BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2400/TCT-CS
V/v thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
16622/CT-KTr2 ngày 14/12/2018 của Cục Thuế TP Hải Phòng về việc hoàn thuế giá
trị gia tăng đối với xuất khẩu hàng hóa từ tài nguyên, khoáng sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều
1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ,
có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11
Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016)
quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc
thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau
đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc
thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất
khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng
được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác
chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục
chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân
xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị
gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã
chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ
sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị
gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là
tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng
sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến
nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi
chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào
quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường
hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương
án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp
không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản
phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Tại Điều 1
Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính
(hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi,
bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài
nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản
không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo
công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng
sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản
+ chi phí năng lượng
|
x
100%
|
Tổng
giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không
bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế
biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế
biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng
hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào
quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường
hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương
án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp
không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản
phẩm xuất khẩu.
c) Trường hợp doanh nghiệp không xuất
khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa
này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất,
kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm
và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê
khai theo quy định.
Đối với trường hợp doanh nghiệp kê
khai sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm
chưa đủ cơ sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng
cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ
vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế
biến thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên và theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hải Phòng: Từ tháng 02/2018 đến
tháng 08/2018, Công ty cổ phần DLH Việt Nam mua các sản phẩm vôi cục, vôi bột
và đá dolomite do Công ty cổ phần vôi công nghiệp DLH sản xuất để xuất khẩu thì
việc áp dụng sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản
của Công ty cổ phần DLH Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
Trường hợp, các sản phẩm xuất khẩu
nêu trên của Công ty cổ phần DLH Việt Nam thuộc đối tượng phải xác định tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất
sản phẩm thì Công ty cổ phần vôi công nghiệp DLH (là doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất các sản phẩm) có trách nhiệm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm và cung cấp thông tin để
Công ty cổ phần DLH Việt Nam kê khai, tính nộp thuế GTGT khi xuất khẩu các sản
phẩm nêu trên theo quy định.
Trường hợp, Cục Thuế thành phố Hải
Phòng thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với số thuế GTGT đầu vào phục
vụ hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nêu trên của Công ty cổ phần DLH Việt Nam
thì Cục Thuế thành phố Hải Phòng phối hợp với Cơ quan thuế quản lý Công ty cổ
phần vôi công nghiệp DLH để kiểm tra xác định tính chính xác của việc xác định,
kê khai tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá
thành sản xuất sản phẩm.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế
thành phố Hải Phòng được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK TCT;
- Cục Thuế tỉnh Hải Dương;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|