QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI
THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2010
của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
I.
NGUYÊN TẮC CHUNG:
Nội dung Quy định này
chỉ quy định về mức chi cụ thể trong phạm vi mức trần tối đa theo quy định
chung. Những quy định khác về nội dung đối tượng, chế độ thanh toán chi tiếp
khách nước ngoài, chi hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước không
nêu trong Quy định này được thực hiện đúng theo các văn bản quy định hiện hành.
II.
MỨC CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI:
1.
Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại địa phương do địa phương đài
thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi đón, tiễn
khách:
- Nội dung: Chi tặng
hoa.
- Mức chi: 200.000 đồng/1
người.
b) Tiêu chuẩn về thuê
chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt:
Mức chi thuê phòng ở khách sạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đoàn là khách hạng
A: Mức chi thuê phòng ở khách sạn như
sau:
+ Trưởng đoàn:
5.500.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn:
4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên:
3.500.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là
khách hạng B:
+ Trưởng đoàn,
Phó đoàn: 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên:
2.800.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn khách hạng
C:
+ Trưởng đoàn:
2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên:
1.700.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác: 500.000
đồng/người/ngày.
c) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày:
- Khách hạng đặc biệt: Do Chủ tịch
Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: 800.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: 540.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: 400.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: 270.000 đồng/ngày/người.
d) Tổ chức
chiêu đãi:
- Khách hạng đặc
biệt: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đối với khách từ hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách
được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức
tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm c khoản 1 phần II nêu trên.
đ) Tiêu chuẩn
tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc
biệt: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là
khách hạng A: 220.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là
khách hạng B: 110.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là
khách hạng C: 70.000 đồng/người/ngày.
e) Chi dịch
thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc
tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt: 120.000 đồng/trang (Khoảng 350 từ);
+ Tiếng Việt sang
tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: 150.000 đồng/trang (Khoảng 350 từ).
Đối với một số
ngôn ngữ không phổ thông, mức chi biên dịch được phép tăng không quá 30% so với
mức chi biên dịch nêu trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông
thường: 150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi (Dịch
đồng thời): 400.000 đồng/giờ/người, tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm
việc 8 tiếng.
g) Chi tặng phẩm:
- Đối với
khách hạng đặc biệt: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương
trình đón đoàn.
- Đối với khách hạng
A:
+ Trưởng đoàn:
1.000.000 đồng/người;
+ Các đại biểu khác:
300.000 đồng/người.
- Đối với khách hạng
B:
+ Trưởng đoàn: 600.000
đồng/người;
+ Các đại biểu khác:
300.000 đồng/người.
- Đối với khách hạng
C:
+ Trưởng đoàn: 400.000
đồng/người;
+ Các đại biểu khác:
300.000 đồng/người.
h) Đi công tác địa
phương và cơ sở:
Trường hợp cần thiết
phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương
trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp
như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ
trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở
chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày
khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c,
d, khoản 1 phần II nêu trên;
- Cơ quan, đơn vị ở địa
phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống,
hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm đ khoản 1 phần II nêu trên.
i) Chi đưa khách đi
tham quan:
Căn cứ tính chất công
việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm đón đoàn, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô
trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi
ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại
các điểm b và c khoản 1 phần II nêu trên.
k) Trường hợp đoàn vào
làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào
làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách
nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức
chi quy định tại các điểm a, b, c, d, khoản 1 phần II nêu trên. Các cơ quan,
đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp
đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm
đ khoản 1 phần II nêu trên.
2. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại địa phương do khách tự túc ăn, ở; địa phương
chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước:
a) Đối với khách đặc
biệt: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
b) Đối với khách hạng
A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp
đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp; chi phí về phương tiện
đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí tiếp xã giao các buổi
làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp
và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm a, d, đ, e, g khoản 1 phần
II nêu trên.
c) Trường hợp cần thiết
phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình,
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như
quy định tại điểm h khoản 1 phần II nêu trên.
d) Trường hợp đoàn làm
việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm đ khoản 1 phần
II nêu trên.
3.
Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại địa phương do khách tự túc mọi
chi phí:
Cơ quan, đơn vị có
đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức
chi như quy định tại điểm đ khoản 1 phần II nêu trên.
III. MỨC CHI TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ:
1. Đối với hội nghị,
hội thảo quốc tế tổ chức tại địa phương:
a) Do địa
phương đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với
khách mời là đại biểu quốc tế do phía địa phương đài thọ được áp dụng các mức
chi theo quy định tại khoản 1 phần II nêu trên;
- Chi giải
khát giữa giờ: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 phần II nêu trên.
b) Do địa
phương và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những
nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách
nhiệm của phía địa phương chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung
chi thuộc trách nhiệm của phía địa phương thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu
hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a khoản 1 phần III nêu trên để
thực hiện.
2. Về chế độ đối
với cán bộ tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc
tế; tham gia các đoàn đàm phán:
Đối với cán bộ
tham gia các đoàn đàm phán, tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp
của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định bố
trí ăn tập trung hoặc chi tiền bồi dưỡng cho các thành viên và các cán bộ tham
gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các
phiên đàm phán, mức chi 150.000 đồng/người/buổi.
IV. CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC:
Đối tượng
khách được mời cơm đối với các cơ quan hành chính
nhà nước, Đảng, mặt trận, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp công lập chưa thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập:
- Đoàn công tác thuộc
các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố khác đến làm việc với cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Các đối tượng khách
đặc biệt như: Cán bộ lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; anh hùng lực
lượng vũ trang; người dân tộc ít người, gia đình có công với cách mạng.
- Đối với khách trong
tỉnh gồm các đoàn công tác do lãnh đạo Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì đến làm việc với cơ quan, đơn vị, địa
phương để kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn các mặt công tác về kinh tế - xã hội; quốc
phòng, an ninh.
- Các đoàn khách cơ sở,
địa phương do lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố đến làm việc với các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh.
- Trường hợp tiếp
khách trong quan hệ, giao dịch, làm việc ở các chuyến đi công tác do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định tùy theo tính chất, yêu cầu công việc cụ thể.
Việc tổ chức tiếp
khách thuộc các đối tượng nêu trên do thủ trưởng đơn vị quyết định.
Ngoài
ra, các trường hợp khác do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.
V. QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ:
1. Kinh phí thực hiện chế độ đón
tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại địa phương, chi tiêu tổ chức các hội nghị
và hội thảo quốc tế tại địa phương: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
bổ sung dự toán kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo chế
độ quy định.
2.
Kinh phí thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách và
nguồn tài chính được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp đặc
biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
HĐND
TỈNH BẠC LIÊU