BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 5 năm 2018
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
209/2013/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
3. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
4. Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
5. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm
2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
6. Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
7. Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017.
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế
giá trị gia tăng như sau:2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế, đối
tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ,
hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng
hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả
hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi
là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật
Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
(nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc
lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng
không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế,
trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư
trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập
để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp chế xuất.
Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp phép thực
hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko phải thành
lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật thì Chi
nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này,
không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán
ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn,
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều 4. Đối tượng không chịu
thuế GTGT
1.3 Sản phẩm trồng
trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng,
đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản
phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách
hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng
khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm
trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công
ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú
y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ
Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu
Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành
sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác
thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao
gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch,
phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương
mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký
kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối
với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành
tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh,
mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
3a.4 Phân bón là
các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK,
phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón
khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm,
thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến
hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột
tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi
khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang)
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều
1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công
suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần
phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo
quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề
khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch
hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng
mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân,
bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà
phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập
lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát
vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô,
cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng;
máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa
và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ
tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho
người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm
người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật
nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt
thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng
khoán sau đây:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu
các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ
khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt
chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy
trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ
thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ
tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng
thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí
chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.
- Bao thanh toán trong nước;
bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc
tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay
do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài
sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được
bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ,
người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho
tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín
dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo
quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài
sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế
GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2015, Doanh
nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp
dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm
(hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A không có khả
năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản,
Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay
để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh
nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp
nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C,
thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C
và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và
quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp
B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải chấp
để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng 01/2017, doanh
nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin
tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức
tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân
hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp
thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng
cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt
động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin
tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT,
doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của
ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác
theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động
kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín
dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời
chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T
vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi
Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường
của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên
quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng
khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ
phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán
trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có
thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất
kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng
máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty
TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng,
bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn
góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ
đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi
lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ;
các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các
tổ chức tín dụng Việt Nam.
9.6
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch
vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch
vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp,
máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp
trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc
chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa
bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và
Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông
từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,
cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản
này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,
cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động quản
lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực
công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố,
ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là
doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh
doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục
vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng
góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn
viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ
công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng
góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng
số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ
giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng
góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số
nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo
quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp
từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật
bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể
dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến
trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản
thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học
sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học
viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy
trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp
chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ
cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng
chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm. Trung tâm
đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào tạo X tổ
chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ chức thi
và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản
tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp
luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh,
áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi
hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí,
bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành.
Sách chính trị
là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ
chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của
các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền
phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của
lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa
là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung
học phổ thông (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp
với nội dung chương trình giáo dục).
Giáo trình là
sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản
pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học
- kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ
thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc
thiểu số.
Tranh, ảnh, áp
phích tuyên truyền cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục
vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ,
Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16.7 Vận chuyển hành khách công cộng
gồm vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt, xe điện
(bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội
tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận
ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
17. Hàng hóa
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc,
thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay
(bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của
nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định
hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản
này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm
cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại
trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất
được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu,
khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất
được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao
bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa
vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí
tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc
phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục
đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập
khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập
khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ
Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng
cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà
tặng;
c) Quà biếu,
quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà
biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của
tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang
theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hóa nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế
nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Hàng hóa nhập
khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có
thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản
7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng,
hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều
này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam.
e) Hàng hóa, dịch
vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các
tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức
quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi
rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua;
xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng,
cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn, trên
hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để
viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn
bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê
khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6
Điều 18 Thông tư này.
20. Hàng hóa
chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch
vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi
thuế quan với nhau.
Khu phi thuế
quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế,
kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp
và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như
khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao
đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục
để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy
móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách
riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy
tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập
khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ,
đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi,
miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về
quản lý, kinh doanh vàng.
23.8 Sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác hoặc
đã chế biến thành sản
phẩm khác nhưng tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản
phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản
phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
a) Tài nguyên,
khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản
kim loại; khoáng sản không
kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:
Tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản
xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng
giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá
tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối
với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp
khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế
biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng
gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ
kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản
xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản
xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài
nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ
vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo
quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế
biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không
xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng
hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy
định.
24. Sản phẩm nhân tạo
dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ
phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng
khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng
hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm
triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng
hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hóa bán
miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Hàng dự trữ
quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động
có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom
mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc
diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi
mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với
cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra
thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo quy định.
Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ
chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm
cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển
nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh
doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được,
tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng
từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để
lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi
thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai,
tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê
khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công
ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức
từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không phải
kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ
tức nhận được.
Ví dụ 11:
Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh
nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 12:
Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho
doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng
trước đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi
nhận được.
Ví dụ 13:
Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng.
Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất
trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp
X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu
đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng)
thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2
triệu đồng này.
Ví dụ 14:
Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm
bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường
cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B
không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15: Công
ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh
doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt
động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân
phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường
hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn
GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số
thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc
tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với
nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường
truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá
nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16: Ông
A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là 600
triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô
tô thu được.
Ví dụ 17: Ông
E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC để
vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán được
cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ thì
khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ôtô thế chấp nêu trên không phải kê
khai, tính thuế GTGT.
4. Tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công
ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp.
Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và
giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P
quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với
giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh nghiệp,
hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất
và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ,
cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông
tư này.
Hộ, cá nhân
kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT
theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ 19: Công
ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu
mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ
chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Trường hợp
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương
thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì
Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán
cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn
GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ
giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch
bỏ.
Công ty lương
thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức
thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10
Thông tư này.
Ví dụ 20: Công
ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông
dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh
H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng
mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ
ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông
X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông
Y.
Trường hợp sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê
khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài
sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá
trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do
một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ
sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết
định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định
khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều
chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì
phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải
kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để
thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp
vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản
của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ
chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về
nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa
các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh;
tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển
tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển
giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách
pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản
điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ
trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt
động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không
liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu
hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động
đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:
bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại
lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu
hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý
bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
g)9 Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía
nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội
địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
h.10 Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ
cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Thù lao thu hộ,
chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại
điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội
tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp
ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội;
thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho
cơ quan Nhà nước.
Chương II
CĂN CỨ VÀ
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là
giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính
thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ
do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi,
biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện,
dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có
thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng =
20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy
mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng
không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm
về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy
mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở
có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”,
ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để
biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc
thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị
gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không
(0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu,
tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4.11 Giá tính
thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như
hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật
tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất
trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch
vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh
thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm
thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình
thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng
hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng
từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn,
tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt
điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động
kinh doanh của đơn vị thì đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động
xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân
xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho
phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp
thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ
giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P
không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn
thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hóa đơn.
Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước
uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là
4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc
họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước
uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là
4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ
sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai
nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá
tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính
thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng
và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế
được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê
khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,
cho.
Một số hình thức khuyến mại cụ thể
được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng
dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách
hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch
vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga,
năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014
theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào
tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng
kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế
bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng
12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định
của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với
số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với
giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán
đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại
theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá
bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó,
giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời
gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá
100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê
khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê
nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết
bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng
kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho
thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác
định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá
thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp,
trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa
đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại
100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó
giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế
GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp
đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động
lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công
trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế
GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên
vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có
thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng
công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có
thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế
GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng
công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa
có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu
tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT
trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng - 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh
toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn
thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối
lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty
xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ
đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ
đồng
- Thuế GTGT 10%: 20 tỷ đồng {= (80 + 120) x 10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị
TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ
vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận
thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp
80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá
tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được
trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định
cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ
sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn,
giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh bất động sản
A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán.
Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa trừ
chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như
sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% =
6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm
tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn,
giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ (đồng).
Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà
nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư
cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế
giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền
thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định
pháp luật. Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể
từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có
ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm. Diện
tích đất thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả
thời gian thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6
tỷ đồng. Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ
tầng, Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm,
diện tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá cho thuê tại thời điểm
ký hợp đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế
GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền
thu từ cho thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ
phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x (650.000 -
(82.000đ/m2 : 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là:
|
9,9132
|
= 9,012 tỷ đồng.
|
1+10%
|
Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012
tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được
trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền
sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm
giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được
trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá
đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37: Tháng 8/2013 Công ty A
nhận chuyển nhượng (mua) 200m2 đất của cá nhân B ở Khu dân cư Bình
An thuộc tỉnh X với giá chuyển nhượng là 6 tỷ đồng. Công ty A có hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có công chứng phù hợp với quy định của pháp luật về đất
đai, chứng từ thanh toán tiền cho cá nhân B số tiền 6 tỷ đồng. Công ty A không
đầu tư xây dựng gì trên mảnh đất này. Tháng 10/2014, Công ty A chuyển nhượng mảnh
đất mua từ cá nhân B nêu trên với giá 9 tỷ đồng (bán lại với giá 9 tỷ đồng) thì
Công ty A thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT, giá đất được trừ
trong giá tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (6 tỷ đồng).
Ví dụ 38: Tháng 11/2013, Công ty
TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của
cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để xác định
giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty TNHH A chuyển
nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển
nhượng (tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty B mua 2000 m2 đất
đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá
thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng,
đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hóa đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ đồng
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở hạ tầng
của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5 tỷ (đồng)
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng
10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để bán. Tổng số thuế
GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B ký hợp đồng bán 01 căn biệt
thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có thuế GTGT là 10
tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt
thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá trị
cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn biệt thự
là: 20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự
là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2 =
2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ
sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi xác định
giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ - 6 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10 căn biệt thự.
Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu
ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3 tỷ = 1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ tầng ghi
trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng
không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác định giá trị quyền sử dụng
đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ
Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là 4 tỷ
đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 4 tỷ đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10 tỷ - 4 tỷ) x 10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng 4/2015, Công ty B bán hết 10 căn
biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế
GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế GTGT đầu vào để xây biệt
thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ tầng) = 0,6 tỷ đồng x 10 căn
biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng) = 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất
động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng
giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại
thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để
thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ phần P ký hợp
đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất; giá thanh
toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo quy định
của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND tỉnh A giao
cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử dụng 500 ha
đất để xây nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác định là
2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người
dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở... để
bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển
nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp
NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập
cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây dựng nhà nhiều
tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2
nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến
a.6 nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích
dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền
thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá
trị hợp đồng.
a.8)12
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.9)13
Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân
có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này
phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia
đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ
theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.
11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng
hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá
tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải,
vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
|
Giá thanh toán (tiền
bán vé, bán tem...)
|
|
1 + thuế suất của
hàng hóa, dịch vụ (%)
|
13. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện
hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà
máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm
bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp
hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch
vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của
năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Số tiền thu được
|
|
1 + thuế suất
|
|
Ví dụ 41: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino trong kỳ
tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi
chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi
là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10
tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh
doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như sau:
Giá tính thuế =
|
33 tỷ đồng
|
= 30 tỷ đồng
|
1 + 10%
|
15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc
xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay
thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành,
hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói
được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Giá trọn gói
|
|
1 + thuế suất
|
|
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé
máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước
ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu
có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản
trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào
phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch
trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt
Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thỏa
thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại
hết 10.000 USD. Tỷ giá 1 USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định
như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
(32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000
đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng
|
= 400.000.000 đồng
|
1 + 10%
|
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai
khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng
đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400
USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du
lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch
Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch
vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh
từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Số tiền phải thu
|
|
1 + thuế suất
|
|
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính
thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng
|
= 100 triệu đồng
|
1 + 10%
|
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá
phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định
là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp
bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền
công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm
cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
20. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi
thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng
tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa
hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu
được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán
ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết
khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán
đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương
mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của
hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần
mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết
thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm
bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ
vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua,
bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế
GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành
việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế
giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng
kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là
ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng
cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm
thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát
sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu,
là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài,
kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của
pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp
luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở
nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu
phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư
trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong
thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được
ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt
Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài
Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không
xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được
xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc
cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của
Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có
phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại
Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế
suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công
ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo
sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Giá trị hợp
đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần dịch vụ thực
hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu
thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán được
các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi
phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Việt
Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x
|
2,5 tỷ
|
= 3,125 tỷ đồng
|
2,5 tỷ + 1,5 tỷ
|
Trường hợp Công ty D có tài liệu chứng minh Công ty
cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng minh Công ty
mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì doanh thu đối với
phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được xác định bằng
1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận
tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước
ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện.
Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận
tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận
tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh
thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ
hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp
trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất
0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ
sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách,
hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ
thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch
vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều
hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu
vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi
chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất
0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến
phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm,
giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp
đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu
qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao,
nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng
minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với
bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng
từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại
theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng
từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh
thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng
của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp
Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở
Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty
A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng
giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B
tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A
chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua
ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận
được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển
cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài
các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển
đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ
tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng
hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt
Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở
nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận
chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế
thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các
hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường
hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất
0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng
hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước
ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở
nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc
các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp
các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát
sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng
từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán
nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế
từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất
0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước
ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước
ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của
tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người
đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác
được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3.14 Các
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài;
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển
nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch
vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc
đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng
dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập
khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký
kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu
sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của
cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh
doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho
thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón
người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch
vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại
Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất
0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn
nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch
lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc
bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 10. Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không
bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác
thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.15
Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón
là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản
xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng
vật nuôi, cây trồng.
3.16 (được bãi
bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục
vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng;
sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được
quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm
phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các
hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1
Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản
chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh
doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều
5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại
khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ
cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm
các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới
đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại;
lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được
làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc
vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như
thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường
hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng
tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ,
lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất cá bò tươi tẩm
gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó tẩm ướp với
đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm gia vị
không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất
thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao
gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc,
chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ
công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm
được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc,
chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu
sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa;
rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng;
bông sơ chế; giấy in báo.
10.17 (được
bãi bỏ)
11.18
Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại
máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng
để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng
cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị
chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ
sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu
làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế
thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới,
bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da
(không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế
theo xác nhận của Bộ Y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm
các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng
cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể
thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể
thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại
hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo,
cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch
vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải
lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động
phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt
nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế -
xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại
Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải
trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo
quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng
các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về
đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
không được quy định tại Điều 4, Điều 9
và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều
10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì
mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều
áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng
lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế
liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức
thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối
với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng
mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức
thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với
cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa
phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời
hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 12. Phương pháp khấu trừ
thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu
hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm
căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định
căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT”
trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ
tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT
hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ
tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời
gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành lập từ năm 2011
và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT cho
năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu
thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế
tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên từ
1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm
(năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên
chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp
theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm (năm
2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm
2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng thì xác định
doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV
bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng hoạt động
sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với
(x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh thu ước tính từ 1 tỷ
đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp
doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp
áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp doanh nghiệp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập và hoạt động từ
tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014, 2015, doanh nghiệp
B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu của
HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12 tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng trở
lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu
ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp B áp dụng
phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp doanh nghiệp
B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo
quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng cộng
chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT
của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách xác định
như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng
thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp
doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh
trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời
gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh theo
hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ
kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu
theo số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3.19
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác
xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu
thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực
hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh
nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương
án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê
duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác
xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận
góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ,
dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán
được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
20Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
4.21
Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập
chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp),
nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế
của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa
phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực
hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập
trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
c) Đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn
tại Điều 13 Thông tư này.
d)22
(được bãi bỏ)
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số
thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế
suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ
(-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh
doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải
thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép
dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng
từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa
có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng
1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá
bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng:
12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có
thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở
kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như
sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp
hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT
thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được
dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được
căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản
12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định
theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều
14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu
vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế
GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính
như sau:
110 triệu
|
x 10% = 10 triệu đồng
|
1 + 10%
|
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10
triệu đồng.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra,
phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ: Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo
thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp
xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn
thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có
xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT
ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng
hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế
suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT
đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở
khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu
thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn
GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế
GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ
sở kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu
sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức
thuế suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM”
cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã
áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho
khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và
thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng.
Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm tra phát
hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR
MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch
giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A
không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận
thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT
mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã
trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%,
số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
105
triệu
|
x 10% = 9,545 triệu đồng.
|
1 + 10%
|
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn
phải nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4,545 triệu
đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt
hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545 triệu = 95,455 triệu
đồng.
Điều 13. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.23
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị
gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động
mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác
định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của
vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là
giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế
tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên
bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được
xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT
dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị
gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng
dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng
dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm
(-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết
thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang
năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh
thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động
có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản
3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ
trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12
Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải
là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa,
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là
tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ
thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh
thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và
doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh
thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là doanh
nghiệp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có
doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành
lập doanh nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%)
trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên
doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có
mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với
các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được
doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói
bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ
áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải
nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng
tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo
phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế
phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản
2, khoản 3 Điều này được ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1. KHẤU TRỪ THUẾ
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ
toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế
GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất
không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải
tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường
hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất
lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không
vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng
hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành
tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe,
nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh
doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được
khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế
GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục
vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua
thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân
khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân
được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước
ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương
tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ
sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các
chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân
viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước
ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh
nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở
nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ
doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước
ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà
cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt
Nam chi trả được khấu trừ.
2.24
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%)
giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không
phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối
năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo
tháng/quý.
3.25
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị,
kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này
và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo
hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào
nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên
dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định,
máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm,
bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo;
tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người
từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho
kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số
thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất
khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT
đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá ba sa, tôm đông
lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng, kể cả
trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ,
hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào khác như
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến tôm, cá để xuất
khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định
và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả
các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ số 58a:26 Doanh nghiệp A đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất
khép kín từ khâu nuôi trồng (bao gồm cả thuê
gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ
giống, ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu
vào khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến khâu chế biến
phi-lê cá tra đông lạnh để xuất khẩu và bán trong nước.
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp A đã mua thêm cá tra của các doanh
nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân. Cá tra mua
ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập trung nuôi tại ao hồ của doanh
nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh nghiệp tự nuôi
và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm cá tra phi-lê
(cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu - làm sạch - cắt đầu,
lột da - bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp muối - đông lạnh - xuất bán. Doanh nghiệp
A được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT
đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành
tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê theo quy trình
nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh nghiệp A tự
nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được khấu trừ toàn
bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra phi-lê. Trường
hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê vừa để xuất khẩu
vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu
xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán trong nước).
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi sống (sữa
tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín
từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn nuôi mà doanh nghiệp đầu
tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào, trang thiết bị vắt sữa,
hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến thành các sản phẩm từ sữa.
Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của
hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu
sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu
tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh
mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch
toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản
xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có
cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong
giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư
tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế
GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục
sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế
GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ
bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh
nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện,
khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế
GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh,
qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện
truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với
cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông,
lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được
tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng
doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn cây
cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu tư
XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến
ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc
sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự án xây dựng
nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam kết sản phẩm
trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu
trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của toàn bộ dự
án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ
thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su
khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì
thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà
máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát
sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ: thực hiện
khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng
doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu
tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố
định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số
thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba
năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành lập mới từ dự án đầu
tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh theo dự án đầu tư của
doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và
không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện
vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt chiếm
tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ, nhà xưởng kéo dài trong 02
năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời gian 02 năm này, số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp (chi
phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ theo tỷ lệ 70% và được hoàn thuế
theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố định là xe ô tô đăng ký sử dụng
làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt động có doanh
thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ trọng doanh thu từ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03 năm từ tháng 6 năm 2016 chiếm
35% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê khai, điều
chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định đã được khấu trừ, hoàn
thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh giảm khấu
trừ, hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019. Doanh nghiệp
không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số thuế giá trị
gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể
cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp
sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế
của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử
phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các
trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh
doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ
toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu
tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê
khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT
đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước
khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở
kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu
đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp
hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện,
Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp
thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng
cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp
sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt
động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng
hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt
động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt
động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT
hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5)
được khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp
sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham
gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ
tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng
theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế
GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng
tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp
bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập
viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi
phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì
doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng
tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá
nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh
doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản
giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng,
có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn
góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận
vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên
góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà
chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát
sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn theo hướng
dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định của văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế từ kỳ tính
thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết thúc thời điểm xác định
doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm 2016 và năm 2017), số thuế
đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng
11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ là 50 triệu đồng.
Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết hoàn thuế theo quy định đối
với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số thuế đề nghị hoàn là 350
triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của kỳ
tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết chuyển sang kỳ tính
thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng
12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ
thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp
luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng
hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong
các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được
người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong
các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được
người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy
xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của
hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 14a.27 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai,
khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định
mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập
khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.
Điều 15.28 Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng
hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp
cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên
mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng,
thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo
quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua
sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh
toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản
bên bán).29
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền
mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở
lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu
không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ
mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng
trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản,
hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch
vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở
kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải
kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế
phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và
các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát
sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán
không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh
toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số
liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ
mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ
qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu
trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua
người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng
thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và
có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi
vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ
người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm
cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ
ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho
bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng
dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện
các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng
tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc
Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá
nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì
cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty
B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang
còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế
thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành
quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân
sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng
với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng
kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền
hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D
đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa
Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền
vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được
quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường
hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng
với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch
vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần
trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung
cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ
sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế
và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để
phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa
hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Điều 16. Điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ
thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như
sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với
trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và
biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)
hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy
thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác
đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với
nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước
ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh
toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số,
ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã
làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm
dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải
quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải
quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần
mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh
phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch
vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật
về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng
phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm:
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo,
mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân
hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy
định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường
hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến
thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền
hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh
toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi
là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được
thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ
điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay tài
chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt
Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản
nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch
phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo
hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử
dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu
ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng
hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng
theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ
ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán
theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc
văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3
là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực
hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy
định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng
- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu
về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải
xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy
quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán; bên
thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với
bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu
phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất
khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ
giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng
về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên
thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên
liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở
nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho Văn
phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất khẩu
và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ
lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7)30
Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh
toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín
dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có). Chứng từ
thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ
tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người
mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản
vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp
đồng - nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc
khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng
lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản
để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với
quy định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ
số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng
hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng
hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp
người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp
đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng
Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới
cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu
trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải
ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân
hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải
thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán
qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng
hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa
bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán
qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu
có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân
hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải
thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên
người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh
toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng
từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (bên
thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ ba về việc
bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền mà cơ sở
kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh toán giữa
các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp
đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) và
cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên
liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh với bên
thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài
nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở kinh
doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng mua
bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất khẩu
liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng, tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của cơ
sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh
doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo
không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký
kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh
doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng
từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước bằng tiền
mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải
có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng
hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả
nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương về
lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng
từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh
toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất
khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài)
nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình
thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng
hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải
có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng
hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước
ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán
bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số
tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu,
dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch,
số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán
qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các nước có
chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động
thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả năng
thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được
sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua
ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam
đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao); hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính chất
xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài cho
cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài xác
nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán
(01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu không đảm
bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải
trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc
tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao),
kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm
chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy
thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng ra
làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận
việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị tổn
thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được sử dụng
một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới Việt
Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong quá
trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền bồi
thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi kèm
chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm d.1,
d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ sở xuất khẩu
hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng từ, giấy tờ xác nhận của
bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng không phải là tiếng
Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch công chứng gửi kèm. Trường
hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ chứng từ dưới dạng điện tử
thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự chịu hoàn toàn trách
nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho chứng từ thanh toán
qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4.31
Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế
là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Điều 17. Điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của
pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp
đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng
hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước
ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp
(gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm
gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên
giao, bên nhận.
d) Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán
qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước
ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng
ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia công
hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho
Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao,
toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là
0%.
2. Hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công
có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải
quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu
ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm
giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán
cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua
ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp
người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất
khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định
tại giấy phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất
khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh
nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc
hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh
mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc
doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác
xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước
bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và
thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để
cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế
GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh
mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh
nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong
nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong
đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu
hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều
17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa
xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ
thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu
vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu
tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải
tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh
có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc
được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế
đầu vào.
Mục 2.
HOÀN THUẾ
Điều
18.32 Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016
(đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối
với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng
dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải
quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện
khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý
4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn
còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các
kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu
khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ
01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án
đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư
(trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư
xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh,
thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai
riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng
thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
Ví dụ: Công ty A có trụ sở
chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500
triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà
Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có trụ sở
chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ
200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế
tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được
khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án
đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có trụ sở
chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực
hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng.
Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với
số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng).
Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển
200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có trụ sở
chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu
trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu
đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án
đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng
cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng
thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại
nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì
Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với
cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập
doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế
giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị
gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập
để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế
GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Ví dụ: Công ty A có trụ sở
chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên,
dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là
400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có trụ sở
chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái
Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án
đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng;
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty
B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có trụ sở
chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới
tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai
thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300
triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế
tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa
được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu
đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng
9/2016.
Ví dụ: Công ty D có trụ sở
chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế
GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính
thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng)
thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100
triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án
đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của
pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016
của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ
như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện
kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh
chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh
có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn
bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy
trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng
trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không
đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế
giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một
trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện
về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư khai
thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu
tư.
Việc xác định tài nguyên,
khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo.
Cơ sở kinh doanh trong
tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán
trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán
riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ
khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số
thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số
thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu
đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong
một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là
cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở
ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu
để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật
tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh
không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu,
hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn
hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập
khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này
sang Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế
GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện
khấu trừ.
Ví dụ: Công ty TNHH sản xuất và
thương mại B xuất khẩu tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường mòn, lối mở không
thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì Công ty TNHH sản xuất và thương mại B
không được hoàn thuế GTGT đối với tinh bột sắn xuất khẩu.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu
không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm
liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Tháng 9/2016, Công ty C
đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu sang Hong Kong. Tháng 6/2015,
Công ty C đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi trốn thuế. Cơ
quan thuế thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với đề nghị hoàn thuế của
Công ty C.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng
khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản
hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động
kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại
số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh
doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau
khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối
với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể,
phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải
quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm
dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp
có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại
số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ: Năm 2015, doanh nghiệp A
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế
hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 02/2016 doanh
nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể
thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể,
cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh
nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh
nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều chỉnh
lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ
quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê
khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn
ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức
do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án
được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử
dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ
chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh
bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng,
thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là
20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối
với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại
giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị
gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo
người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định
xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường
hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Điều
kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ
chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm
1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy
định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy
định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số
thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh
đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số
thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 20. Nơi nộp
thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa
phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi
đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp,
hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với
doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán
hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ %
trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê
khai, nộp thuế.
4. Trường hợp cơ sở kinh
doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa
phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn
thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực
hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
- Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn
thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
trụ sở chính.
- Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở
chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi
nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn
thông cước trả sau chịu thuế GTGT với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có
thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch
toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản
lý thuế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi hành33
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông
tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày 01/7/2013, cơ sở kinh
doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ tính thuế tháng
01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng 5/2013, tháng 6/2013
thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì
nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng 6/2013 thực hiện
khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì nếu tháng
6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế tháng 01/2014 (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 1/2014 (đối với
trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện được hoàn thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012, Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT theo hướng
dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số 65/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013 (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý 4/2013 (đối với
trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ tính thuế liên tục
có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển tiếp sang năm 2014 để kê
khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều
18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3 tháng (10/2013,
11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì
doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong tháng 10/2013 phát
sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013 mới có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013, doanh nghiệp
B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số
06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11, 12/2013 được
chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý 3/2013 phát sinh số
thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển tiếp sang năm 2014
để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông
tư này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là tài sản cố
định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn GTGT mua hàng
hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực
hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề nghị Cục thuế yêu cầu
các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào
theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013 hoặc quý 4 năm 2013 để
nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều 22. Tổ chức thu thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được
giải quyết kịp thời./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN
DOANH THU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Tài chính)
1) Phân phối, cung cấp hàng hóa:
tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại
hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách
sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa
hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc,
phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư
tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng
đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn
tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng
thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke,
vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc,
làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa
chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 3%
- Sản xuất, gia công, chế biến sản
phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành
khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như
dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động kinh doanh khác: tỷ
lệ 2%
- Hoạt động sản xuất các sản phẩm
thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế
GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT
5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt
kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 08 Thông tư sau:
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản
các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014;
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị
định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
- Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá
trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
- Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và
sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
- Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
- Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 08 Thông tư nêu
trên.
2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các
thủ tục hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một
số nội dung như sau:”
- Thông tư số
151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân
số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế như sau:”
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện về thuế giá trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ như sau:”
- Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24
tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết phiên họp
thường kỳ Chính phủ tháng 8 năm 2015 số 62/NQ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
một số nội dung tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng như sau:”
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12
tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng
số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau:”
- Thông
tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế;
Căn cứ Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn
về thuế giá trị gia tăng như sau:”
- Thông tư số
93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản
3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều
11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:”
3 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
4 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
5 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
6 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
7 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
8 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
9 Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014.
10 Điểm
này được bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 193/2015/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
11 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
12 Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
13 Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông
tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Khoản này
đã được sửa đổi theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC , có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
17 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
18 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
19 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
20 Khổ
1, 2, 3, 4, 5 điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017.
Điểm này
đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
22 Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Khoản này
đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
2014.
23 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
24 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
25 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
26 Ví
dụ này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
27 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
28 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điều này đã được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
29 Khổ
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 173/2016/TT-BTC sửa đổi,
bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
30 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
31 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
32 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
33 Điều
7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định như sau:
“Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện
thủ tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp
cần thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu
theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện
đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục
Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu
tại các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ tại Thông tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế
khác không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản
pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 22 Thông tư số 151/2014/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng
quy định tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
từ năm 2014.”
- Điều 4, Điều 5 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ quy định như sau:
“Điều
4. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực
thi hành.
2. Đối với
hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký
trước ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy quy định
tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
2 Điều 1 Thông tư này) nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
sau ngày Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Đối với
hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có
thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời
điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu
đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
4. Bãi bỏ
các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế
tại:
- Thông tư
số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt.
- Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
5. Đối với các hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước Thông tư này có hiệu lực thi
hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của
hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo
quy định tại Thông tư này.
6. Trong
quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế.”
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức
năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2
Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2016 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
2. Tổ chức, doanh nghiệp nhận
được các khoản thù lao từ hoạt động thu hộ, chi hộ cơ quan nhà nước trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều
6 và Điều 7 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày
Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm thi
hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng
tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh
của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số
173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ
thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính), có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2016.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 3 Thông tư số
93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.”