UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2010/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 30 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ
Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải
về việc Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị
của Giám đốc sở Giao thông Vận tải Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về Quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG
HUYỆN, XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
18/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương
I:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
nội dung công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã; áp dụng các tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức về quản lý, bảo trì đường huyện, xã và trách nhiệm về quản lý,
bảo trì đường huyện, xã.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo trì
đường huyện, xã.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý
đường huyện, xã là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là sở Giao
thông Vận tải; Ủy ban nhân dân huyện là phòng Công thương, thị xã là phòng Quản
lý đô thị và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Công trình đường
huyện, xã gồm đường huyện, xã, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, cọc tiêu, cột
cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị phụ trợ đường
huyện, xã.
3. Quy trình bảo
trì công trình đường huyện, xã là tài liệu quy định về nội dung, phương
pháp, trình tự để thực hiện bảo trì công trình đường huyện, xã. Quy trình bảo
trì công trình đường huyện, xã bao gồm quy trình bảo trì các bộ phận, kết cấu
công trình.
Điều
4. Yêu cầu công tác quản lý và bảo trì đường huyện, xã
1. Đường huyện, xã sau
khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa
phải được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện
quản lý, bảo trì được tính từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác.
2. Công tác quản lý, bảo
trì đường huyện, xã thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền công bố.
3. Quy trình bảo trì
đường huyện, xã
Đối với các công trình
đường huyện, xã thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường huyện, xã theo các
tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định hiện hành.
4. Nhà thầu thực hiện
công tác bảo trì đường huyện, xã phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về an toàn, vệ
sinh và môi trường theo quy định sau:
a. Khi thực hiện công tác
bảo trì phải được cơ quan quản lý đường huyện, xã có thẩm quyền cấp phép thi
công, chấp thuận phương án đảm bảo giao thông. Nhà thầu phải có biện pháp, tiến
độ, bố trí thời gian và tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu
giao thông, phân luồng, phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo
cho người, phương tiện tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt;
b. Trong thời gian thi
công thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động.
5. Công tác bảo trì
sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ quan quản lý đường
huyện, xã) phải được bảo hành trong thời gian 12 tháng (Mười hai tháng). Đối với
công tác bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chương
II
QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, XÃ
Điều
5. Nội dung công tác quản lý đường huyện, xã
1. Lưu trữ và quản lý
khai thác hồ sơ hoàn công công trình đường huyện, xã xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý
công trình đường huyện, xã
a. Đối với cầu đường
huyện, xã: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt
cắt ngang cầu, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang
an toàn cầu, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các
đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần
tra, kiểm tra cầu;
b. Đối với đường huyện,
xã: Gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt
ngang, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới,
hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ
chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường huyện, xã; sổ tuần đường, cập nhật
kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
c. Công trình kè, cống
và các công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên,
phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
d. Đối với bến cảng: Gồm
các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, đèn tín hiệu hướng dẫn giao
thông đường thủy khu vực bến cảng, tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt
ngang bến, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an
toàn bến cảng, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về lưu lượng
người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao thông, kết
quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ, đột xuất;
3. Lập hồ sơ quản lý
hành lang an toàn đường huyện, xã
a. Hồ sơ quản lý hành
lang an toàn đường huyện, xã bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn
đường huyện, xã, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường huyện, xã, an toàn
giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;
b. Lập hồ sơ quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật
nằm trong hành lang an toàn đường huyện, xã, giấy phép thi công và các văn bản
liên quan khác.
4. Tổ chức thực hiện
quản lý, bảo vệ công trình đường huyện, xã; phối hợp với công an, Ủy ban nhân
dân các cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường huyện, xã.
5. Theo dõi tình hình
hư hại công trình đường huyện, xã; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên,
phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường
huyện, xã, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp
xử lý theo quy định.
6. Kiểm tra tình trạng
kỹ thuật định kỳ tháng, quý, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc
các tác động bất thường khác.
7. Thực hiện đếm xe,
phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện
cơ giới đường huyện, xã.
8. Lập biểu mẫu theo
dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do
tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai
nạn giao thông theo thẩm quyền.
9. Phân làn, phân luồng,
tổ chức giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường
huyện, xã cho phù hợp; lập hồ sơ điểm đen, xử lý và theo dõi kết quả các điểm
đen đã được xử lý.
10. Trực đảm bảo giao
thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và
báo cáo theo quy định.
11. Báo cáo định kỳ, đột
xuất theo quy định.
Điều
6. Nội dung bảo trì đường huyện, xã
1. Công tác bảo trì đường
huyện, xã bao gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường
xuyên là công việc hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng hoặc
hàng quý, nhằm theo dõi tình trạng đường huyện, xã, đưa ra giải pháp ngăn chặn hư
hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ ảnh hưởng đến chất lượng đường huyện,
xã, duy trì tình trạng làm việc bình thường của đường huyện, xã để bảo đảm giao
thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định
kỳ là công tác sửa chữa hư hỏng đường huyện, xã theo thời hạn quy định, là loại
công việc sửa chữa khi mà các công việc đó vượt quá giới hạn quy định của Bảo
dưỡng thường xuyên (BDTX) nhưng chưa đến mức cần phải đầu tư xây dựng lại, kết
hợp khắc phục một số khuyết tật xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi
phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường huyện,
xã (nếu cần thiết). Việc quy định định mức sửa chữa định kỳ (SCĐK) do UBND tỉnh
quyết định.
Công tác sửa chữa định
kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một
lần sửa chữa vừa.
- Sửa chữa định kỳ:
a. Đối với đường huyện,
xã
Thời hạn sửa chữa vừa
và sửa chữa lớn đường huyện, xã được quy định theo loại kết cấu mặt đường theo
bảng dưới đây
TT
|
Loại kết cấu mặt đường
|
Thời hạn sửa chữa vừa (năm)
|
Thời hạn sửa chữa lớn (năm)
|
1
|
Bê tông
nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông
xi măng
|
8
|
24
|
3
|
Thấm nhập
nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp
|
3
|
6
|
4
|
Đá dăm
tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm
|
2
|
4
|
5
|
Cấp phối
thiên nhiên
|
1
|
3
|
b. Đối với cầu đường
huyện, xã:
- Cầu tạm: Công tác sửa
chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
- Các cầu khác: Công
tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.
4. Công tác sửa chữa đột
xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng đường huyện, xã do thiên tai lụt, bão hoặc
các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường huyện, xã trực tiếp phải
chủ động lập phương án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị,
vật tư để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về
cơ quan quản lý đường huyện, xã để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được
chia làm hai bước như sau:
a. Bước 1: Thực hiện sửa
chữa khôi phục đường huyện, xã khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế
thiệt hại công trình đường huyện, xã. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử
lý, vừa lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b. Bước 2: Xử lý tiếp
theo Bước 1, nhằm khôi phục đường huyện, xã theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều
7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường huyện,
xã
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật
và định mức sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường huyện, xã
Áp dụng theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật
và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, xã
a. Áp dụng theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, xã hiện hành.
b. Áp dụng theo Định mức
bảo dưỡng thường xuyên đường huyện, xã.
c. Các định mức duy
tu, bảo dưỡng không có ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, áp dụng
các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
Điều
8. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường huyện, xã
1. Đối với cấp tỉnh:
a. Sở Giao thông Vận tải
- Hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện quản lý, bảo trì đường huyện, xã.
- Có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường
huyện, xã về UBND tỉnh.
- Có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất
việc sử dụng dự toán ngân sách nhà nước.
b. Sở Tài chính:
Hướng dẫn quản lý tài
chính đối với nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực đường
huyện, xã.
2. Đối với cấp huyện
(Phòng Công thương):
- Tổ chức thực hiện
công tác quản lý, bảo trì công trình đường huyện, xã theo các quy định quản lý,
bảo trì đường huyện, xã trên.
- Phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm công trình đường huyện, xã, sử dụng trái
phép đất dành cho đường huyện, xã.
- Chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình đường huyện, xã bị xuống cấp do không thực hiện quy trình
bảo trì theo quy định.
- Đối với công tác thực
hiện quản lý, bảo trì công trình đường huyện thực hiện theo Thông tư số
30/2010/TT-BTC ngày 05/3/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý tài
chính đối với nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực đuờng
huyện, xã, đường thủy nội địa, từ đó phòng Công thương các huyện, thị lựa chọn
các thành phần kinh tế và các hợp tác xã (gọi tắt là doanh nghiệp) đã đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tham gia sản xuất và cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng.
- Đối với công tác thực
hiện quản lý, bảo trì công trình đường xã thực hiện theo phương thức đặt hàng
cho các tổ, đội, nhóm người lao động trong các bản làng trong xã có tuyến đường
đi qua