quyết định giao nhiệm vụ,
các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện phối hợp với cơ quan Tài
chính cùng cấp phân bổ kinh phí cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ đúng theo quy định.
2. Căn cứ dự toán kinh phí đã
được phê duyệt, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm lập kế hoạch chi tiết sử dụng kinh
phí hợp lý, hiệu quả và đúng quy định.
Điều 20.
Quyết toán kinh phí nhiệm vụ
Kinh phí nhiệm vụ được quyết
toán hàng năm theo niên độ ngân sách.
Chương V
CÔNG BỐ VÀ ỨNG
DỤNG KẾT QUẢ
Điều 21.
Công bố, đăng ký, lưu giữ
1. Nhiệm vụ được nghiệm thu khi
được đánh giá xếp loại “Đạt”
- Đối với các nhiệm vụ của các
sở, ngành: Thủ trưởng sở, ngành ban hành quyết định công nhận kết quả, cho phép
công bố và giao trách nhiệm cho các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức ứng dụng
kết quả vào sản xuất và đời sống.
- Đối với các nhiệm vụ của cấp
huyện: Cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận kết quả, cho phép công bố và
giao trách nhiệm cho các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức ứng dụng kết quả
vào thực tiễn sản xuất và đời sống ở địa phương.
2. Sau khi nhiệm vụ cấp cơ sở
được đánh giá, nghiệm thu, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm thực hiện công bố kết
quả nhiệm vụ tại cơ quan mình và trên các phương tiện thông tin đại chúng như
Báo, Tạp chí khoa học chuyên ngành,...
3. Cơ quan và cá nhân chủ
trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký lưu giữ
và sử dụng kết quả nhiệm vụ đúng quy định hiện hành.
Điều 22. Ứng
dụng kết quả nhiệm vụ
- Bộ phận quản lý KH&CN các
sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện chịu trách nhiệm phối hợp với cơ
quan chủ trì nhiệm vụ và tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức ứng dụng kết
quả nhiệm vụ vào sản xuất và đời sống.
- Các tổ chức và cá nhân được
giao nhiệm vụ tổ chức ứng dụng kết quả nhiệm vụ phải lập kế hoạch tổ chức thực
hiện có hiệu quả và định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả ứng dụng gửi về bộ phận
quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp huyện để tổng hợp
báo cáo cơ quan cấp trên.
Điều 23.
Quyền sở hữu, quyền tác giả
- Kết quả nhiệm vụ được thực hiện
quyền sở hữu, quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả
nhiệm vụ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ KH&CN CÁC SỞ, NGÀNH, CƠ QUAN QUẢN LÝ
KH&CN CẤP HUYỆN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ NHIỆM VỤ CẤP CƠ SỞ
Điều 24.
Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản
lý KH&CN cấp huyện
1. Xây dựng, định hướng kế hoạch
hàng năm về nhiệm vụ KH&CN của ngành, địa phương mình.
2. Tham mưu việc thành lập Hội
đồng KH&CN chuyên ngành cấp cơ sở và tổ chức họp thẩm định đề cương nhiệm vụ,
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở.
3. Tổ chức kiểm tra tình hình
thực hiện nhiệm vụ.
4. Tổ chức xem xét và trình Thủ
trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với các đề nghị của
cơ quan chủ trì nhiệm vụ như: Xin gia hạn thời gian thực hiện, điều chỉnh nội
dung và kinh phí nhiệm vụ trong phạm vi dự toán được duyệt. Thời gian xin gia hạn
không vượt quá ½ thời gian chính thức thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt.
5. Tham mưu cho Thủ trưởng các
sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
6. Trường hợp vi phạm về quản
lý tài chính hoặc tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung, thời gian và địa điểm thực
hiện: Bộ phận quản lý KH&CN các sở, ngành, cơ quan quản lý KH&CN cấp
huyện thực hiện thủ tục đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ và tiến hành thu hồi
kinh phí. Cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm phải chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí
theo quy định hiện hành.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm
vụ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN cấp cơ sở chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với
Thủ trưởng sở, ngành, cơ quản quản lý KH&CN cấp huyện; thực hiện các nội
dung nghiên cứu đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện
hành của Nhà nước; báo cáo theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc báo cáo đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ.
2. Khi có thay đổi về nội dung,
địa điểm, kinh phí, cơ quan chủ trì và Chủ nhiệm phải báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý KH&CN cấp cơ sở xem xét, giải quyết.
3. Chủ nhiệm có thể lựa chọn,
phối hợp hoặc ký hợp đồng trách nhiệm với các tổ chức, cá nhân khác để triển
khai nghiên cứu.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn cho các sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định,
nếu phát sinh những vướng mắc, vấn đề mới, các sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ
chức, cá nhân liên quan đề xuất bằng văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định
của pháp luật hiện hành.