QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
38/2015/NQ-HĐND8 ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh khóa VIII - Kỳ họp thứ 18 về việc
ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn
ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
282/TTr-SKHĐT ngày 17/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020 (Kèm theo Quy
định cụ thể).
Điều 2. Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được phê
duyệt, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể (60);
- UBND các huyện, thị xã, TP.Thủ Dầu Một;
- LĐVP, CV, Website, Công Báo; HC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2015/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Bình Dương)
I. Ngành, lĩnh vực
sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020:
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn
ngân sách tỉnh được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã hội hóa được
thuộc ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi
và thủy sản: Các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp và phát triển rừng bền vững; phát triển thủy sản; phát triển
giống cây trồng, vật nuôi; các dự án phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
2. Công nghiệp: Hạ tầng kết nối ngoài
hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng lưới điện nông thôn; mạng lưới
điện phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Thương mại: Các dự án chợ dân
sinh, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
4. Giao thông: Các dự án hạ tầng giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa.
5. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước
thải: Các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải.
6. Kho tàng: Các dự án kho tàng, kho
lưu trữ chuyên dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: Các dự án đầu tư xây dựng,
tu bổ, tôn tạo di sản văn hóa, di tích quốc gia, di tích cấp
tỉnh; bảo tồn văn hóa truyền thống, các dự án văn hóa.
8. Thể thao: Các dự án thuộc lĩnh
vực hạ tầng thể dục, thể thao.
9. Du lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật
nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm,
địa bàn du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: Các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức
khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm
phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực
khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ,
các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các trạm,
trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
11. Thông tin: Các dự án phục vụ hoạt
động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình thực hiện nhiệm vụ
chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
12. Truyền thông: Các dự án viễn
thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin.
13. Công nghệ thông tin: Các dự án đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện
tử trong cơ quan nhà nước; hạ tầng công nghệ
thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh
nghiệp.
14. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp: Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo
dục, đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm non đến đại học
và hạ tầng kỹ thuật các khu đại học.
15. Y tế, dân số và vệ sinh an toàn
thực phẩm: Các dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định,
giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: Các dự án nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công
chức; cai nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải tạo, nâng cấp
các dự án ghi công liệt sỹ.
17. Tài nguyên và môi trường: Các dự
án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn
nước; quan trắc cảnh báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi
trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: Các dự án trụ sở,
nhà công vụ của các cơ quan Đảng, HĐND, UBND
các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;
trụ sở các cơ quan tư pháp.
19. Quốc phòng, an ninh: Các dự án phục
vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
20. Dự trữ quốc gia: Hỗ trợ hàng dự
trữ quốc gia năm 2016 nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội cấp bách có yêu cầu phải xử lý
ngay.
II. Nguyên tắc chung về phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020:
1. Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phải tuân thủ các quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Bảo đảm tính thống nhất về quan điểm,
mục tiêu phát triển đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong các quy hoạch, kế hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế khác.
4. Bố trí vốn đầu tư tập trung, đúng
quy định, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong
việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và
tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
6. Dành 10% tổng số vốn ở từng nguồn
vốn dự phòng (chưa phân bổ) trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 để xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình điều hành kế hoạch đầu tư trung hạn.
7. Bố trí đủ vốn trong kế hoạch đầu
tư trung hạn 2016-2020 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
III. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh giai đoạn
2016-2020:
Thực hiện theo các nội dung của Mục
II Quy định này về các nguyên tắc chung về phân bổ vốn và các nguyên tắc cụ thể
sau:
1. Việc phân bổ vốn theo ngành, lĩnh
vực cấp tỉnh phải nhằm thực hiện các mục tiêu quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh.
2. Phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội.
3. Bảo đảm tương quan hợp lý giữa vốn
đầu tư cho các ngành, lĩnh vực cấp tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu cho cấp huyện
và vốn phân cấp theo tiêu chí cho cấp huyện.
4. Việc phân bổ vốn cho dự án phải bảo
đảm dự án phù hợp trong quy hoạch được
duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
5. Các dự án bố trí vốn trong kế hoạch
đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đều phải được thẩm định về nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền.
IV. Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách cấp huyện giai đoạn
2016 - 2020:
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu
chí và định mức phân bổ vốn:
a) Phải bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật đầu tư công,
Luật ngân sách nhà nước.
b) Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách cấp huyện thực hiện cho giai đoạn
2016 - 2020.
c) Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phát triển các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và định hướng
phát triển các chức năng đô thị của tỉnh; Giữa các huyện có đóng góp ngân sách
lớn với việc phát triển các huyện còn khó
khăn về cơ sở hạ tầng để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển
giữa các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
d) Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu
tư phát triển.
e) Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư
cho cấp huyện:
a) Tiêu chí dân số:
Điểm của tiêu chí dân số được tính
như sau:
Số
dân
|
Điểm
|
Đến 120.000 người
|
10
|
Từ 120.000 người đến 220.000, cứ
tăng thêm 20.000 người được thêm
|
01
|
Trên 220.000 người, cứ tăng thêm
20.000 người được thêm
|
2,5
|
Dân số của các huyện, thị, thành phố
được xác định căn cứ vào số liệu dân số trung bình năm 2014 do Cục Thống kê
công bố.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
Bao gồm 3 tiêu chí: Số hộ nghèo, thu
nội địa và điều tiết về ngân sách tỉnh. Điểm của tiêu chí về trình độ phát triển là tổng
số điểm của tiêu chí số hộ nghèo, tiêu
chí thu nội địa và tiêu chí huyện, thị xã, thành phố có điều tiết về ngân sách
tỉnh.
(1) Điểm của tiêu chí số hộ nghèo:
Số
hộ nghèo
|
Điểm
|
Đến 100 hộ.
|
5
|
Trên 100 hộ, cứ tăng thêm 50 hộ được
thêm.
|
0,25
|
Chuẩn hộ nghèo được xác định căn cứ theo Quyết định
51/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh
và số hộ nghèo được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đến hết năm 2014.
(2) Điểm
của tiêu chí thu nội địa:
Thu
nội địa
|
Điểm
|
Dưới 200 tỷ đồng
|
15
|
Từ 200 tỷ đồng tới 600 tỷ đồng, cứ
50 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
Trên 600 tỷ đồng, cứ 50 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
1,25
|
Số thu nội địa được xác định căn cứ
vào tổng số thu ngân sách của cấp huyện năm 2014 theo số quyết toán của Sở Tài
chính.
(3) Điểm của Tiêu chí huyện, thị xã,
thành phố có điều tiết về ngân sách tỉnh:
Điều
tiết về ngân sách tỉnh
|
Điểm
|
Huyện, thị xã, thành phố có điều tiết
về ngân sách tỉnh
|
20
|
c) Tiêu chí về diện tích tự nhiên:
Điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên được tính như sau:
Diện tích tự
nhiên
|
Điểm
|
Dưới 200 km2
|
10
|
Từ 200 km2 đến 400 km2,
cứ 50 km2 tăng thêm được tính thêm
|
0,75
|
Trên 400 km2, cứ 50 km2 tăng thêm được
tính thêm
|
1,25
|
Diện tích tự nhiên của từng huyện, thị
xã, thành phố được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm
2014.
d) Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp
xã:
Bao gồm: Số đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn (gọi chung là xã).
Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
như sau:
Đơn
vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
01
|
e) Tiêu chí bổ sung:
Địa
phương
|
Điểm
|
Trung tâm chính trị - kinh tế - văn
hóa - xã hội của tỉnh: Thành phố Thủ Dầu Một
|
20
|
Cải tạo, chỉnh trang đô thị:
Thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Thuận
An, Dĩ An.
|
25
|
3. Cách tính định mức phân bổ vốn
cho từng huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm cho từng huyện, thị xã, thành phố (ở mục này gọi chung là huyện)
và tổng điểm
của 9 huyện làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo các công thức
sau:
Tổng số điểm của từng huyện (Mi) = Ai + Bi + Ci + Di + Ei
Trong đó:
Mi: Tổng
số điểm của huyện i;
Ai: Số điểm của tiêu chí
dân số huyện i;
Bi: Số
điểm của tiêu chí trình độ phát triển huyện i;
Ci: Số
điểm của tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện i;
Di: số điểm của tiêu chí về
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện i;
Ei: Số
điểm của tiêu chí bổ sung huyện i;
b) Số vốn định mức cho 01 điểm phân bổ
được tính theo công thức:
MT: là tổng số điểm của 9
huyện;
X là tổng số vốn đầu tư xây dựng phân
bổ cho cấp huyện;
Y là số vốn định mức cho 01 điểm phân
bổ vốn đầu tư;
c) Tổng số vốn đầu tư trong cân đối của
từng huyện được tính theo công thức:
Gọi Si là số vốn trong cân đối của
huyện i:
Si
= Y x Mi
V. Nguyên tắc,
tiêu chí ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ cho ngân sách cấp huyện giai đoạn 2016-2020:
1. Nguyên tắc chung:
a) Về nguyên tắc hỗ trợ vốn: Phải
tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
cho chương trình, dự án và điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được quy định tại Luật
Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công.
b) Về cơ chế hỗ trợ:
- Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ vốn cho
các dự án quy mô lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
- UBND cấp huyện lựa chọn danh mục dự
án đề nghị hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh gửi sở Kế
hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
- Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện tiếp tục
thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định.
c) Về phương thức hỗ trợ:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư
trong giai đoạn 2016-2020 được lập sau khi quyết định này có hiệu lực: UBND cấp
huyện thực hiện các bước lập, thẩm định chủ trương đầu tư và trình HĐND cấp huyện
cho ý kiến. Sau đó gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu UBND tỉnh cho ý
kiến thỏa thuận về mục tiêu, quy mô đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
trước khi trình HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
tỉnh hỗ trợ cấp huyện đã quyết định đầu tư trong giai đoạn 2011-2015 chuyển tiếp
sang giai đoạn 2016-2020: UBND cấp huyện
lựa chọn danh mục dự án đề nghị ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ phù hợp với dự kiến nguồn vốn hỗ trợ cho từng địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư xem
xét tham mưu UBND tỉnh quyết định mức vốn hỗ trợ cụ thể.
d) Về mức hỗ trợ:
- Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển
của ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện để thực hiện một số chương
trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương được xét, quyết định hằng năm.
- Cấp huyện bố
trí 90% tổng mức vốn hỗ trợ từ cấp tỉnh để thực hiện các dự
án, 10% bố trí dự phòng để giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể theo
chỉ đạo của UBND tỉnh trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công.
2. Về đối tượng sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh:
a) Các dự án nhằm thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
b) Các dự án theo mục tiêu đầu tư của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh nhằm thực hiện các
Chương trình hành động của Tỉnh ủy đề ra trong giai đoạn 2016-2020.
c) Các Chương trình đầu tư công đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt, đủ điều kiện bố trí vốn kế hoạch đầu tư công theo quy
định.
d) Các dự án cấp huyện để nâng cấp đô
thị, chỉnh trang đô thị nhằm đạt mục tiêu nâng cấp đô thị tỉnh Bình Dương lên
đô thị loại I, thành phố trực thuộc Trung ương vào năm
2020.
e) Các dự án nhóm B (đối với dự án
chuẩn bị đầu tư mới), dự án nhóm B, nhóm
C có quy mô lớn (đối với các dự án đã sử dụng nguồn vốn tỉnh hỗ trợ trong giai
đoạn 2011-2015, chuyển tiếp sang giai đoạn 2016-2020), tạo
động lực phát triển, tác động lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố./.