Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 01/2023/TT-BYT hoạt động mối quan hệ công tác Hội đồng Giám định y khoa các cấp

Số hiệu: 01/2023/TT-BYT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Y tế Người ký: Trần Văn Thuấn
Ngày ban hành: 01/02/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa

Thông tư 01/2023/TT-BYT hướng dẫn hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 01/02/2023.

Theo đó, quy định chung về tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa như sau:

(1) Có trình độ chuyên môn là bác sỹ đang công tác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với lĩnh vực chuyên khoa được bổ nhiệm;

(2) Có chứng nhận đào tạo hoặc đào tạo liên tục hoặc tập huấn về giám định y khoa do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.

Đơn cử, tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định khoa phúc quyết lần cuối:

- Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sỹ y khoa;

- Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 05 (năm) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;

- Các tiêu chuẩn quy định tại mục (2) nêu trên.

(Hiện hành, theo Thông tư 52/2016/TT-BYT thì tiêu chuẩn Giám định viên Hội đồng Giám định y khoa cấp Trung ương còn bao gồm:

- Không vi phạm quy chế chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Có đủ sức khỏe để công tác, thực hiện nhiệm vụ.

- Trường hợp chưa đủ tiêu chuẩn quy định, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp Trung ương và Cục Quản lý Khám, chữa bệnh đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế để xem xét, quyết định.)

Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/4/2023 và thay thế Thông tư 52/2016/TT-BYT .

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2023/TT-BYT

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2023

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC CẤP

Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp.

Chương I

TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC CẤP

Mục 1. HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA

Điều 1. Nguyên tắc thành lập Hội đồng giám định y khoa

1. Hội đồng giám định y khoa các cấp là Hội đồng chuyên môn về y tế được thành lập để xác định tình trạng sức khỏe, mức độ tổn thương cơ thể (nếu có) do thương tích, bệnh, tật, dị dạng, dị tật theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Hội đồng giám định y khoa các cấp có con dấu riêng sử dụng trong việc xác nhận Biên bản giám định y khoa. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng giám định y khoa là 05 (năm) năm, kể từ ngày ký quyết định thành lập, trừ Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối.

3. Thành phần Hội đồng giám định y khoa:

a) Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, các Bộ, cấp trung ương có 05 (năm) thành viên, hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, bao gồm các chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên môn;

b) Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối tối thiểu có 05 (năm) thành viên, hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, bao gồm các chức danh: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực và Ủy viên chuyên môn.

4. Các thành viên Hội đồng giám định y khoa, giám định viên đã tham gia giám định y khoa cho đối tượng thì không tham gia Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối.

Điều 2. Thành phần của Hội đồng giám định y khoa

1. Thành phần Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh:

a) Chủ tịch là Lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giám định y khoa (sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh);

b) Hai Phó Chủ tịch: Một Phó Chủ tịch thường trực là Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh; một Phó Chủ tịch chuyên môn là Lãnh đạo Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh;

c) Các Ủy viên phải là giám định viên, trong đó Ủy viên thường trực là viên chức thuộc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.

2. Thành phần Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương:

a) Chủ tịch là Lãnh đạo của bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế được Bộ trưởng Bộ Y tế giao nhiệm vụ;

b) Một Phó Chủ tịch là Lãnh đạo cơ quan thường trực quy định tại khoản 3 Điều 161 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 131/2021/NĐ-CP);

c) Các Ủy viên phải là giám định viên, trong đó Ủy viên thường trực là viên chức thuộc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương.

3. Thành phần Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối:

a) Chủ tịch là Lãnh đạo Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;

b) Một Phó Chủ tịch là Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định y khoa phúc quyết;

c) Các Ủy viên là giám định viên, trong đó Ủy viên thường trực là viên chức thuộc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định y khoa phúc quyết.

Điều 3. Thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định y khoa các cấp

1. Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.

2. Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương do Bộ Y tế quyết định thành lập.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải căn cứ quy định của Thông tư này để quyết định thành lập Hội đồng giám định y khoa các Bộ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 161 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

Điều 4. Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh

1. Giám định y khoa lần đầu, giám định y khoa lại đối với các đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại tỉnh, thành phố trên địa bàn.

2. Giám định lần đầu, giám định lại cho các đối tượng thuộc Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải quản lý khi cơ quan quản lý đối tượng hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có đề nghị giám định y khoa bằng văn bản.

Điều 5. Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa các Bộ

Hội đồng giám định y khoa các Bộ thực hiện giám định y khoa theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

Điều 6. Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương

1. Giám định y khoa lần đầu và giám định y khoa lại đối với đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quyết định phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế khi có đề nghị của cơ quan quản lý đối tượng hoặc đối tượng, trừ đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người khuyết tật.

2. Giám định y khoa phúc quyết đối với các trường hợp:

a) Vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, Hội đồng giám định y khoa Bộ Giao thông vận tải;

b) Đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng không đồng ý với kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, Hội đồng giám định y khoa Bộ Giao thông vận tải;

c) Đối tượng thuộc Bộ Công an quản lý khi cơ quan quản lý đối tượng hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an đề nghị.

Điều 7. Thẩm quyền của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối

Giám định y khoa phúc quyết lần cuối đối với các đối tượng khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng không đồng ý với kết luận giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc kết luận giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng

1. Chủ trì, điều hành phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì, điều hành phiên họp trong trường hợp không thể tham gia phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản và chỉ được ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng không được ủy quyền cho Phó Chủ tịch chuyên môn của Hội đồng điều hành phiên họp.

2. Cùng các thành viên trong Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong phiên họp mà mình tham dự.

3. Ký Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa, Biên bản giám định y khoa trong phiên chủ trì điều hành theo quy định.

4. Tham gia ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung liên quan đến giám định y khoa được ghi nhận trong Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa.

5. Chủ trì giải quyết các vấn đề phát sinh trong phiên họp Hội đồng giám định y khoa.

6. Chỉ đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến giám định y khoa theo đề nghị của Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng

1. Phó Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa chủ trì, điều hành phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa khi được Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa ủy quyền và thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa trong phiên họp Hội đồng giám định y khoa được ủy quyền.

2. Cùng các thành viên trong Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong phiên họp mà mình tham dự.

3. Ký Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa trong phiên họp mà cá nhân tham dự; ký Biên bản giám định y khoa khi được ủy quyền chủ trì điều hành phiên họp Hội đồng.

4. Tham gia ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung liên quan đến giám định y khoa; ý kiến bảo lưu phải được ghi nhận đầy đủ trong Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa.

5. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong phiên họp Hội đồng giám định y khoa theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa.

6. Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến giám định y khoa theo đề nghị của Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa.

Điều 10. Ủy viên thường trực và Ủy viên chuyên môn Hội đồng

1. Chịu trách nhiệm về kết quả khám giám định do mình thực hiện và cùng các thành viên trong Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong phiên họp mà mình tham dự.

2. Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng giám định y khoa theo đề nghị của Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa. Trường hợp không tham dự được phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng.

3. Ký Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa trong phiên họp mà người đó tham dự.

4. Tham gia ý kiến và được bảo lưu ý kiến cá nhân về nội dung có liên quan đến khám giám định chuyên khoa được ghi nhận trong Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa.

5. Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong phiên họp Hội đồng giám định y khoa theo yêu cầu của người chủ trì điều hành phiên họp Hội đồng giám định y khoa.

6. Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến giám định y khoa theo đề nghị của Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.

Mục 2. CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA

Điều 11. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh

1. Đề xuất việc thành lập, kiện toàn Hội đồng giám định y khoa, bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa.

2. Tiếp nhận, rà soát, giải quyết hồ sơ đề nghị giám định y khoa thực hiện theo quy định Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.

3. Thực hiện giám định y khoa theo trình tự quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất công tác chuyên môn nghiệp vụ giám định y khoa, công tác tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho hoạt động giám định y khoa.

5. Giải quyết hoặc đề xuất giải quyết đề nghị, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giám định y khoa.

6. Quản lý con dấu của Hội đồng giám định y khoa.

7. Lưu hồ sơ giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

8. Hằng năm tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện hoạt động giám định y khoa về cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương.

Điều 12. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương

1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11 Thông tư này.

2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa.

3. Thực hiện chỉ đạo tuyến, kiểm tra, giám sát, đào tạo, đào tạo liên tục, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ giám định y khoa.

4. Nghiên cứu khoa học, tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng chính sách pháp luật và quy chế chuyên môn trong lĩnh vực giám định y khoa.

Điều 13. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối

1. Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa phúc quyết thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa phúc quyết thuộc Bộ Công an đã khám giám định đối với đối tượng.

2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 11 Thông tư này.

Mục 3. GIÁM ĐỊNH VIÊN

Điều 14. Tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa

1. Tiêu chuẩn giám định viên:

a) Có trình độ chuyên môn là bác sỹ đang công tác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với lĩnh vực chuyên khoa được bổ nhiệm;

b) Có chứng nhận đào tạo hoặc đào tạo liên tục hoặc tập huấn về giám định y khoa do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp.

2. Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh:

a) Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ y khoa trở lên;

b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;

c) Có các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định khoa phúc quyết lần cuối:

a) Có trình độ chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sỹ y khoa;

b) Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 05 (năm) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó;

c) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Tiêu chuẩn giám định viên là thành viên của Hội đồng giám định y khoa các Bộ:

a) Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định lần đầu, giám định lại: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 15. Bổ nhiệm giám định viên

1. Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương do Bộ Y tế quyết định bổ nhiệm trên cơ sở đề xuất của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.

2. Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.

3. Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa các Bộ do các Bộ quyết định bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa thuộc các Bộ.

4. Số lượng Giám định viên của Hội đồng giám định y khoa do người có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định, tùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa. Mỗi chuyên khoa phải có ít nhất 02 (hai) Giám định viên. Trường hợp Hội đồng giám định y khoa không có bác sĩ các chuyên khoa: Tim mạch, Hô hấp, Tiết niệu, Tiêu hóa, Cơ xương khớp, Huyết học - Truyền máu, Nội tiết, Miễn dịch, có thể bổ nhiệm bác sĩ chuyên khoa Nội tổng hợp thay thế. Trong trường hợp này chỉ phân công mỗi Giám định viên chịu trách nhiệm khám giám định nhiều nhất không quá 02 (hai) chuyên khoa để bảo đảm chất lượng khám giám định.

Điều 16. Miễn nhiệm giám định viên

1. Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Thông tư này xem xét miễn nhiệm khi Giám định viên thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy chế chuyên môn, nghiệp vụ giám định y khoa, đạo đức nghề nghiệp;

b) Không đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện công tác giám định y khoa;

c) Không đủ sức khỏe để làm việc;

d) Có đơn đề nghị không tiếp tục tham gia Giám định viên và được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý.

2. Người được bổ nhiệm là Giám định viên nếu nghỉ hưu theo chế độ hoặc chuyển công tác thì người đó đương nhiên không còn là Giám định viên kể từ thời điểm nghỉ hoặc chuyển công tác.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám định viên

1. Nhiệm vụ của Giám định viên:

a) Thực hiện khám giám định chuyên khoa theo nội dung yêu cầu ghi trên Phiếu khám chuyên khoa của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa gửi Giám định viên. Sau khi khám xong gửi trả kết quả về cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa, đồng thời lưu kết quả khám vào sổ khám chuyên khoa tại nơi Giám định viên công tác;

b) Tham gia hội chẩn chuyên môn theo nội dung yêu cầu của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa;

c) Giám định viên hoạt động kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám giám định chuyên khoa do cá nhân thực hiện;

d) Tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa khi được Hội đồng mời tham dự.

2. Quyền hạn của Giám định viên:

a) Được tham dự các khóa đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa;

b) Được hưởng quyền lợi, chế độ khi tham gia các hoạt động khám giám định chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng theo quy định của pháp luật và của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa;

c) Có quyền đề nghị không làm hoặc thôi làm Giám định viên;

d) Có quyền từ chối giám định khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định cố ý không hợp tác.

Chương II

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA

Điều 18. Nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng

1. Hội đồng làm việc theo chế độ thảo luận tập thể trên cơ sở hồ sơ giám định y khoa do cơ quan thường trực cung cấp và thực chứng đối tượng hoặc kết quả ghi hình, âm thanh quá trình giám định đối với đối tượng quy định tại Điều 19 Thông tư này.

2. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.

3. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản giám định y khoa:

a) Đối với đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng: Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 78 kèm theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP;

b) Đối với đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này: Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Nội dung họp Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Thành phần tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa

1. Phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được tổ chức khi có tối thiểu 03 thành viên Hội đồng giám định y khoa, riêng đối với phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối phải có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt và phải có đủ các thành phần sau:

a) Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền;

b) Ủy viên thường trực Hội đồng trong trường hợp giám định y khoa đối với đối tượng thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP;

c) Đối tượng giám định, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Bác sĩ thụ lý hồ sơ là viên chức của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa. Trường hợp vắng mặt, cơ quan thường trực phải cử người báo cáo thay.

2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giám định y khoa có thể mời giám định viên chuyên khoa hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Đối tượng được mời có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa nhưng không có quyền biểu quyết đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

3. Các trường hợp được vắng mặt tại phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa:

a) Đã có mặt tại phiên họp Hội đồng trước đó, được Hội đồng giám định y khoa chỉ định bổ sung khám lâm sàng, cận lâm sàng, nay đã có kết quả khám bổ sung;

b) Đang trong tình trạng thương tật, bệnh, tật nặng không thể đến Hội đồng giám định y khoa để giám định y khoa và đã được cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức giám định y khoa tại chỗ theo Giấy đề nghị của cơ quan quản lý đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng, được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa phê duyệt. Quá trình giám định y khoa tại chỗ đối với đối tượng này phải được ghi hình và âm thanh, để trình chiếu trong các phiên họp hội chẩn chuyên môn và phiên họp kết luận của Hội đồng. Người đại diện cơ quan quản lý đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng phải tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng;

c) Đã khám lâm sàng, cận lâm sàng, nay đã có kết quả giám định y khoa nhưng đang trong tình trạng thương tật, bệnh, tật nặng không thể đến Hội đồng giám định y khoa để tham gia phiên họp khi có Giấy đề nghị của cơ quan quản lý đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng giám định y khoa phê duyệt. Người đại diện cơ quan quản lý đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng phải tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng.

Điều 20. Trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng

1. Bác sĩ thụ lý hồ sơ giám định có trách nhiệm báo cáo tóm tắt kết quả giám định y khoa trong hồ sơ giám định, gồm: dự kiến tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể của từng đối tượng giám định. Hồ sơ chỉ được trình Hội đồng khi đã được thông qua tại cuộc họp hội chẩn chuyên môn do cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức.

2. Thành viên tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa thực chứng tình trạng thương tật, bệnh, tật của đối tượng giám định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này.

3. Đối tượng giám định y khoa hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định phát biểu ý kiến (nếu có) trước toàn thể Hội đồng.

4. Hội đồng thảo luận và biểu quyết kết luận

a) Tình trạng thương tật, bệnh, tật, tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể, kết luận khác phù hợp với quy định của pháp luật và đề nghị giám định y khoa của cá nhân, tổ chức;

b) Trường hợp chưa đủ căn cứ kết luận, Hội đồng có thể chỉ định bổ sung khám lâm sàng, cận lâm sàng hoặc tham khảo hồ sơ bệnh án đã điều trị và các văn bản liên quan khác để giúp Hội đồng có thêm căn cứ kết luận đối với đối tượng giám định;

c) Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh hoặc trong khu vực không đủ điều kiện để thực hiện khám chuyên khoa (khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng) thì Hội đồng có thể gửi đối tượng giám định tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ cơ sở pháp lý và đủ điều kiện để khám chuyên khoa, làm cơ sở để Hội đồng giám định y khoa tham khảo, xem xét, kết luận tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể đối với đối tượng giám định.

5. Các thành viên của Hội đồng tham dự phiên họp có trách nhiệm ký tên trong Biên bản họp Hội đồng. Người ghi Biên bản họp Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng phân công.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA CÁC CẤP

Điều 21. Mối quan hệ giữa Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh với Hội đồng giám định y khoa các Bộ, Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối

1. Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh có mối quan hệ ngang cấp với Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định lần đầu, giám định lại.

2. Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là hội đồng cấp cao hơn Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh.

Điều 22. Mối quan hệ giữa Hội đồng giám định y khoa các Bộ với Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối

1. Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết có mối quan hệ ngang cấp với Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương.

2. Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là hội đồng cấp cao hơn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết.

Điều 23. Mối quan hệ giữa Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối

1. Các Hội đồng giám định y khoa trung ương có mối quan hệ ngang cấp với nhau.

2. Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối là hội đồng cấp cao hơn Hội đồng giám định y khoa trung ương.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023

2. Thông tư số 52/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và hoạt động của Hội đồng giám định y khoa các cấp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giám định viên đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết nhiệm kỳ được bổ nhiệm. Trường hợp bổ nhiệm bổ sung hoặc bổ nhiệm giám định viên mới kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

2. Hội đồng giám định y khoa đã thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh):

a) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động và tập huấn về giám định y khoa đối với Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa trong phạm vi cả nước;

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết hoạt động giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa các cấp trên phạm vi toàn quốc;

c) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc thành lập Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương và phúc quyết lần cuối, bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám định viên, phân công chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật và giao nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan thường trực của Hội đồng giám định y khoa cấp trung ương;

d) Quản lý con dấu của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối.

2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải:

Chỉ đạo cơ quan quản lý về y tế và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chỉ đạo Sở Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư này;

b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để khám chuyên khoa cho các đối tượng giám định.

4. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực hội đồng thuộc thẩm quyền quản lý; đình chỉ hoặc kiến nghị đình chỉ hoạt động giám định y khoa hoặc xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực hội đồng giám định y khoa thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng giám định y khoa và cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa các cấp được sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của đơn vị trong việc thực hiện giám định y khoa.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân, phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo văn xã, Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB (03b), PC (02b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Thuấn

PHỤ LỤC SỐ 1

TRÌNH TỰ GIÁM ĐỊNH Y KHOA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BYT ngày 01/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Xác định đối tượng giám định y khoa

a) Giám định y khoa lần đầu là việc thực hiện khám giám định y khoa lần đầu cho đối tượng với cùng mục đích giám định, không phân biệt nội dung yêu cầu giám định.

b) Giám định y khoa lại là việc thực hiện giám định y khoa từ lần thứ hai trở đi cho các đối tượng đã được giám định y khoa lần đầu với cùng mục đích giám định y khoa.

c) Giám định y khoa phúc quyết là việc thực hiện giám định y khoa trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

d) Giám định y khoa phúc quyết lần cuối là việc thực hiện giám định y khoa đối với đối tượng quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Kiểm tra đối chiếu

Người thực hiện giám định y khoa có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu đối tượng giám định với một trong các giấy tờ sau đây: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy khai sinh đối với đối tượng dưới 14 tuổi hoặc giấy xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú có dán ảnh chân dung của đối tượng chụp trên nền trắng cỡ ảnh 4 cm nhân với (x) 6 cm, cách ngày lập hồ sơ không quá 06 (sáu) tháng và đóng dấu giáp lai.

3. Khám tổng quát

Bác sỹ được Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm lập hồ sơ giám định, khám tổng quát và trình Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa duyệt chỉ định khám chuyên khoa (khám lâm sàng, cận lâm sàng) phù hợp với hồ sơ giám định do tổ chức hoặc cá nhân người khám giám định đề nghị.

4. Khám chuyên khoa

Giám định viên chuyên khoa thực hiện khám và kết luận về những nội dung theo chỉ định của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa. Trường hợp cần thiết phải hội chẩn chuyên khoa.

5. Hội chẩn chuyên môn

Lãnh đạo cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm tổ chức, chủ trì hội chẩn trước khi Hội đồng giám định y khoa họp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa mời đối tượng, Giám định viên và các thành viên có liên quan khác tham dự.

6. Họp Hội đồng giám định y khoa

Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa thực hiện theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này và được lưu cùng hồ sơ khám giám định y khoa.

7. Ban hành Biên bản giám định y khoa

Biên bản giám định y khoa do cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này và được lưu cùng hồ sơ khám giám định y khoa.

8. Lưu trữ hồ sơ khám giám định y khoa

Hồ sơ khám giám định y khoa được quản lý, lưu trữ theo quy định tại Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế.

PHỤ LỤC SỐ 2

MẪU BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH Y KHOA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BYT ngày 01/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

…………..
HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
Y KHOA1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./GĐYK-.2

…., ngày... tháng... năm …..

BIÊN BẢN GIÁM ĐỊNH Y KHOA

Giám định y khoa:……………………………….. 3

Hội đồng Giám định y khoa ………………………………………… 1

Ảnh 4x6

Đã họp ngày: ... tháng .... năm………….. để khám giám định y khoa đối với

Ông/Bà: …………………………………………………………………………..

Ngày tháng năm sinh: …………………………………………………………..

Nơi thường trú: …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại …………………………………………………………………….

CMND/CCCD:4 …………………………………..….Ngày..../..../….. Nơi cấp:

Số sổ bảo hiểm xã hội (nếu có): …………………………………………………

Giám định y khoa theo đề nghị/giới thiệu của ………………….

Giấy giới thiệu/văn bản đề nghị số:………… ngày... tháng……. năm…….. (nếu có)

Mục đích đề nghị/ giới thiệu giám định y khoa (nếu có) …………………………………….

Đối tượng giám định y khoa:………………………………………………………………….. 2

Nội dung cần giám định y khoa5 ………………………………………………………………

Đang hưởng chế độ (nếu có) 6................................ tỷ lệ tổn thương cơ thể hưởng chế độ (nếu có) ………………………………………………….%

KẾT QUẢ KHÁM HIỆN TẠI

- Tiền sử

- Kết quả giám định y khoa hiện tại

KẾT LUẬN

Căn cứ …………………………7…... ngày…… tháng…. năm …………………………

Hội đồng Giám định y khoa1……………………………….. kết luận:

Ông (bà): ………………………………………………………………..

Được xác định:……………………………………. 8 ………………….

Tỷ lệ tổn thương cơ thể (nếu có) là:9……………. %; (ghi bằng chữ ……………….%)

Tổng hợp với tỷ lệ % tổn thương cơ thể đã có thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể là: ….10…..% (ghi bằng chữ từng số………………….. )

Đề nghị11…………………………………………………………………………..

ỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC
HOẶC ỦY VIÊN CHUYÊN MÔN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

T/M HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH 12
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

Ghi chú:

1 Tên Hội đồng giám định y khoa tổ chức cuộc họp.

2 Ghi rõ đối tượng giám định y khoa, ví dụ: Thương binh (TB), Bệnh binh (BB), Chất độc hóa học (CĐHH), Bệnh nghề nghiệp (BNN), Giám định tổng hợp (TH), Tai nạn lao động (TNLĐ), Nghỉ hưu trước tuổi và tuất (KNLĐ), Người khuyết tật (NKT), Khám tuyển nghĩa vụ quân sự (NVQS)...

3 Ghi rõ: giám định y khoa lần đầu/ giám định y khoa lại (còn sót, bổ sung, tái phát, tỷ lệ tạm thời chuyển thành tỷ lệ tổn thương cơ thể vĩnh viễn, tổng hợp...)/ giám định y khoa phúc quyết (vượt khả năng chuyên môn: cá nhân, tổ chức không đồng ý…) giám định y khoa phúc quyết lần cuối;

4 Trường hợp chưa có CMND/Thẻ căn cước công dân thì ghi giấy tờ tùy thân hợp lệ khác (Hộ chiếu; Giấy khai sinh; giấy xác nhận của công an cấp xã nơi đối tượng giám định cư trú kèm theo ảnh của đối tượng giám định có đóng dấu giáp lai trên ảnh).

5 Nội dung cần giám định y khoa: ghi rõ nội dung cần giám định (thương tật, bệnh tật, dị dạng dị tật, bệnh nghề nghiệp, dạng tật/mức độ khuyết tật...) theo đề nghị của cá nhân/tổ chức.

6 Ghi rõ chế độ đối tượng giám định được hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể hưởng (theo giấy giới thiệu, giấy đề nghị; nếu có).

7 Ghi tên văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ giám định y khoa phù hợp với đối tượng giám định.

8 Ghi rõ kết luận của Hội đồng theo Giấy giới thiệu hoặc đề nghị giám định của tổ chức, cá nhân

Lưu ý: đối với đối tượng giám định là người khuyết tật phải ghi rõ dạng tật và mức độ khuyết tật (nếu có);

9 Ghi kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể bằng số và bằng chữ (nếu có);

10 Chỉ ghi trong trường hợp khám giám định tổng hợp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

11 Ghi các nội dung kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng (Ví dụ: Vượt khả năng chuyên môn, cần khám thêm chuyên khoa/chỉ định làm thêm cận lâm sàng hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết...);

12 Trường hợp Phó Chủ tịch hội đồng được Chủ tịch hội đồng ủy quyền chủ trì phiên họp kết luận của Hội đồng thì ký thay Chủ tịch Hội đồng tại ô (12): “KT. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG - PHÓ CHỦ TỊCH”.

PHỤ LỤC SỐ 3

MẪU BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BYT ngày 01/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

…………...
HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH
Y KHOA1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……/GĐYK -.2

……, ngày ... tháng... năm …….

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA

Giám định y khoa: ................................. 3

Hội đồng giám định y khoa ……………………………… 1

I. Thành phần tham dự (theo quyết định thành lập Hội đồng)

1. Chủ trì: ……………………………………………………………..

2. Thành viên

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

3. Thành phần vắng mặt …………………………………………….

II. Thành phần được mời (nếu có) ………………………………….

III. Người ghi Biên bản họp ………………………………………………

IV. Nội dung họp

Thời gian họp …. ngày: ... tháng .... năm…… để giám định y khoa đối với

Ông/Bà: …………………………………………………………………………

Ngày tháng năm sinh: …………………………………………………………

Nơi thường trú: ………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại …………………………………………………………………

CMND/CCCD: 4…………………………………Ngày..../..../….. Nơi cấp:....

Số sổ bảo hiểm xã hội (nếu có):……………………………………………..

Giám định y khoa theo đề nghị/giới thiệu của ………………………………

Giấy giới thiệu/văn bản đề nghị số:……… ngày... tháng….. năm……. (nếu có)

Mục đích đề nghị/ giới thiệu giám định y khoa (nếu có)………………………….

Đối tượng giám định y khoa:……………………………………………………. 2

Nội dung cần giám định y khoa 5……………………………………………….

Đang hưởng chế độ (nếu có) ……….. 6…………… tỷ lệ tổn thương cơ thể hưởng chế độ (nếu có) ………………………………………………….%

KẾT QUẢ KHÁM HIỆN TẠI

- Tiền sử

- Kết quả giám định y khoa hiện tại

- Thảo luận:

- Biểu quyết:

+ Số thành viên nhất trí với kết luận của Hội đồng

+ Số thành viên không nhất trí với kết luận của Hội đồng (ghi rõ tên thành viên và ý kiến không nhất trí...)

KẾT LUẬN

Căn cứ……………………………...7 ... ngày…. tháng…. năm …………………..

Hội đồng Giám định y khoa1……………………………………………… kết luận:

Ông (bà): ………………………………………………………………………………

Được xác định:…………………………………………. 8 …………………………..

Tỷ lệ tổn thương cơ thể (nếu có) là: ……..9…....%; (ghi bằng chữ ……………..%)

Tổng hợp với tỷ lệ % tổn thương cơ thể đã có thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể là: ….10….% (ghi bằng chữ từng số………………… )

Kiến nghị11……………………………………………………………………………………

Buổi họp kết thúc …… ngày: ... tháng .... năm ………

Biên bản họp được lập thành ……… bản (ghi số lượng bản)

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN HỌP
(Ghi rõ họ và tên và ký,)

T/M HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH 12
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

Thành phần tham dự (theo quyết định thành lập Hội đồng)

(Ghi rõ họ và tên và ký,)

1. ………………………………………………….

2. ………………………………………………….

3. ………………………………………………….

4. ………………………………………………….

5. ………………………………………………….

………………………………………………….

Thành phần được mời (nếu có)

…… ………………………………………………

…… ………………………………………………

Nơi nhận:

………………………………………………………………………………..

Ghi chú:

1 Tên Hội đồng giám định y khoa tổ chức cuộc họp.

2 Ghi rõ đối tượng giám định y khoa, ví dụ: Thương binh (TB), Bệnh binh (BB), Chất độc hóa học (CĐHH), Bệnh nghề nghiệp (BNN), Giám định tổng hợp (TH), Tai nạn lao động (TNLĐ), Nghỉ hưu trước tuổi và tuất (KNLĐ), Người khuyết tật (NKT), Khám tuyển nghĩa vụ quân sự (NVQS)...

3 Ghi rõ: giám định y khoa lần đầu/ giám định y khoa lại (còn sót, bổ sung, tái phát, tỷ lệ tạm thời chuyển thành tỷ lệ tổn thương cơ thể vĩnh viễn, tổng hợp...)/ giám định y khoa phúc quyết (vượt khả năng chuyên môn; cá nhân, tổ chức không đồng ý...); giám định y khoa phúc quyết lần cuối;

4 Trường hợp chưa có CMND/Thẻ căn cước công dân thì ghi giấy tờ tùy thân hợp lệ khác (Hộ chiếu; Giấy khai sinh; giấy xác nhận của công an cấp xã nơi đối tượng giám định cư trú kèm theo ảnh của đối tượng giám định có đóng dấu giáp lai trên ảnh).

5 Nội dung cần giám định y khoa: ghi rõ nội dung cần giám định (thương tật, bệnh tật, dị dạng dị tật, bệnh nghề nghiệp, dạng tật/mức độ khuyết tật...) theo đề nghị của cá nhân/tổ chức.

6 Ghi rõ chế độ đối tượng giám định được hưởng và tỷ lệ tổn thương cơ thể hưởng (theo giấy giới thiệu, giấy đề nghị; nếu có).

7 Ghi tên văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ giám định y khoa phù hợp với đối tượng giám định.

8 Ghi rõ kết luận của Hội đồng theo Giấy giới thiệu hoặc đề nghị giám định của tổ chức, cá nhân

Lưu ý: đối với đối tượng giám định là người khuyết tật phải ghi rõ dạng tật và mức độ khuyết tật (nếu có);

9 Ghi kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể bằng số và bằng chữ (nếu có);

10 Chỉ ghi trong trường hợp khám giám định tổng hợp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

11 Ghi các nội dung kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng (Ví dụ: Vượt khả năng chuyên môn, cần khám thêm chuyên khoa/chỉ định làm thêm cận lâm sàng hoặc bổ sung giấy tờ cần thiết...);

12 Trường hợp Phó Chủ tịch hội đồng được Chủ tịch hội đồng ủy quyền chủ trì phiên họp kết luận của Hội đồng thì ký thay Chủ tịch Hội đồng tại ô (12): “KT. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG - PHÓ CHỦ TỊCH”.

MINISTRY OF HEALTH
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 01/2023/TT-BYT

Hanoi, February 01, 2023

 

CIRCULAR

ELABORATING ON OPERATIONS AND WORKING RELATIONSHIP OF MEDICAL ASSESSMENT COUNCILS AT ALL LEVELS

Pursuant to the Government’s Decree No. 131/2021/ND-CP dated December 30, 2021 on elaboration and measures for implementation of the Ordinance on preferential treatment of people with meritorious services to the revolution;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2022/ND-CP dated November 15, 2022 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

At the request of the Director General of the Vietnam Administration of Medical Services;

The Minister of Health hereby promulgates a Circular elaborating on operations and working relationship of Medical Assessment Councils at all levels.

Chapter I

ORGANIZATION OF MEDICAL ASSESSMENT COUNCILS AT ALL LEVELS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 1. Principles of establishment of Medical Assessment Councils

1. Medical Assessment Councils (MACs) at all levels refer to the medical councils established to evaluate health status and rate bodily impairment (if any) by injuries, diseases, abnormalities, deformities or malformations at the request of an agency, organization or individual.

2. Every MAC shall use its own seal for certifying the medical assessment reports. The term of an MAC shall be 05 (five) years from the day on which its establishment decision is signed, except for the MAC for special reassessment.

3. Composition of an MAC:

a) A provincial/ministerial/central MAC has 05 (five) members and operates under the dual office holding regime. Those members include a Chair, Deputy Chair, standing member and specialized members;

b) An MAC for special reassessment has at least 05 (five) members and operates under the dual office holding regime. Those members include a Chair, Deputy Chair, Standing Member and specialized members.

4. Members of an MAC and assessors who previously participated in medical assessment of a patient shall not participate in the MAC for special reassessment.

Article 2. Composition of MACs

1. Composition of a provincial MAC:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Two Deputy Chairs: a Standing Deputy Chair who is a senior representative of the provincial MAC’s standing agency; a Specialized Deputy Chair who is a senior representative of the provincial general hospital;

c) Members who are assessors, including a standing member who is a public employee of the provincial MAC.

2. Composition of a central MAC:

a) A Chair who is a senior representative of a hospital affiliated to the Ministry of Health and assigned tasks by the Minister of Health;

b) A Deputy Chair who is a senior representative of the standing agency specified in clause 3 Article 161 of the Government’s Decree No. 131/2021/ND-CP dated December 30, 2021 on elaboration and measures for implementation of the Ordinance on preferential treatment of people with meritorious services to the revolution (hereinafter referred to as “the Decree No. 131/2021/ND-CP”);

c) Members who are assessors, including a standing member who is a public employee of the central MAC's standing agency.

3. Composition of an MAC for special reassessment:

a) A Chair who is a senior representative of the Vietnam Administration of Medical Services;

b) A Deputy Chair who is the Chair of a central MAC or Chair of a ministerial MAC having the authority to carry out special reassessment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 3. Authority to establish MACs at all levels

1. A provincial MAC shall be established under the decision of a specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee.

2. A central MAC shall be established under the decision of the Ministry of Health.

3. The Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and Ministry of Transport shall rely on the regulations enshrined in this Circular to decide to establish a ministerial MAC under point b clause 2 Article 161 of the Decree No. 131/2021/ND-CP.

Article 4. Authority of a provincial MAC

1. Carry out the first assessment and reassessment of patients who are working, residing or staying in their provinces.

2. Carry out first assessment and reassessment of patients under the management of the Ministry of Public Security or Ministry of Transport if the agency managing such patients or standing agency of the MAC of the Ministry of Public Security or Ministry of Transport makes a written request for medical assessment.

Article 5. Authority of a ministerial MAC

Every ministerial MAC shall carry out medical assessment as prescribed in clause 2 Article 162 of the Decree No. 131/2021/ND-CP.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Carry out the first assessment and reassessment of patients who are working, residing or staying in provinces and central-affiliated cities under the assignment decision of the Minister of Health at the request of the agency managing such patients, except for people with meritorious services to the revolution, their relatives and people with disabilities.

2. Carry out special reassessment in the following cases:

a) The case is beyond the specialized capacity of the provincial MAC or MAC of the Ministry of Transport;

b) The patient or his/her legal representative disagrees with the conclusion given by the provincial MAC or MAC of the Ministry of Transport;

c) The special reassessment of a patient under the management of the Ministry of Public Security is requested by the agency managing such patient or standing agency of the MAC of the Ministry of Public Security.

Article 7. Authority of MAC for special reassessment

Carry out special reassessment of patients when the patients or their legal representatives disagree with the medical assessment conclusion given by the central MAC or by the MAC for final reassessment affiliated to the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security.

Article 8. Tasks and powers of the Council’s Chair

1. Chair or authorize the Council’s Deputy Chair in writing to chair the MAC’s conclusion meeting in case he/she is not able to participate in the meeting. Such authorization shall be made in writing and no one other than the Council’s Standing Deputy Chair is authorized to chair the meeting.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Append his/her signature to the MAC’s minutes of meetings and the medical assessment report issued at the meeting which he/she chairs in accordance with regulations.

4. Give and have his/her opinions about the medical assessment contents recorded in the MAC’s minutes of meetings.

5. Preside over settling issues arising during the MAC’s meeting.

6. Direct settlement of medical assessment-related issues at the request of the head of the MAC’s Standing Agency.

Article 9. Tasks and powers of Council’s Chairs

1. Chair the MAC’s conclusion meetings with authorization of the MAC’s Chair and perform tasks of the MAC’s Chair at the authorized meetings.

2. Assume the joint responsibility with other members of the MAC for the conclusions drawn at the meetings in which he/she participates.

3. Append his/her signature to the MAC’s minutes of meetings in respect of the meetings in which he/she participates; sign the medical assessment reports issued at the meetings which he/she is authorized to chair.

4. Give and have his/her opinions about the medical assessment contents recorded; recorded opinions shall be fully written in the MAC’s minutes of meetings.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Engage in settlement of medical assessment-related issues at the request of the head of the MAC’s standing agency.

Article 10. Council’s standing members and specialized members

1. Assume responsibility for results of examinations which he/she carries out and assume the joint responsibility with other members of the MAC for conclusions given at the meetings in which he/she participates.

2. Participate in all meetings of the MAC at the request of the head of the MAC’s standing agency. If a specialized member or standing member is not able to attend the MAC’s meeting, he/she must provide a written explanation to the head of the MAC’s standing agency.

3. Append his/her signature to the MAC’s minutes of meetings in respect of the meetings in which he/she participates.

4. Give and have his/her opinions about the specialist examination contents recorded in the MAC’s minutes of meetings.

5. Engage in settlement of issues arising during the MAC’s meeting at the request of the chair of the MAC’s meeting.

6. Engage in settlement of medical assessment-related issues at the request of the head of the MAC’s standing agency.

7. Perform other tasks as assigned by the MAC’s Chair or Deputy Chair.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Tasks of provincial MAC’s standing agency

1. Propose the establishment and consolidation of the MAC, appoint and dismiss assessors of the MAC.

2. Receive, review and process applications for medical assessment as prescribed in the Decree No. 131/2021/ND-CP.

3. Carry out medical assessment following the procedures specified in the Appendix 1 to this Circular.

4. Preside over and cooperate with relevant units in proposing organization and performance of medical assessment tasks, and providing facilities, equipment and personnel for medical assessment.

5. Settle or propose the settlement of requests, proposals, complaints and denunciations related to medical assessment.

6. Manage MAC's seal.

7. Archive medical assessment documentation as prescribed by law.

8. Annually review and submit a report on medical assessment results to its supervisory authority and central MAC’s standing agency.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Undertake the tasks specified in clauses 1 through 7 Article 11 of this Circular.

2. Provide professional guidance on medical assessment.

3. Direct healthcare activities, inspect, supervise, offer training, continuing training and professional coaching courses in medical assessment.

4. Conduct scientific researches, provide advice on, propose and participate in formulation of policies, laws and regulations on medical assessment.

Article 13. Tasks of standing agency of the MAC for special reassessment

1. The standing agency of the MAC for special reassessment is a standing agency of the central MAC or standing agency of the MAC for final reassessment affiliated to the Ministry of National Defense or standing agency of the MAC for final reassessment affiliated to the Ministry of Public Security which has carried out assessment of the patient.

2. Undertake the tasks specified in clauses 1, 2, 3, 5 and 7 Article 11 of this Circular.

Section 3. ASSESSORS

Article 14. Standards to be satisfied by MAC’s assessors and members

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) He/she must be a doctor who is working at a state-owned health facility and has a practicing certificate whose scope is relevant to his/her specialization to which he/she is appointed;

b) He/she has the certificate of completion of training or continuing training or coaching course in medical assessment issued by a competent authority.

2. Standards to be satisfied by a standing member or specialized member of the provincial MAC:

a) He/she must be a specialist level I or has a master of medicine or higher;

b) He/she has at least 03 (three) years of working experience in his/her specialty, including the period of training in such specialty;

c) He/she meets the standards set out in point b clause 1 of this Article.

3. Standards to be satisfied by an assessor being a standing member or specialized member of the central MAC or MAC for special reassessment:

a) He/she must be a specialist level II or has a doctor of medicine;

b) He/she has at least 05 (three) years of working experience in his/her specialty, including the period of training in such specialty;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Standards to be satisfied by an assessor being a ministerial MAC’s member:

a) The assessor being a standing member or specialized member of the ministerial MAC having authority to carry out first assessment and reassessment shall satisfy the conditions specified in clause 2 of this Article;

b) The assessor being a standing member or specialized member of the ministerial MAC having authority to carry out special reassessment shall satisfy the conditions specified in clause 3 of this Article.

Article 15. Appointment of assessors

1. Assessors of the central MAC shall be appointed by the Ministry of Health according to the proposal of the central MAC’s standing agency and the Vietnam Administration of Medical Services.

2. Assessors of a provincial MAC shall be appointed by the specialized agency affiliated to the provincial People’s Committee at the request of the standing agency of that provincial MAC.

3. Assessors of the MAC of a Ministry shall be appointed by that Ministry at the request of the standing agency of that ministerial MAC.

4. The number of assessors of an MAC shall be decided by the person having the appointment authority depending on requirements and tasks of the MAC. There are at least 02 (two) assessors in charge of each specialty. If an MAC does not have any specialist in cardiology, respiratory medicine, urology, digestion, muѕᴄuloѕkeletal ѕуѕtem, hematologу - blood transfusion, endoᴄrinologу or immunologу, a specialist of the general internal medicine department may be employed. In this case, each assessor shall be assigned to take charge of no more than 02 (two) specialties to ensure the quality of medical assessment.

Article 16. Dismissal of assessors

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) He/she violates regulations on medical assessment or code of professional ethics;

b) He/she is incapable of performing medical assessment tasks;

c) He/she is not fit for work;

d) He/she has submitted an application for resignation which has been also approved by his/her supervisory authority.

2. If a person who is appointed as an assessor retires or is reassigned, he/she shall be implicitly no longer an assessor from the date of retirement or reassignment.

Article 17. Tasks and powers of assessors

1. Tasks of an assessor:

a) Carry out specialist examinations according to the request for specialist examination received from the MAC’s standing agency. Send results of completed specialist examinations to the MAC’s standing agency and enter such results into the specialist examination record of the office where he/she is working.

b) Participate in medical consultations at the request of the MAC’s standing agency;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Participate in a conclusion meeting of the MAC at its invitation.

2. Powers of an assessor:

a) Attend continuing and coaching training courses in medical assessment;

b) Receive benefits when participating in specialist examinations, medical consultations and meetings of the MAC in accordance with regulations of law and regulations of the MAC’s standing agency.

c) Apply for resignation from the position of assessor;

d) Refuse to carry out assessment if the patient or his/her legal representative deliberately fails to cooperate.

Chapter II

OPERATIONS OF MACS

Article 18. MAC’s working principles at its conclusion meetings

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The conclusion given by the MAC must be unanimously approved by at least 03 Council’s members present at the meeting while the conclusion given by the MAC for special reassessment must be unanimously approved by at least 2/3 (two-thirds) of its members present at the meeting.

3. The conclusion given by the MAC shall be made in the form of a medical assessment report:

a) For patients who are people with meritorious services to the revolution or their relatives: the medical assessment report shall be made using the template specified in the Appendix 78 to the Decree No. 131/2021/ND-CP;

b) For patients other than those specified in point a of this clause: the medical assessment report shall be made using the template specified in the Appendix 2 to this Circular.

4. Contents of an MAC’s meeting shall be included in minutes of MAC’s meeting which is made using the template specified in the Appendix 3 to this Circular.

Article 19. Participants in an MAC’s conclusion meeting

1. An conclusion meeting of the MAC is held only when it is attended by at least 03 Council's members are present while a conclusion meeting of the MAC for special reassessment is held only when it is attended by at least 2/3 (two-thirds). All of the following participants must be present:

a) The Council’s Chair or Council’s authorized Deputy Chair;

b) Council’s standing member in the case of medical assessment of the patients covered by the Decree No. 131/2021/ND-CP;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The handling doctor who is a public employee of the MAC’s standing agency. If he/she is absent, the standing agency shall appoint another person to present reports on his/her behalf.

2. Where necessary, the MAC may invite a specialist assessor or representative of the related agency, organization or individual to attend the MAC's conclusion meeting. The invited person is entitled to express his/her opinions at the MAC's conclusion meeting but does not reserve the right to vote for the conclusions given by the MAC.

3. Cases in which a patient is entitled to be absent from the MAC’s conclusion meeting:

a) He/she has been present at the MAC’s previous meeting and has been requested by the Council to undergo clinical and/or subclinical examinations of which the results are available.

b) He/she is suffering from a serious injury or disease or has a severe disability so that he/she is unable to receive direct assessment from the MAC and has received on-the-spot assessment from the Council’s standing agency provided the written request of the managing authority or legal representative of the patient has been approved by the Council's Chair or Deputy Chair.  Audio and video recordings of on-the-spot assessment of this patient are required and shall be used at the medical consultation and conclusion meetings of the Council. Representative of the agency managing the patient or his/her legal representative must attend the Council’s conclusion meeting;

c) He/she has undergone clinical and/or subclinical examinations of which the results are available but is suffering from a serious injury or disease or has a severe disability so that he/she is unable to attend the MAC’s meeting provided the written request of the managing authority or legal representative of the patient has been approved by the Council's Chair or Deputy Chair. Representative of the agency managing the patient or his/her legal representative must attend the Council’s conclusion meeting.

Article 20. Procedures of Council’s conclusion meeting

1. The doctor who processes the medical assessment documentation shall present the summary report on medical assessment results specified in the medical assessment documentation, including anticipated results of injury, disease or disability and whole person impairment rate (%) of each patient.  Medical assessment documentation shall be submitted to the Council only after it has been approved at the medical consultation held by the Council’s standing agency.

2. Members participating in the MAC’s conclusion meeting shall verify the patient’s injury, disease or disability status, except for the case specified in clause 3 Article 19 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The Council shall discuss and vote for the conclusion

a) The conclusion about the injury, disease, disability, whole person impairment rate and/or other conclusion given according to regulations of law and the application for medical assessment;

b) In case there are insufficient grounds for the conclusion, the Council may prescribe additional clinical and/or subclinical examinations and/or treatment and/or reference to medical records and other relevant documents to have more grounds for reaching the conclusion;

c) In case provincial or regional health facilities are not capable of carrying out specialist examinations (clinical or subclinical examinations), the Council may send the patient to a qualified public health facility to receive specialist examinations of which results shall be used as the basis for the Council to consider and reach conclusion on the injury, disease, disability, and whole person impairment rate (%) of the patient.

5. Members of the Council participating in the meeting shall append their signatures to the Council’s minutes of meetings.  The person writing up the Council’s minutes of meetings shall be assigned by the head of the Council’s standing agency.

Chapter III

WORKING RELATIONSHIP OF MACS AT ALL LEVELS

Article 21. Relationship between provincial MACs and ministerial MACs, central MACs and MAC for special reassessment

1. Provincial MACs maintain the same-level relationship with ministerial MACs having authority to carry out first assessment and reassessment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 22. Relationship between ministerial MACs and central MACs and MAC for special reassessment

1. Ministerial MACs having authority to carry out final reassessment maintain the same-level relationship with the central MAC.

2. The authority of MAC for special reassessment is superior to ministerial MACs having authority to carry out final reassessment.

Article 23. Relationship between central MACs and MACs for special reassessment

1. Central MACs maintain the same-level relationship with each other.

2. The authority of MAC for special reassessment is superior to central MACs.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 24. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Circular No. 52/2016/TT-BYT dated December 30, 2016 of the Minister of Health prescribing tasks, powers, working relationship and operations of Medical Assessment Councils at all levels shall cease to have effect from the effective date of this Circular.

Article 25. Grandfather clause

1. Any assessor appointed by a competent authority before the effective date of this Circular shall keep holding his/her position until the end of his/her tenure.  The appointment of additional assessors or appointment of new assessors from the effective date of this Circular shall comply with the provisions of this Circular.

2. Any MAC established before the effective date of this Circular shall keep operating until the end of its term.

Article 26. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Health (the Vietnam Administration of Medical Services) has the responsibility to:

a) Direct and provide guidance on medical assessment and offer coaching courses in medical assessment to MACs and their standing agencies nationwide;

b) Preside over and cooperate with relevant agencies and organizations in carrying out inspections, preliminary and final reviews of medical assessment activities of MACs and their standing agencies nationwide;

c) Advise the Minister of Health on establishing central MACs and MAC for special reassessment, appointing and dismissing assessors, assigning the tasks in healthcare activity direction and assigning specific tasks to central MACs' standing agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and Ministry of Transport have the responsibility to:

Direct health authorities and relevant authorities to organize supervision and inspection of operations of MACs and standing agencies under their management.

3. People’s Committees have the responsibility to:

a) Direct Departments of Health and relevant authorities to organize supervision and inspection of operations of MACs and standing agencies of provincial MACs under regulations of this Circular;

b) Direct health facilities to provide facilities, equipment and personnel for carrying out specialist examinations of patients undergoing medical assessment.

4. Specialized agencies affiliated to provincial People’s Committees have the responsibility to:

a) Direct and provide guidance on medical assessment by MACs and MACs’ standing agencies under their management;

c) Inspect the medical assessment by MACs and MACs’ standing agencies under their management; suspend or request the suspension of medical assessment or impose penalties for violations under their authority with respect to MACs and MACs’ standing agencies under their management.

5. Health facilities shall cooperate with and prime MACs and standing agencies of MACs at all levels to use their facilities and equipment to carry out medical assessment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Tran Van Thuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 01/2023/TT-BYT ngày 01/02/2023 hướng dẫn hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.082

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.68.39
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!