ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 29 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện; Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục III, phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày
04 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28
tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp; Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10 tháng
02 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở
Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác
thanh niên;
Căn cứ Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 31
tháng 3 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sáp nhập Ban Thi đua - Khen
thưởng và Ban Tôn giáo vào Sở Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại các
Công văn: số 554/SNV ngày 19 tháng 5 năm 2011, số 611/SNV ngày 02 tháng 6 năm
2011 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 64/BC-STP ngày 31 tháng
5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Quyết định này; đồng thời ban hành Quy chế làm việc và sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 295/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy; biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi
Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng; công tác
thanh niên.
Điều 2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các Quyết định, Chỉ thị;
Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các Đề án, Dự án; Chương trình
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, Quy hoạch,
Kế hoạch, Đề án, Dự án, Chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước được giao.
Điều 5. Về tổ chức bộ máy
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
2. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các Chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế công chức và biên chế sự nghiệp của tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quyết định;
2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ, giao chỉ tiêu biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh;
3. Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về tổ chức chính quyền
1. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
2. Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và uỷ viên Uỷ ban nhân cấp huyện.
Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
4. Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
5. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về số lượng, tiêu chuẩn chức danh và thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật;
6. Tổng hợp, thống kê số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố theo
hướng dẫn của Bộ Nội vụ và yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành
chính
1. Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các Đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện,
hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của
pháp luật;
3. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ nội vụ;
4. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố;
5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ
dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế
dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về cán bộ, công chức, viên chức
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã;
2. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
3. Thống nhất quản lý và thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài
nước sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh;
4. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý;
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về cải cách hành chính
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh;
chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển
khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế đối với cơ quan Nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
5. Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
Điều 12. Về công tác thanh niên
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên;
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về
thanh niên và công tác thanh niên;
3. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan
liên quan, Tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ
chế, chính sách, các văn bản quy pháp pháp luật về thanh niên và công tác thanh
niên;
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
5. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về
thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
7. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thanh niên đối với các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn;
8. Hàng năm báo cáo tình hình hoạt động công tác
thanh niên cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
công tác thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi Chính phủ
1. Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể; phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi
Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, Điều lệ hội;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách đối với tổ chức hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Về công tác văn thư, lưu trữ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ; hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
2. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của tỉnh”; thẩm định “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Lưu trữ lịch sử
của tỉnh và của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của
tỉnh. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ.
Điều 15. Về công tác tôn giáo
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn
giáo;
4. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Về công tác thi đua, khen thưởng
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua,
khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ
Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thương tỉnh;
2. Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
4. Hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 17. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống
lãng phí và xửlý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các
lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của
các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định. Tổng hợp,
thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố; số
lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước; công tác tôn giáo; công tác
thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
Điều 21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn
nghiệp vụ được giao.
Điều 22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công
trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định.
Điều 24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 25. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ
chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền.
Điều 26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
SỞ NỘI VỤ
Điều 27. Lãnh đạo Sở
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Nội vụ ban hành, theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo
quy định của pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ bao gồm
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Cán bộ, công chức;
- Phòng Tổ chức - Biên chế;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Công tác Thanh niên;
2. Chi cục và các Ban (tương đương Chi cục) quản
lý Nhà nước chuyên ngành:
- Chi cục Văn thư, lưu trữ.
- Ban Tôn giáo;
- Ban Thi đua – Khen thưởng.
3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở được
thành lập theo yêu cầu nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở theo Quy định
này, Giám đốc Sở quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở; đồng thời trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Quy chế tổ chức và hoạt động
của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở.
Điều 29. Về biên chế của Sở
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở trong tổng số
biên chế hành chính của tỉnh;
2. Biên chế sự nghiệp của Sở do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định;
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 30. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ với các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố là mối
quan hệ phối hợp, khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết công việc cụ
thể thì chủ trì và phối hợp tổ chức thực hiện.
Điều 31. Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ để tham mưu giúp
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực công tác được
giao theo phân cấp, đúng quy định của Đảng và Nhà nước; đồng thời chủ động phối
hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh trong việc đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ với Phòng Nội vụ các huyện,
thành phố và cơ quan chuyên môn làm công tác tổ chức, cán bộ của các sở, ban,
ngành là mối quan hệ theo ngành, giữa cơ quan quản lý Nhà nước về công tác nội
vụ cấp trên và cấp dưới.
Sở Nội vụ có nhiệm vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện
công tác nội vụ ở các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố theo đúng quy định
của Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ
sung, Giám đốc Sở Nội vụ tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng
có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.