ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CHỨNG MINH
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ quy định thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 05/1999/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về chứng minh nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 170/2007/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 05/1999/NĐ-CP .
Căn cứ Nghị định số 106/2013/NĐ-CP
ngày 17 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân
đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định
số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ.
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ
phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC
ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 9 về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số
loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 2004/STC-GCS ngày 15 tháng 8 năm 2014; Công an tỉnh tại Văn bản số
1581/CAT-PC64 ngày 12 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành; thay thế Khoản 4 Điều 1 Quyết định
số 58/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về
việc bổ sung, điều chỉnh và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh; Khoản 13 Điều 1 Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu, tỷ lệ phần trăm trích
để lại cho đơn vị thu một số loại phí; phân bổ phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học
- VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2.
Gửi:
+ VB giấy: Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
+ Bản ĐT gửi các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu đối với người
được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân.
Quy định này quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân và trách nhiệm của công dân, cơ quan thực hiện việc cấp
chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp lệ phí: Người được cơ quan công an
cấp chứng minh nhân dân.
2. Không thu lệ phí chứng minh nhân dân đối với các
trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sỹ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ;
thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng
cao theo quy định của Ủy ban
Dân tộc.
3. Đơn vị tổ chức thu lệ phí:
a. Công an thị xã, thành phố tổ chức việc thu lệ
phí đối với các trường hợp phát sinh trên địa bàn thị xã, thành phố.
b. Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức việc thu lệ phí đối với các trường hợp phát
sinh trên địa bàn cấp xã thuộc huyện.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Đối tượng miễn
Miễn lệ phí
chứng minh nhân dân khi đăng ký
lần đầu, cấp mới, thay mới
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ
Điều 4. Mức thu
1. Lệ phí chứng minh nhân dân theo mẫu cũ (9 số):
a) Cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh
của người được cấp chứng minh nhân dân) tại các phường nội thành phố, thị xã:
Cấp lại, đổi: 9.000 đồng/lần cấp.
b. Đối với việc cấp chứng minh nhân dân tại các xã,
thị trấn miền núi, biên giới, hải đảo và các khu vực khác:
Cấp lại, đổi: Bằng 50% mức thu trên.
2. Trường hợp thực hiện cấp chứng minh nhân dân bằng
công nghệ mới thực hiện theo Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 9 năm
2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh thư nhân
dân mới.
Điều 5. Chứng từ thu lệ phí
1. Đơn vị thu lệ phí phải sử dụng biên lai thu lệ
phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Khi thu lệ phí phải cấp biên lai thu lệ phí cho
đối tượng nộp lệ phí; nghiêm cấm việc thu lệ phí không sử dụng biên lai, biên
lai không đúng quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên lai, kết thúc năm tài chính phải quyết
toán thu theo biên lai (không quyết toán số thu khoán khi đã có biên lai).
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền lệ phí thu được thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền lệ phí thu được. Định
kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí” và phải tổ chức
hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Lệ phí chứng minh nhân dân là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước, tổng số tiền thu lệ phí được trích như sau:
a. Để lại 50% trên tổng số lệ phí thu được cho đơn
vị thu quản lý, sử dụng đối với
việc cấp chứng minh nhân dân tại các phường của thành phố, thị xã.
b. Để lại 100% (đối với các xã, thị trấn miền núi,
biên giới); 90% (đối với các xã, thị trấn còn lại) trên tổng số lệ phí thu được
cho đơn vị thu quản lý, sử dụng đối với việc cấp chứng minh nhân dân tại các
xã, thị trấn.
c. Phần còn lại nộp vào ngân sách huyện, thành phố,
thị xã để quản lý, sử dụng.
Điều 7. Chế độ tài chính kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi
số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê
quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu lệ phí phải căn cứ
chế độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp, cơ quan tài chính,
cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ
quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử
dụng số tiền thu lệ phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại lệ phí;
trường hợp thu các loại lệ phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán
riêng đối với từng loại lệ
phí.
4. Đối với tiền lệ phí để lại cho đơn vị tổ chức
thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền lệ phí chưa sử dụng hết trong năm được
phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu lệ phí, đối
tượng được miễn lệ phí tại nơi thu lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu lệ phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị thu lệ phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai
thu tiền lệ phí theo đúng chế độ quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu
lệ phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử
dụng tiền lệ phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.