BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
153/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 9 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHỨNG TỪ THU TIỀN PHÍ, LỆ
PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh phí
và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn
cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
Căn cứ Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại
chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Thông tư này
hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức có nhiệm vụ tổ chức thu các loại phí, lệ phí (bao gồm cả tổ chức, cá nhân
được ủy quyền thu các loại phí, lệ phí) theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cơ quan thu phí, lệ phí).
2. Chứng từ thu
tiền phí, lệ phí quy định tại Thông tư này là Biên lai thu tiền phí, lệ phí do
cơ quan thu phí, lệ phí lập khi thu các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật. Biên lai thu tiền phí, lệ phí (gọi tắt là
Biên lai) gồm:
2.1. Biên lai thu
tiền phí, lệ phí không có mệnh giá: là loại Biên lai mà trên đó số tiền thu
được do cơ quan thu phí, lệ phí ghi (hoặc in từ máy tính hay các máy tính tiền
khác) sau mỗi lần thu các loại phí, lệ phí sau:
- Các loại phí, lệ phí được pháp luật
quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%).
- Các loại phí, lệ phí có nhiều chỉ
tiêu thu tuỳ thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá nhân nộp tiền phí, lệ phí.
- Các loại phí, lệ phí mang tính đặc
thù trong giao dịch quốc tế.
2.2. Biên lai thu
tiền phí, lệ phí in sẵn mệnh giá: là loại Biên lai mà trên mỗi tờ Biên lai đã có
sẵn giá tiền cho mỗi lần nộp tiền và được sử dụng để thu các loại phí, lệ phí mà
mức thu được cố định cho từng lần (kể cả các hình thức tem, vé) như:
- Phí qua cầu, qua phà.
- Phí chợ.
- Phí thăm bảo tàng, danh lam thắng
cảnh.
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô.
- Các loại phí, lệ phí khác.
3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông tư này
được hiểu như sau :
3.1. Mệnh giá: là
số tiền phí, lệ phí được thể hiện trên chứng từ thu phí, lệ phí.
3.2. Đặt in : là việc cơ quan thu
phí, lệ phí thuê tổ chức khác tạo chứng từ thu phí, lệ phí theo hợp đồng ký kết
giữa 2 bên.
3.3. Tự in : là việc cơ quan thu
phí, lệ phí thực hiện việc tạo chứng từ thu phí, lệ phí bằng máy tính của mình
sau khi thu tiền phí, lệ phí.
Điều 2. Hình
thức và nội dung của chứng từ thu tiền phí,
lệ phí
1. Các yêu cầu bắt
buộc
1.1. Hình thức của chứng từ thu tiền phí, lệ phí
a) Biên lai thu
tiền phí, lệ phí phải được đánh số liên tiếp theo thứ tự, mỗi số có từ 2 liên hoặc
2 phần trở lên gồm:
- Liên (phần)1: lưu tại cơ quan thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp
tiền;
- Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên
theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Ngôn ngữ thể
hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm
bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay
dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
c) Số tiền phí,
lệ phí thu được ghi trên Biên lai bởi các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9 theo mức thu bằng đồng Việt Nam; Trường hợp loại phí, lệ phí được pháp
luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì ghi rõ mức thu, số tiền phí, lệ phí
thu được bằng nguyên tệ đồng thời ghi tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam là tỷ giá trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm nộp
phí,
lệ phí.
1.2. Nội dung ghi trên chứng
từ thu tiền phí, lệ phí
Các nội dung thông tin trên Biên lai phải
được thể hiện trên cùng một mặt giấy, bao gồm:
a) Tên loại
Biên lai (in sẵn mệnh giá hoặc không mệnh giá). Mẫu Biên lai tham khảo hướng
dẫn tại Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Ký hiệu mẫu
Biên lai và ký hiệu Biên lai: Ký hiệu mẫu Biên lai là các thông tin thể hiện
loại Biên lai, số liên Biên lai và số thứ tự mẫu loại Biên lai. Ký hiệu Biên
lai là dấu hiệu phân biệt các Biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và
năm tạo Biên lai (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông
tư).
c) Ký hiệu thứ
tự của Biên lai.
d) Liên của
Biên lai: là số tờ trong cùng một số thứ tự Biên lai.
e) Tên, mã số
thuế của cơ quan thu phí, lệ phí.
g) Tên loại
phí, lệ phí.
h) Số tiền phí,
lệ phí phải nộp (viết đồng thời bằng số và bằng chữ).
i) Ngày, tháng,
năm lập Biên lai.
k) Họ tên, chữ
ký của người thu tiền .
l) Tên, mã số
thuế của tổ chức nhận in Biên lai (đối với trường hợp đặt in).
m) Tên, mã số
thuế của tổ chức cung cấp phần mềm tự in Biên lai (đối với trường hợp tự in).
2- Nội dung không bắt
buộc
Ngoài các thông tin bắt buộc phải thể
hiện trên Biên lai, cơ quan thu phí, lệ phí có thể thêm lô gô, hình ảnh trang
trí hoặc các thông tin khác phù hợp với pháp luật hiện hành, đảm bảo không che
khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên Biên lai. Cỡ chữ của các
thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện
trên Biên lai.
Điều 3. Phát
hành chứng từ thu phí lệ phí
1. Nguyên tắc phát
hành
Cơ quan thuế, cơ quan thu phí, lệ phí
được phát hành các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí đảm bảo các yêu cầu về
hình thức và nội dung thông tin theo quy định tại Thông tư này dưới 2 hình
thức: tự in và đặt in.
2. Trách nhiệm
của cơ quan phát hành đối với việc in chứng từ thu phí, lệ phí
2.1. Đối với cơ
quan Thuế
Cục Thuế đặt in Biên lai (loại không
có mệnh giá) để bán cho cơ quan thu theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát
hành.
Cục Thuế phải báo cáo Tổng cục Thuế theo
thời hạn và nội dung quy định của chế độ quản lý ấn chỉ thuế.
2.2. Đối với cơ quan
thu phí, lệ phí
Cơ quan thu phí, lệ phí được đặt in
hoặc tự in Biên lai
a) Trường hợp
đặt in
- Cơ quan thu phí, lệ phí chỉ được lựa
chọn nhà in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài
chính để ký hợp đồng và đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí cho đơn vị mình.
Khi đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ
phí phải có hợp đồng in với tổ chức nhận in, ghi cụ thể mẫu Biên lai, số lượng,
ký hiệu mẫu Biên lai và ký hiệu Biên lai, số thứ tự Biên lai đặt in; Kết thúc
hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức nhận in. Không
được đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí ngoài hợp đồng đã ký kết.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in
phải đúng mẫu đã thông báo với Cơ quan thuế. Người đứng đầu cơ quan thu
phí, lệ phí phải ký xác nhận vào mẫu Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in.
b) Trường hợp
tự in Biên lai thu tiền phí, lệ phí
b1) Cơ quan thu
phí, lệ phí phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy
in) đảm bảo cho việc in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Là đơn vị kế toán theo quy định của
Luật Kế toán và có phần mềm quản lý thu phí, lệ phí gắn liền với phần mềm kế
toán; đồng thời đảm bảo dữ liệu của Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự động
chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập Biên lai.
+ Không bị xử phạt vi phạm pháp luật
về phí, lệ phí hoặc đã bị xử phạt trong thời hạn 365 (ba trăm sau mươi lăm)
ngày kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu
thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí lần trước đến nay
không bị xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí.
b2) Hệ thống tự
in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Việc đánh số thứ tự trên Biên lai
thu tiền phí, lệ phí được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số Biên lai thu
tiền phí, lệ phí chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể
hiện là bản sao (copy);
+ Phần mềm ứng dụng để in Biên lai thu
tiền phí, lệ phí phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người
sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi
dữ liệu trên ứng dụng.
Trường hợp Cơ quan thu phí, lệ phí mua
phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ
tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in
chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông
tin.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in
đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và
nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần
tham chiếu.
3. Thông báo
phát hành
chứng từ thu phí, lệ phí
3.1. Trường hợp
đặt in Biên lai.
a) Trường hợp cơ quan thu phí, lệ phí đặt in
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt
đầu sử dụng, cơ quan thu phí, lệ phí phải thông báo bằng văn bản với cơ quan
Thuế trực tiếp quản lý về việc sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí của đơn vị
mình (mẫu Thông báo phát hành tham khảo tại Phụ lục số 04a), trên thông báo
phải đầy đủ các nội dung sau:
- Văn bản pháp luật quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước
có thu phí, lệ phí.
- Tên, mã số thuế, địa chỉ của cơ quan
được pháp luật quy định thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được uỷ quyền thu phí, lệ
phí hoặc được uỷ nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí.
- Các loại biên lai sử dụng (kèm theo
mẫu cụ thể).
- Thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng.
- Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức
nhận in Biên lai hoặc cung ứng phần mềm tự in Biên lai.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong
các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của Biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và
không bắt buộc), Cơ quan thu phí, lệ phí phải gửi thông báo bằng văn bản tới Cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý đồng thời niêm yết thông báo kèm theo mẫu biên lai
(mới) tại điạ điểm thu trong vòng 10 ngày trước khi sử dụng.
b) Trường hợp cơ
quan Thuế đặt in Biên lai (loại không có mệnh giá) để bán cho cơ quan thu thì
phải báo cáo Cơ quan Thuế cấp trên theo quy định.
Biên lai thu tiền phí, lệ phí do Cơ quan Thuế
đặt in được
bán cho các Cơ quan thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát
hành.
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt
đầu sử dụng, Cơ quan Thuế phải thông báo và niêm yết giá bán của từng loại Biên
lai thu tiền phí, lệ phí kèm theo mẫu cụ thể tại trụ sở Cơ quan Thuế.
3.2. Trường hợp cơ
quan thu phí, lệ phí tự in Biên lai
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt
đầu sử dụng, Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm gửi Thông báo phát hành
Biên lai thu tiền phí, lệ phí tới Cục Thuế nơi cơ quan thu phí, lệ phí đóng trụ
sở chính (mẫu Thông báo phát hành tham khảo tại Phụ lục số 04b ban hành kèm
theo Thông tư này); Hồ sơ thông báo phải có đủ các thông tin sau:
+ Văn bản pháp luật quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý
nhà nước có thu phí, lệ phí.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của
cơ quan thu phí, lệ phí.
+ Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy
in, phần mềm ứng dụng) dùng để in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung
cấp phần mềm tự in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Trách nhiệm của từng bộ phận trực
thuộc liên quan tới việc in, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu Biên lai thu tiền
phí, lệ phí tự in trong nội bộ tổ chức.
3.3. Kể từ lần
phát hành Biên lai thu phí, lệ phí lần thứ hai trở đi, nếu không thay đổi mẫu
Biên lai thu phí, lệ phí đã thông báo với cơ quan Thuế thì Cơ quan thu phí, lệ
phí chỉ phải gửi báo cáo phát hành tới cơ quan Thuế theo mẫu tham khảo tại Phụ
lục số 05.
3.4. Sau khi nhận
được Thông báo phát hành của Cơ quan thu phí, lệ phí, trong trường hợp Cơ quan
Thuế không chấp nhận loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí của Cơ quan thu phí, lệ
phí thì phải có ý kiến phản hồi bằng văn bản gửi tới Cơ quan thu phí, lệ phí
trong thời gian chậm nhất là 7 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng theo thông báo
phát hành của Cơ quan thu phí, lệ phí.
Điều 4. Quản
lý sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí
1. Sử dụng
Biên lai thu tiền phí, lệ phí
1.1. Lập Biên lai
thu tiền phí, lệ phí
Nếu sử dụng loại Biên lai được đóng
thành quyển thì phải đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của
Biên lai (liên giao cho người nộp tiền). Trường hợp Biên lai thu tiền phí, lệ
phí được in từ giấy carbonless hoặc tự in từ máy tính thì không cần đóng dấu
vào góc trên, bên trái (dấu treo) nhưng phải có dấu ướt của đơn vị
thu phí, lệ phí khi thu tiền phí, lệ phí.
Các thông tin trên Biên lai phải đầy
đủ, đúng quy định; Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải sử dụng theo số thứ tự từ
nhỏ đến lớn;
Trường hợp ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu
đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng.
1.2. Biên lai thu
tiền phí, lệ phí được lập theo đúng quy định tại điểm 1.1 Khoản này là chứng từ
hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.
Trường hợp không đáp ứng các quy định
tại điểm 1.1 Khoản này thì không có giá trị thanh toán và không
được hạch toán, quyết toán tài chính.
Trường hợp người nộp
tiền làm mất, hỏng biên lai thì được sử dụng bản chụp liên lưu tại Cơ quan thu
phí, lệ phí, trên đó có xác nhận của Cơ quan thu phí, lệ phí kèm theo biên bản
về việc mất, hỏng biên lai để làm chứng từ thanh toán, quyết toán tài chính.
1.3. Ủy nhiệm lập
Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Cơ quan thu phí, lệ phí được ủy nhiệm
cho bên thứ ba lập Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Việc ủy nhiệm giữa
bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản.
a) Nội dung văn
bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về Biên lai ủy nhiệm (hình thức,
loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...); mục đích ủy nhiệm; thời
hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm
(nếu là biên lai tự in); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm.
b) Bên ủy nhiệm
phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm,
mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có
tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận uỷ nhiệm và gửi
thông báo phát hành tới cơ quan thuế; Đồng thời phải được niêm yết tại trụ sở
của tổ chức nhận ủy nhiệm và nơi thu phí, lệ phí.
c) Biên lai thu
tiền phí, lệ phí ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của Cơ quan thu phí, lệ phí
(bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai
thu tiền phí, lệ phí (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận
uỷ nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm).
d) Khi hết thời
hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn
bản đồng thời thông báo cho Cơ quan Thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.
2. Quản lý Biên lai
thu tiền phí, lệ phí
2.1. Quy định về
thời hạn báo cáo, quyết toán số lượng Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã sử dụng,
chưa sử dụng; lưu trữ, bảo quản; thanh hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
a) Báo cáo tình
hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Hàng quý, chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày cuối cùng của mỗi quý, Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo
tình hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục
số 06 ban hành kèm theo Thông tư này cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường
hợp Cơ quan thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập Biên lai thu phí, lệ
phí theo hướng dẫn tại điểm 1.3 Khoản 1 Điều này thì Cơ quan thu phí, lệ phí vẫn
phải báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
b) Báo cáo tình
hình nhận in Biên lai và cung ứng phần mềm tự in
Hàng quý, chậm nhất là 15 ngày tiếp
theo kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý, các tổ chức nhận in Biên lai thu phí lệ
phí và cung ứng giải pháp tin học (phần mềm) tự in Biên lai thu phí, lệ phí
phải gửi báo cáo tình hình nhận in/cung cấp phần mềm cho Cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của tổ chức đó.
c) Lưu trữ, bảo
quản Biên lai thu tiền phí, lệ phí
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in
chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ
có giá.
- Biên lai thu
tiền phí, lệ phí
tự in chưa lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông
tin.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã lập
trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ
kế toán. Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã lập trong các tổ chức, cá nhân thu
phí, lệ phí không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản
riêng của tổ chức, cá nhân đó.
d) Hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Cơ quan thu phí, lệ phí có biên lai
không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Thời
hạn hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày thông báo với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đối với Biên lai thu tiền phí, lệ phí
do Cơ quan Thuế đặt in để bán cho các Cơ quan thu phí, lệ phí thì trong vòng mười
ngày trước khi thực hiện huỷ Biên lai, cơ quan Thuế phải gửi Thông báo hủy cho
các Cơ quan thu phí, lệ phí và Cơ quan thuế cấp trên.
d1) Biên lai
được xác định đã hủy
+ Các bản phim, bản kẽm và các công cụ
có tính năng tương tự trong việc tạo Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in được
xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ Biên lai thu
tiền phí, lệ phí nào hoặc không còn chữ trên tờ Biên lai thu tiền phí, lệ phí
để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in
được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo Biên lai thu tiền phí, lệ phí được
can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
d2) Các trường hợp hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
+ Biên lai thu
tiền phí, lệ phí đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi
thanh lý hợp đồng đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Các loại Biên lai thu tiền phí, lệ
phí của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp
luật về quản lý ấn chỉ thuế.
+ Các loại Biên lai thu tiền phí, lệ
phí chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo
quy định của pháp luật.
d3) Trình tự, thủ
tục hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
+ Cơ quan thu tiền phí, lệ phí phải
lập Bảng kiểm kê Biên lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy. Bảng kiểm kê Biên lai
thu tiền phí, lệ phí cần hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên Biên
lai thu tiền phí, lệ phí, ký hiệu mẫu Biên lai, ký hiệu Biên lai, số lượng Biên
lai hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số Biên lai thu tiền phí, lệ
phí nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục).
+ Cơ quan thu tiền phí, lệ phí phải
thành lập Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Hội đồng huỷ Biên lai thu
tiền phí, lệ phí tối thiểu phải gồm có thủ trưởng (hoặc phó thủ trưởng cơ quan
thu phí, lệ phí) và đại diện bộ phận kế toán của cơ quan thu phí, lệ phí.
+ Các thành viên Hội đồng hủy Biên lai
thu tiền phí, lệ phí phải ký vào biên bản hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí và
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
+ Hồ sơ hủy Biên lai thu tiền phí, lệ
phí gồm: Quyết
định thành lập Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí; Bảng kiểm kê Biên
lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy; Biên bản hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí; Thông
báo kết quả hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải có nội dung: loại, ký hiệu,
số lượng Biên lai hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (theo
mẫu tham khảo tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy Biên lai thu tiền phí, lệ
phí được lưu tại Cơ quan thu tiền phí, lệ phí. Thông báo kết quả hủy Biên lai
thu tiền phí, lệ phí phải được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi
đến Cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày
thực hiện hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
2.2. Xử lý vi phạm về
in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí
Việc xử lý vi phạm các quy định về in,
phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ và các văn
bản sửa đổi bổ sung và hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.
Bãi bỏ quy định về việc in, phát hành
và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí tại các văn bản quy phạm pháp
luật trái với quy định tại Thông tư này.
2. Việc
in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí hải quan thực
hiện quy định tại Thông tư số 178/2011/TT-BTC ngày 08/12/2011 hướng dẫn về việc
tạo, phát hành, sử dụng và quản lý biên lai thu thuế, lệ phí hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát nhanh đường hàng không quốc tế.
3. Việc sử dụng "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
và Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy
trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước – Tổng cục
Thuế - Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương mại và các văn bản sửa đổi, bổ
sung.
4. Việc
in, phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ thu phí đường bộ quy định tại Thông tư
số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ áp dụng đối với đường bộ đầu tư để kinh
doanh theo hình thức BT, BOT được tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản
thay thế.
5. Các
tổ chức, cá nhân khi thu các khoản phí, lệ phí không thuộc Ngân sách nhà nước phải
sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Trên
cơ sở số lượng Biên lai thu tiền phí, lệ phí còn tồn kho và nhu cầu đặt mua của
Cơ quan thu phí, lệ phí, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm cân đối, đặt in để bán cho cơ quan thu phí, lệ phí đến hết năm
2012. Từ năm 2013, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ bán
Biên lai thu tiền phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá) cho các đơn vị có
nhu cầu.
Cơ quan thu phí, lệ phí đang sử dụng biên
lai thu tiền phí, lệ phí tự in quy định tại Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày
30/11/2005 của Bộ Tài chính thì làm thủ tục đặt in hoặc tự in theo quy định tại
Thông tư này; số lượng biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in đã in nhưng chưa sử
dụng thì Cơ quan thu phí, lệ phí được tiếp tục sử dụng tới thời điểm phát hành
biên lai thu tiền phí, lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn các cơ quan thu phí, lệ phí trên địa bàn thực hiện các quy định tại
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
-
Lưu: VT, TCT (VT, CS (2)).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|