BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
328/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN
NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI, LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái công chức,
viên chức của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đảng ủy BTP;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê
Thành Long
|
QUY
CHẾ
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM, ĐIỀU ĐỘNG,
BIỆT PHÁI, LUÂN CHUYỂN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 328/QĐ-BTP ngày 01 tháng 03 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
nguyên tắc, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm,
điều động, biệt phái, luân chuyển đối với công chức, viên chức của các đơn
vị thuộc Bộ bao gồm: Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, các đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ.
Việc bổ nhiệm lãnh đạo, quản
lý cấp vụ, cấp phòng theo hình thức thi tuyển của Bộ Tư pháp thực hiện theo quy
định của Đảng, Nhà nước, Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Tư
pháp.
2. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức của Hệ thống
Thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và Thông tư
số 02/2017/TT-BTP ngày 23/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự. Trường hợp quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm tại Thông tư trên có nội dung chưa phù hợp hoặc chưa quy định chi tiết,
cụ thể hóa quy định của Đảng, Nhà nước cho phù hợp với Bộ Tư pháp thì được vận
dụng thực hiện theo Quy chế này.
Trong thời gian chưa có
văn bản quy định riêng, việc điều động, luân chuyển, biệt phái đối với công
chức, viên chức của Hệ thống Thi hành án dân sự được vận dụng thực hiện
theo Quy chế này.
Điều
2. Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt
phái, luân chuyển
1. Bảo đảm sự
lãnh đạo của Ban cán sự Đảng, các cấp ủy Đảng và sự quản lý của
Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
2. Xuất phát từ yêu
cầu nhiệm vụ của Bộ, của các đơn vị thuộc Bộ; căn cứ vào phẩm chất, đạo đức,
năng lực, sở trường của cán bộ và tiêu chuẩn chức danh; theo quy hoạch, kế
hoạch, quy định về công tác cán bộ đã được cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt.
3. Bảo đảm sự ổn
định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ Tư pháp.
4. Bảo đảm nguyên tắc
tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm
quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, Nhà
nước, quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp và Quy chế này.
Điều
3. Đánh giá công chức, viên chức khi xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển
1. Nội dung đánh giá
a) Mức độ thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao (trong 03 năm liên tiếp tính đến thời điểm đề
xuất): Khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc trong từng vị trí,
từng thời gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác.
b) Phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống:
- Nhận thức, tư
tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Bộ Tư pháp và của đơn vị;
- Việc giữ gìn đạo
đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu
hiện tiêu cực khác;
- Tinh thần học
tập, nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần tự
phê bình và phê bình;
- Tinh thần đoàn
kết; mối quan hệ trong công tác; tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân; khả
năng quy tụ quần chúng.
c) Mức độ phù
hợp với vị trí dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt
phái, luân chuyển, gồm: Chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm công tác, kiến
thức thực tiễn.
d) Năng lực lãnh
đạo, quản lý; chiều hướng và triển vọng phát triển (đối với trường hợp bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển).
2. Thẩm quyền và
quy trình đánh giá
Thẩm quyền và quy
trình đánh giá thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp của Bộ.
Việc đánh giá được thực hiện đồng thời với việc triển khai quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển quy định tại Quy
chế này.
Điều 4. Thẩm quyền, trách nhiệm bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái,
luân chuyển
1. Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, điều động, biệt phái, luân chuyển đối với công chức, viên
chức của các đơn vị thuộc Bộ được thực hiện theo quy định về phân
cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2.
Cá nhân, tập thể đề xuất, đơn vị thẩm định, tập thể và cá nhân quyết định việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, biệt phái,
luân chuyển phải chịu trách nhiệm về đề nghị, thẩm định, quyết định của mình
theo quy định của Đảng, Nhà Nước và của Bộ Tư pháp.
3.
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo có ý kiến khác
nhau về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động,
biệt phái, luân chuyển thì phải báo cáo đầy đủ lên cấp trên trực tiếp xem
xét, quyết định.
Trường hợp tập thể
lãnh đạo giới thiệu 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%)
thì chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để bổ nhiệm hoặc trình cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm.
Chương II
BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
Mục 1. BỔ NHIỆM
Điều 5. Điều kiện,
tiêu chuẩn
1. Điều kiện bổ nhiệm
a) Có đầy đủ hồ sơ cá
nhân được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận.
b) Tuổi bổ nhiệm:
- Công chức, viên
chức được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo,
quản lý lần đầu phải đủ tuổi để công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ 05 năm;
- Công chức, viên
chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sau một thời gian công tác, nếu được
xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì điều kiện về tuổi được
thực hiện như quy định tuổi bổ nhiệm lần đầu.
c) Có đủ sức khoẻ để
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
d) Không thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Bị cấm đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của pháp luật;
- Đang trong thời
gian thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức; trong thời gian
đang bị xem xét kỷ luật, điều tra, truy tố hoặc xét xử;
- Công chức, viên
chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng; viên chức bị Tòa án kết án về hành vi
tham nhũng;
- Các trường hợp khác
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
đ) Trong quy hoạch
của chức danh dự kiến bổ nhiệm; trường hợp nhân sự trong quy hoạch không
đáp ứng vị trí bổ nhiệm thì lựa chọn nhân sự khác nhưng phải là người đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận quy hoạch chức danh tương đương trở
lên với chức danh đề nghị xem xét, bổ nhiệm và đủ điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chức danh bổ nhiệm xem xét, quyết định.
2. Tiêu chuẩn bổ
nhiệm
Tiêu chuẩn bổ nhiệm
đối với từng chức danh lãnh đạo được thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà
nước, của Bộ Tư pháp, khung năng lực vị trí công tác của từng đơn vị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
6. Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết
định bổ nhiệm có hiệu lực.
2.
Thời gian công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quyền hoặc phụ trách một đơn
vị, nếu được bổ nhiệm thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm chức vụ cấp trưởng
của đơn vị đó.
3. Trường hợp được
điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có phụ cấp chức vụ tương đương chức vụ cũ
thì thời hạn bổ nhiệm lại được tính từ ngày quyết định điều động, bổ nhiệm giữ
chức vụ mới có hiệu lực.
4. Trường hợp thay
đổi chức danh lãnh đạo, quản lý do thay đổi tên gọi tổ chức nhưng không thay
đổi về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức thì thời điểm bổ nhiệm lại được tính
từ ngày quyết định bổ nhiệm theo chức vụ cũ có hiệu lực, trừ trường hợp
Đảng và Nhà nước có quy định khác.
5. Công chức, viên
chức đã giữ chức vụ 02 nhiệm kỳ liên tiếp thì được Ban cán sự Đảng (đối với
lãnh đạo cấp vụ), Bộ trưởng (đối với lãnh đạo cấp phòng) xem xét từng trường
hợp cụ thể để quyết định bổ nhiệm lại, chuyển đổi vị trí lãnh đạo đến đơn vị
khác hoặc luân chuyển theo quy định tại Quy chế này, trừ trường hợp Đảng và Nhà
nước có quy định khác.
Điều 7. Quy trình chung
1. Xác định nhu cầu, xin chủ trương,
số lượng và dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
2.
Quy trình bổ nhiệm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương
2.1.
Đối với nguồn nhân sự tại chỗ (được thực hiện theo 07 bước):
a)
Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần
1) thảo luận, thống nhất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu
nhân sự;
b)
Bước 2: Hội
nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín;
c) Bước 3: Hội nghị
tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 2), căn cứ cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, trên cơ
sở kết quả giới thiệu nhân sự tại bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu
nhân sự bằng phiếu kín;
d) Bước 4: Tổ chức
Hội nghị lấy ý kiến toàn thể công chức, viên chức, người lao động hoặc cán bộ
chủ chốt;
đ) Bước 5: Lấy ý kiến
ban
thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng đơn vị (nơi không có ban thường vụ) (sau đây
gọi chung là cấp ủy Đảng) về
nhân sự dự kiến bổ nhiệm; đề nghị cấp ủy Đảng có thẩm quyền kết luận về tiêu
chuẩn chính trị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
e) Bước 6: Hội nghị
tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 3) thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết
nhân sự (bằng phiếu kín);
g) Bước 7: Quyết
định bổ nhiệm và trao Quyết định bổ nhiệm.
2.2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
(được thực hiện theo 02 bước):
a)
Bước 1: Trao đổi ý kiến với nhân sự, cơ
quan, tổ chức, cấp ủy Đảng nơi nhân sự công tác về việc bổ nhiệm; lấy ý
kiến cấp ủy Đảng về nhân sự bổ nhiệm.
b)
Bước 2: Quyết định bổ nhiệm và trao Quyết
định bổ nhiệm.
3. Trường hợp bổ
nhiệm cấp trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
(trường hợp được ủy quyền) chủ trì các hội nghị trong quy trình bổ nhiệm thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ; lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ chủ trì các hội nghị trong quy
trình bổ nhiệm cấp trưởng phòng theo quy định tại Quy chế này.
4. Quy định tại Khoản
3 Điều này được áp dụng trong trường hợp bổ nhiệm lại, giao quyền, giao phụ
trách, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cấp
trưởng thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Điều 8. Quy định về
việc tổ chức các Hội nghị lấy ý kiến
1. Hội nghị chỉ
được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 công chức, viên chức,
người lao động thuộc thành phần
tham gia dự họp có mặt. Trường hợp người thuộc thành phần tham gia dự họp vắng mặt thì không
được ủy quyền cho người khác dự thay.
2. Trước khi vào
hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ định một trong số các thành viên tham gia dự họp
là cán bộ tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị làm thư ký của hội
nghị.
3. Nội dung, kết
quả hội nghị phải được lập thành biên bản. Biên bản hội nghị phải phản
ánh đầy đủ diễn biến, kết quả của hội nghị, các ý kiến đã phát
biểu.
Điều
9. Quy định về việc lấy ý kiến
1. Công chức, viên
chức và người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn quy định
tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế
độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp (sau đây gọi chung là công chức, viên chức và người lao động) đang công
tác trong cơ quan, đơn vị được tham gia và bỏ phiếu.
2. Trường hợp một
người tham gia nhiều vị trí thuộc thành phần
tham gia bỏ phiếu thì khi bỏ phiếu tín nhiệm chỉ bỏ 01 (một) phiếu.
3. Khi thực hiện
lấy phiếu theo phương thức bỏ phiếu kín, phải thành lập ban (tổ) kiểm phiếu.
Ban (tổ) kiểm phiếu do người chủ trì đề xuất và phải được hội nghị biểu quyết
thông qua (theo hình thức giơ tay).
4. Phiếu lấy ý kiến
a) Phiếu lấy ý
kiến được in thành danh sách (xếp thứ tự ABC theo tên nếu có nhiều
nhân sự), ghi rõ họ tên, tuổi, chức vụ, đơn vị công tác; phần lấy ý kiến có 2 cột: Đồng ý và không đồng ý để người tham
gia đánh dấu (X) vào ô mà mình chọn, ngoài ra có chỗ để người tham
gia bỏ phiếu ghi ý kiến khác, giới thiệu nhân sự khác; có chữ ký của
người chủ trì cuộc họp và đóng dấu treo (vào góc trái của phiếu) của đơn vị
(nếu đơn vị có dấu); người bỏ phiếu có thể hoặc không phải ký tên.
b) Phiếu hợp lệ là
phiếu do ban kiểm phiếu phát ra và có số lượng đồng ý và giới thiệu
thêm (nếu có) không quá số lượng được bổ nhiệm.
Trường hợp người bỏ
phiếu đánh dấu vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh dấu vào cả hai
ô đồng ý, không đồng ý thì không tính kết quả phiếu của người được đánh dấu,
không được đánh dấu nhưng phiếu vẫn được tính là hợp lệ.
c) Phiếu không hợp
lệ là phiếu không do Ban kiểm phiếu phát ra, phiếu có số lượng đồng ý và
giới thiệu thêm (nếu có) nhiều hơn số lượng được bổ nhiệm.
d) Phiếu sau khi
kiểm và lập biên bản được niêm phong, lưu giữ theo chế độ tài liệu mật tại đơn
vị tham mưu công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm trước khi
được lưu trữ theo quy định.
5. Cách tính kết
quả phiếu
Tỷ lệ phiếu đồng ý
bổ nhiệm được quy đổi ra phần trăm (%) gồm có:
a) Số phiếu tín
nhiệm đồng ý trên số phiếu hợp lệ;
b) Số phiếu tín
nhiệm đồng ý trên tổng số người thuộc thành phần
tham gia bỏ phiếu (số người được triệu tập).
6. Kết quả lấy
phiếu có thể công bố hoặc không công bố ngay theo quy định đối với mỗi hội
nghị theo Quy chế này. Việc công bố hay không công bố ngay được thông báo công
khai trước khi bỏ phiếu.
7. Kết quả phiếu
lấy ý kiến có giá trị tham khảo và là một trong những căn cứ để xem
xét nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định bổ
nhiệm cán bộ.
Điều 10. Mẫu văn bản
áp dụng trong công tác bổ nhiệm
1. Tờ trình đề nghị
phê duyệt chủ trương bổ nhiệm (Mẫu số 01/BNCB);
2. Biên bản hội
nghị (Mẫu số 02/BNCB);
3. Phiếu lấy ý
kiến (Mẫu số 03/BNCB);
4. Biên bản kiểm
phiếu lấy ý kiến (Mẫu số 04/BNCB);
5. Sơ yếu lý lịch
công chức, viên chức: Thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BNV ngày 6/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu
quản lý hồ sơ, cán bộ công chức (Mẫu số 05a/BNCB)
và mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức (Mẫu số 05b/BNCB);
6. Nhận xét, đánh
giá của lãnh đạo cơ quan, đơn vị (đối với nguồn tại chỗ) (Mẫu số 06a/BNCB); văn bản lấy ý kiến cơ quan nơi công tác (đối với nguồn ngoài)
(Mẫu số 06b/BNCB)
7. Bản tự nhận xét,
đánh giá cán bộ (Mẫu số 07/BNCB);
8. Văn bản lấy ý
kiến cấp ủy đảng nơi công tác (Mẫu số 08/BNCB);
9.
Bản kê khai tài sản: Thực hiện theo mẫu quy định hiện hành của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (Mẫu số 09/BNCB);
10. Tờ trình đề
nghị bổ nhiệm (Mẫu số 10/BNCB);
11. Quyết định bổ
nhiệm (Mẫu số 11/BNCB).
Điều 11. Quy trình bổ
nhiệm lãnh đạo cấp vụ của đơn vị thuộc Bộ
1. Xác định nhu
cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công
tác, cơ cấu, số lượng lãnh đạo cấp vụ, sau khi trao đổi, thống nhất trong
lãnh đạo đơn vị về nhu cầu bổ nhiệm, thủ trưởng đơn vị, hoặc người được giao
quyền, giao phụ trách (sau đây gọi chung là thủ trưởng đơn vị) trao đổi với Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách và Bộ trưởng trước
khi tổ chức họp liên tịch giữa lãnh đạo đơn vị, cấp ủy Đảng, đại
diện các tổ chức chính trị - xã hội để thảo luận thống nhất dự kiến
phân công đối với chức vụ sẽ bổ nhiệm, rà soát, đánh giá nhân sự trong quy
hoạch cấp vụ của đơn vị, trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp (qua Vụ Tổ chức cán
bộ) xem xét phê duyệt chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn
bổ nhiệm.
Trường hợp thấy cần
thiết hoặc đơn vị không chủ động đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, báo cáo
Thứ trưởng phụ trách, Bộ trưởng trước khi trình Ban cán sự Đảng phê duyệt chủ
trương số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm.
2. Quy trình bổ nhiệm
sau khi Ban cán sự Đảng phê duyệt chủ trương
2.1. Đối với nguồn
nhân sự tại chỗ:
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 1)
- Nội dung hội nghị: Căn
cứ chủ trương bổ nhiệm đã được phê duyệt, trên cơ sở các quy định của Đảng, Nhà
nước và của Bộ Tư pháp, Thủ trưởng đơn vị giao bộ phận tham mưu về công tác
tổ chức cán bộ của đơn vị tham mưu, trình hội
nghị lãnh đạo đơn vị thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy
trình giới thiệu nhân sự.
-
Thành phần: Lãnh
đạo và cấp ủy Đảng
đơn vị.
b)
Bước 2: Tổ chức hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng
-
Thành phần: Tập thể
lãnh đạo, cấp ủy Đảng, trưởng phòng và tương đương, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội của đơn vị. Đối với đơn vị không có phòng, thành phần là toàn thể
công chức, người lao động của đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội
nghị.
-
Nội dung hội nghị:
+
Thảo luận thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và các
công việc liên quan;
+
Trên cơ sở cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình giới thiệu nhân sự đã thống nhất,
tiến hành lấy phiếu phát hiện, giới thiệu nguồn nhân sự bằng phiếu kín; mỗi
người dự họp chỉ giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự trong
quy hoạch hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định.
-
Nguyên tắc lựa chọn: Người có số phiếu cao nhất trên 50% thì được lựa chọn.
Trường hợp có nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì chọn người có trên 50% số phiếu
giới thiệu từ trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ nhiệm.
Trường
hợp không có người đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số
phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu cho mỗi chức danh ở các
bước tiếp theo (trường hợp có 02 vị trí bổ nhiệm thì chọn nhiều hơn số dự kiến
bổ nhiệm ít nhất 01 người). Kết quả kiểm phiếu không công bố ở hội nghị này.
c)
Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 2)
-
Nội dung hội nghị: Xem xét kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự của hội nghị
lãnh đạo đơn vị mở rộng; đồng thời căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu
cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ, thảo luận và
giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín; mỗi người dự họp chỉ giới thiệu 01 người cho
01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người
khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định.
-
Thành phần: Tập thể lãnh
đạo đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự Hội nghị.
-
Nguyên tắc lựa chọn: Như hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng. Kết quả kiểm
phiếu được công bố ở hội nghị này.
Trường
hợp kết quả giới thiệu của hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị khác với kết quả
phát hiện, giới thiệu nhân
sự ở bước 2 thì
báo cáo, giải trình rõ với Ban cán sự Đảng xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước
khi tiến hành bước tiếp theo.
d)
Bước 4: Lấy ý kiến toàn thể công chức, viên chức và người lao động
hoặc lấy ý kiến cán bộ chủ chốt
-
Đối với đơn vị có dưới 100 công chức, viên chức và người lao động thì thủ
trưởng đơn vị tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức:
+ Nội dung hội
nghị: Trao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và khả năng đáp ứng của
cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức, viên chức được tập thể
lãnh đạo đơn vị giới thiệu (tại bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình
học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt
yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công
chức, viên chức được giới thiệu bổ nhiệm trình bày chương trình hành động nếu được bổ nhiệm
(nếu có) và trả lời những vấn đề có liên quan trước khi bỏ
phiếu; lấy ý kiến bằng phiếu kín của công chức, viên chức đơn vị về
nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không công bố ở hội
nghị này.
+ Thành phần gồm: Toàn thể công chức, viên chức và người lao động của đơn vị.
Đối với cục có đơn vị sự nghiệp trực
thuộc thì thành phần tham gia gồm công chức và người
lao động của các phòng và tổ chức tương đương thuộc cục; cấp trưởng,
cấp phó của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cục. Đại diện Vụ Tổ chức cán
bộ cùng tham dự hội nghị.
- Đối với đơn vị có
từ 100 công chức, viên chức và người lao động trở lên, thì thủ trưởng đơn vị
tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị:
+ Thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các phòng và tương đương, ban
thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng
của đơn vị (nơi không có ban thường vụ), đại diện các tổ
chức chính trị - xã hội của đơn vị. Ngoài ra, tùy vào đặc điểm, tính chất công
việc của đơn vị, tập thể lãnh đạo đơn vị có thể báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách
đơn vị xem xét, quyết định cho mở rộng thành phần tham gia lấy ý kiến như: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, nhà giáo
nhân dân, nhà giáo ưu tú, chuyên viên cao cấp và tương đương hiện công tác tại
đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự hội nghị.
+ Nội dung hội
nghị: Tương tự như nội dung hội nghị toàn thể công chức, viên chức
của đơn vị có dưới 100 công chức, viên chức và người lao động.
đ) Bước 5: Đơn vị có
văn bản gửi:
- Ban
thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng của đơn vị
(nơi không có ban thường vụ) cho
ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Cấp ủy Đảng có
thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính
trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
e) Bước 6: Tổ chức
hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị (lần 3):
- Nội dung hội
nghị: Thảo luận, phân tích kết quả phiếu tại các hội nghị và ý kiến của cấp ủy
Đảng; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận và biểu
quyết bằng phiếu kín.
- Thành phần: Tập thể Lãnh đạo đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ cùng tham dự Hội nghị.
- Nguyên tắc lựa
chọn: Nhân sự đạt số phiếu cao nhất trên 50% thì được lựa chọn
đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì chọn người
có trên 50% số phiếu giới thiệu từ trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ
nhiệm. Trường hợp có 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%) thì thủ trưởng đơn vị xem xét, đề xuất 01 nhân sự để
đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau (nếu có) để Ban cán
sự Đảng xem xét, quyết định.
Đơn vị tổng hợp,
hoàn chỉnh hồ sơ bổ nhiệm để báo cáo Ban cán sự Đảng (qua Vụ Tổ chức cán
bộ). Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
(1) Tờ trình đề
nghị bổ nhiệm;
(2) Các biên bản
họp và biên bản kiểm phiếu (kèm Phiếu) trong quá trình thực hiện quy trình;
(3) Sơ yếu lý lịch
công chức, viên chức (có dán ảnh);
(4) Bản kê khai tài
sản, thu nhập;
(5) Giấy khám sức
khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm
gửi hồ sơ về Vụ Tổ chức cán bộ;
(6) Bản tự nhận
xét, đánh giá của công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm;
(7) Nhận xét, đánh
giá của thủ trưởng đơn vị;
(8) Ý kiến của cấp
ủy đơn vị về nhân sự đề nghị bổ
nhiệm;
(9) Văn bản kết
luận về tiêu chuẩn chính trị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm của cấp ủy, tổ chức
Đảng có thẩm quyền;
(10) Nhận xét của
đại diện cấp ủy nơi công chức cư trú thường xuyên về trách nhiệm công dân của
cán bộ và gia đình cán bộ (đối với bổ nhiệm vụ trưởng và tương đương);
(11) Bản sao (có
chứng thực) các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ đề nghị bổ nhiệm và các văn bằng, chứng
chỉ khác (nếu có). Trường hợp văn bằng do nước ngoài cấp phải có văn bản công
nhận của Cục quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
g) Bước 7: Quyết
định bổ nhiệm
Căn cứ đề nghị của
đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ triển khai các công việc:
- Báo cáo Ban cán
sự Đảng cho ý kiến về quy trình nhân sự đã thực hiện, nhận xét, đánh giá và
đề xuất bổ nhiệm; đề nghị Ban cán sự Đảng lấy ý kiến của Ban Thường vụ Đảng ủy
Bộ Tư pháp về nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Căn cứ ý kiến của
Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư pháp, báo cáo Ban cán sự Đảng thảo luận, kết luận
các vấn đề phát sinh (nếu có), ra Nghị quyết phê duyệt nhân sự bổ nhiệm.
- Căn cứ Nghị
quyết của Ban cán sự Đảng phê duyệt nhân sự bổ nhiệm, trình Bộ trưởng
ký quyết định bổ nhiệm Lãnh đạo cấp Vụ.
2.2. Đối với nguồn
nhân sự từ nơi khác (nguồn nhân sự ngoài đơn vị có vị trí bổ nhiệm)
a) Bước 1: Trao
đổi ý kiến với nhân sự, cơ quan, tổ chức nơi nhân sự công tác về việc
bổ nhiệm
- Đối với nhân sự
do cơ quan, đơn vị đề xuất thì tập thể lãnh đạo thống nhất về chủ trương và chỉ
đạo tiến hành một số công việc sau:
+ Đại diện lãnh đạo
đơn vị gặp người dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ
nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi công chức, viên chức đang
công tác để trao đổi ý kiến về việc bổ nhiệm và đề nghị có ý kiến nhận xét,
đánh giá bằng văn bản; xác minh lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Căn cứ kết quả
làm việc, có văn bản đề nghị cấp ủy của đơn vị cho ý kiến bằng văn bản.
+ Tập thể lãnh đạo
đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu về
nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự đạt số phiếu trên 50% số phiếu giới thiệu thì
được lựa chọn. Trường hợp đạt số phiếu tín nhiệm là 50% thì thủ trưởng đơn vị
xem xét việc giới thiệu bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ ý kiến khác nhau
(nếu có) để Ban cán sự Đảng xem xét, quyết định.
Trường hợp bổ nhiệm
cấp trưởng hoặc nhân sự công tác ngoài Bộ thì tùy từng trường hợp cụ thể, Ban
cán sự Đảng, Bộ trưởng phân công Lãnh đạo Bộ hoặc giao Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ chủ trì thực hiện các nội dung trên.
- Đối với nhân sự
do Ban cán sự Đảng dự kiến tiếp nhận, điều
động, bổ nhiệm (không do đơn vị đề xuất):
+ Tùy từng trường
hợp cụ thể, Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng phân công Lãnh đạo Bộ hoặc giao Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ gặp người dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công
tác, nhu cầu bổ nhiệm; trao đổi với tập thể lãnh đạo đơn vị
có vị trí bổ nhiệm về dự kiến tiếp nhận, điều
động, bổ nhiệm; làm việc với tập thể lãnh đạo nơi công chức, viên chức đang
công tác về chủ trương tiếp nhận, điều
động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) của tập thể lãnh đạo và
cấp ủy nơi công chức, viên chức đang công tác; xác minh lý lịch của cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Bước 2: Quyết
định bổ nhiệm (bao gồm cả thủ tục tuyển dụng, điều động hoặc tiếp
nhận)
- Đối với nhân sự
do đơn vị đề xuất: Đơn vị tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị bổ nhiệm để báo
cáo Ban cán sự Đảng (qua Vụ Tổ chức cán bộ). Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
+ Các giấy tờ số
(1), (2), (3), (4), (5), (8) (9), (10), (11) quy định tại điểm e Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này.
+ Báo cáo kết quả
xác minh lý lịch;
+ Ý kiến của đơn vị
và cấp ủy đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác (nhận
xét, đánh giá về công chức, viên chức và việc bổ nhiệm).
- Đối với nhân sự
do Ban cán sự Đảng dự kiến tiếp nhận, điều
động, bổ nhiệm thì Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ bổ nhiệm báo
cáo Ban cán sự Đảng gồm đầy đủ các văn bản, tài liệu liên quan đến quy trình đã
thực hiện và nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
- Căn cứ đề nghị
của đơn vị hoặc kết quả đã thực hiện, Vụ Tổ chức cán bộ triển khai các công
việc như đã nêu tại điểm g Khoản 2.1 Điều này và quy trình tuyển dụng, điều động hoặc tiếp nhận theo quy định.
Điều 12. Quy trình bổ
nhiệm lãnh đạo cấp phòng các đơn vị thuộc Bộ, Phó Hiệu trưởng Trường Trung cấp
Luật (tại Điều này gọi chung là lãnh đạo cấp phòng)
1. Xác định nhu
cầu, chủ trương, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu,
số lượng lãnh đạo của đơn vị cấp phòng, lãnh đạo phòng, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị
hoặc lãnh đạo đơn vị đề xuất thủ trưởng đơn vị tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để thảo luận, xác định nhu cầu, thống
nhất chủ trương và dự kiến phân công công tác, nguồn bổ nhiệm đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm theo thẩm quyền được phân cấp hoặc
trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, phê duyệt.
2. Quy trình bổ
nhiệm sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương
2.1 Đối với nguồn
nhân sự tại chỗ (tại cấp phòng có vị trí bổ nhiệm)
a) Bước 1, Bước 2
và Bước 3 áp dụng tương tự quy trình quy định tại
Bước 1, Bước 2, Bước 3 Khoản 2.1 Điều
11 Quy chế này.
Đối với cấp phòng có tổ
chức bên trong (tổ bộ môn, trung tâm,..), hội nghị tập thể lãnh đạo tại Bước 1,
Bước 3 là hội nghị tập thể lãnh đạo cấp phòng; hội nghị lãnh đạo mở rộng tại
Bước 2 là hội nghị lãnh đạo cấp phòng mở rộng.
Đối với cấp phòng không có
tổ chức bên trong, hội nghị tập thể lãnh đạo là hội nghị tập thể lãnh đạo đơn
vị, hội nghị lãnh đạo đơn vị mở rộng có thành phần gồm tập thể lãnh đạo đơn vị
và toàn thể công chức, viên chức, người lao động của phòng.
Trường
hợp kết
quả giới thiệu tại
Bước 3 khác
với kết quả phát hiện, giới thiệu tại Bước 2 thì lãnh đạo đơn vị xem
xét, quyết định (trường hợp đơn vị được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm) hoặc
trình Lãnh
đạo Bộ phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành bước
tiếp theo.
Đại
diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị tại bước 2 và bước 3 khi có đề nghị của
đơn vị thuộc Bộ.
b)
Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
Đại diện lãnh đạo
đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên chức và người lao động
của cấp phòng có vị trí bổ nhiệm như hội nghị toàn thể công chức, viên
chức và người lao động trong quy trình bổ nhiệm Lãnh đạo cấp Vụ quy định tại điểm
d Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này. Đại
diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị khi có đề nghị của đơn vị
thuộc Bộ.
Bộ phận tham mưu về
công tác tổ chức cán bộ của đơn vị lấy ý kiến cấp ủy Đảng của
phòng có vị trí bổ nhiệm (nếu phòng có cấp ủy Đảng).
c) Bước 5: Đơn vị có văn bản đề nghị:
- Cấp ủy Đảng
của đơn vị nhận xét, đánh giá và cho ý kiến bằng văn bản đối với nhân sự dự
kiến bổ nhiệm.
- Cấp ủy Đảng có
thẩm quyền kiểm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính
trị và chính trị hiện nay) đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
d) Bước 6: Tổ chức
Hội nghị lãnh đạo đơn vị (lần 3)
Nội dung hội nghị:
Thảo luận, phân tích kết quả phiếu tại các hội nghị và ý kiến của cấp ủy Đảng;
xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận và biểu quyết
bằng phiếu kín.
- Thành
phần: Tập thể Lãnh đạo đơn vị. Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị khi
có đề nghị của đơn vị thuộc Bộ.
- Nguyên tắc lựa
chọn: Nhân sự đạt số phiếu cao nhất trên 50% thì được lựa chọn. Trường hợp có
nhiều hơn 01 vị trí bổ nhiệm thì chọn người có trên 50% số phiếu giới thiệu từ
trên xuống cho đến hết số lượng cần bổ nhiệm. Trường hợp có 02 nhân sự
có số phiếu ngang nhau (50%) thì thủ trưởng đơn vị xem xét
lựa chọn 01 nhân sự để bổ nhiệm (trường hợp được
phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm) hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ
Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định (phải báo
cáo đầy đủ ý kiến khác nhau, nếu có).
Đơn vị tổng hợp, hoàn
chỉnh hồ sơ bổ nhiệm gồm các văn bản, tài liệu theo quy định tại điểm e Khoản
2.1 Điều 11 Quy chế này.
đ) Quyết định bổ
nhiệm
Căn cứ đề nghị của bộ
phận làm công tác tổ chức cán bộ, thủ trưởng đơn vị quyết định bổ nhiệm lãnh
đạo cấp phòng (trường hợp được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm) hoặc trình Lãnh
đạo Bộ phụ trách đơn vị xem xét, quyết định bổ nhiệm.
2. Đối với nguồn
nhân sự từ nơi khác (ngoài đơn vị cấp phòng có vị trí bổ nhiệm)
a) Cục, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ thực hiện quy trình nhân sự từ nơi khác tương tự quy định tại Khoản
2.2 Điều 11 Quy chế này. Thủ trưởng đơn vị là người
chịu trách nhiệm có văn bản lấy ý kiến nơi cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác (ngoài cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ) hoặc chỉ đạo cấp phòng có vị
trí bổ nhiệm và cấp phòng có nhân sự dự kiến bổ nhiệm có văn bản nhận xét, đánh
giá về nhân sự đó (trong cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ).
b) Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh
tra Bộ thực hiện quy trình nhân sự do mình đề xuất
tại bước 1 Khoản 2.2 Điều 11 Quy chế này trình Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị
(qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định. Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện quy trình nhân sự do Lãnh đạo Bộ phụ trách vụ,
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ cho chủ trương tiếp nhận,
điều động, bổ nhiệm.
c) Hồ sơ bổ nhiệm
được lập như hồ sơ bổ nhiệm lãnh đạo cấp vụ quy định tại điểm b Khoản 2.2 Điều
11 Quy chế này. Trong quá trình bổ nhiệm, việc tuyển dụng, điều động, tiếp nhận
đối với nhân sự bổ nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ
Tư pháp.
Điều
13. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp đơn
vị thuộc Bộ cần kiện toàn cấp trưởng nhưng qua rà soát, đánh giá chưa phát hiện
nhân sự phù hợp hoặc đã đề xuất nhân sự nhưng không được cấp có thẩm quyền phê
duyệt nhân sự chấp thuận, Bộ trưởng phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị hoặc giao Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ
chức họp liên tịch lãnh đạo đơn vị, ban thường vụ Đảng ủy hoặc
cấp ủy Đảng cùng
cấp (nơi không có ban thường vụ),
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân
sự để giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị cấp vụ.
Trên cơ sở kết quả
cuộc họp, Vụ Tổ chức cán bộ xin ý kiến Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (trừ trường hợp Lãnh đạo Bộ phụ trách tổ
chức cuộc họp liên tịch của đơn vị), báo cáo Ban cán sự Đảng xem xét, quyết
định, trình Bộ trưởng ký quyết định giao quyền, giao phụ trách đơn vị cấp vụ.
2. Đối với trường
hợp giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị cấp phòng, thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ tổ chức họp liên tịch lãnh đạo đơn vị, ban thường vụ Đảng
ủy hoặc cấp ủy Đảng cùng
cấp (nơi không có ban thường vụ),
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân
sự để giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị cấp phòng; quyết định
giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách hoặc đề nghị Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định
theo phân cấp.
Trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Lãnh đạo Bộ, trên cơ sở đề nghị của đơn vị, Vụ Tổ
chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách xem xét, quyết định.
Mục 2. BỔ NHIỆM LẠI
Điều 14. Điều kiện,
tiêu chuẩn, thời gian xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời hạn giữ chức vụ
Công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định tại Điều
6 Quy chế này đều phải tiến hành quy
trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo.
Công chức, viên
chức sau khi được bổ nhiệm vì những lý do cụ thể như: Sức khỏe không bảo đảm,
uy tín giảm sút, không phù hợp với điều
kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp
luật của Nhà nước…, thì đơn vị tham mưu đề xuất và cấp lãnh đạo có thẩm quyền
xem xét thay thế hoặc đề xuất việc thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn
giữ chức vụ bổ nhiệm.
Công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý được xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo khi đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Hoàn thành nhiệm
vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
2. Đạt tiêu chuẩn của
chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ
nhiệm lại;
3. Cơ quan, đơn vị có
nhu cầu;
4. Đủ sức khỏe để
tiếp tục đảm nhiệm chức vụ cũ;
5. Không thuộc các
trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thời điểm
xem xét bổ nhiệm lại, thời hạn giữ chức vụ
1. Thời điểm xem xét
bổ nhiệm lại
a) Chậm nhất là 90
ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm công chức, viên chức cấp vụ và cấp phòng,
đơn vị thuộc Bộ phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết định hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công
chức lãnh đạo, quản lý;
b) Quyết định bổ
nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít
nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
2. Thời gian giữ chức
vụ
Công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu
còn dưới 02 năm công tác, nếu đủ điều kiện thì được kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Trường hợp tính đến
tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 năm công tác đến dưới 05 năm công tác mà
được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết
thời hạn bổ nhiệm.
Điều 16. Quy trình bổ
nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo
1. Công chức, viên
chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng thuộc diện xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài
thời gian giữ chức vụ làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ.
2. Thủ trưởng đơn
vị phối hợp với ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp
ủy Đảng cùng cấp
(nơi không có ban thường vụ) tổ chức thực hiện quy
trình bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng của đơn vị như sau:
a) Đối với bổ nhiệm
lại lãnh đạo cấp Vụ:
- Bước 1: Tổ chức
họp toàn thể công chức, viên chức trong đơn vị để tham gia ý kiến và bỏ phiếu
kín. Đối với đơn vị có trên 100 công chức, viên chức và người lao động thì
không tổ chức họp toàn thể công chức, viên chức mà tổ chức họp cán bộ chủ chốt
của đơn vị (thành phần tương tự như điểm d Khoản 2.1 Điều
11 của Quy chế này). Đại diện Vụ Tổ chức cán bộ tham dự hội nghị.
- Bước 2: Thủ
trưởng đơn vị nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến có bổ nhiệm lại hay không bổ
nhiệm lại (trường hợp nhân sự là cấp trưởng thì Lãnh đạo Bộ trách đơn vị, sau
khi xin ý kiến Bộ trưởng, nhận xét, đánh giá và đề xuất bổ nhiệm lại hay không
bổ nhiệm lại) trước khi họp tập thể lãnh đạo đơn vị để nhận xét, đánh giá, trao
đổi, cho ý kiến về việc bổ nhiệm lại và bỏ phiếu kín.
Người được trên 50%
số người được triệu tập ở các hội nghị đồng ý thì trình Ban cán sự Đảng (qua Vụ
Tổ chức cán bộ) xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp từ
50% trở xuống đồng ý thì báo cáo
Ban cán sự Đảng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, quyết định.
- Bước 3: Vụ Tổ
chức cán bộ trình Bộ trưởng ký quyết định bổ nhiệm lại. Trường hợp Ban cán sự
Đảng cho chủ trương không bổ nhiệm lại, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng ký
quyết định không bổ nhiệm lại. Quyết định không bổ nhiệm lại đồng thời là quyết
định bố trí, phân công công tác khác đối với công chức không được bổ nhiệm lại.
b) Đối với bổ nhiệm
lại lãnh đạo cấp phòng:
- Bước 1: Tổ chức
họp toàn thể công chức, viên chức và người lao động của cấp phòng để tham gia ý
kiến và bỏ phiếu kín.
- Bước 2: Thủ
trưởng đơn vị nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến có bổ nhiệm lại hay không bổ
nhiệm lại trước khi tập thể lãnh đạo đơn vị họp
để nhận xét, đánh giá, trao đổi, cho ý kiến về việc bổ
nhiệm lại và bỏ phiếu kín.
Người được trên 50%
số người được triệu tập ở các hội nghị đồng ý thì bộ phận làm công
tác tổ chức cán bộ của đơn vị trình thủ trưởng đơn vị quyết định bổ nhiệm lại
theo phân cấp quản lý cán bộ hoặc trình Lãnh
đạo Bộ phụ trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ) quyết định bổ nhiệm lại; trường
hợp dưới từ 50% trở xuống đồng ý thì thủ trưởng đơn vị
xem xét, quyết định hoặc trình Lãnh
đạo Bộ phụ trách đơn vị xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ. Quyết định không bổ nhiệm lại đồng thời là quyết định phân
công công tác khác đối với công chức, viên chức.
c) Hồ sơ bổ nhiệm
lại gồm có:
- Tờ trình đề nghị
bổ nhiệm lại;
- Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
- Các giấy tờ số
(2), (3), (4), (5), (10), (11) quy định tại điểm e Khoản
2.1 Điều 11 Quy chế này.
3. Quy trình kéo
dài thời gian giữ chức vụ
Tập thể lãnh đạo
đơn vị thảo luận, xem xét nếu công chức, viên chức đủ sức khỏe, uy tín đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất bỏ phiếu kín, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ hoặc trình Lãnh đạo Bộ phụ
trách đơn vị (qua Vụ Tổ chức cán bộ)
xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
Quyết định không kéo dài thời gian giữ chức vụ đồng thời
là quyết định bố trí, phân công công tác khác đối với công chức, viên chức.
c) Hồ sơ kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo gồm:
- Tờ trình đề nghị
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo;
- Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
- Biên bản cuộc họp
tập thể lãnh đạo đơn vị;
- Các giấy tờ số
(3), (4), (5), (10), (11) quy định tại điểm e Khoản 2.1 Điều 11 Quy chế này.
Mục 3. TỪ CHỨC, THÔI
GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM
Điều 17. Từ chức,
thôi giữ chức vụ
1. Công chức thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức; viên chức thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Viên
chức có nguyện vọng xin từ chức, thôi giữ chức vụ thì làm đơn xin từ chức, thôi
giữ chức vụ gửi thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (đối với Lãnh đạo cấp vụ, trưởng
phòng hoặc tương đương), gửi trưởng phòng hoặc tương đương (đối với phó trưởng
phòng hoặc tương đương).
2. Tổng thời hạn
xem xét, quyết định cho từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ phải được thực
hiện trong 01 tháng kể từ ngày đơn được tiếp nhận (trường hợp vì lý do khách
quan chưa thể giải quyết xong thì phải trao đổi với người từ chức, thôi giữ
chức vụ).
3. Đối với việc xin
từ chức của lãnh đạo cấp vụ, xin từ chức hoặc thôi giữ chức vụ của trưởng phòng
hoặc tương đương, thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tổ chức họp liên tịch tập thể lãnh
đạo cấp vụ, cấp ủy và đại diện tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị để xem
xét, quyết định hoặc gửi đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Ban cán sự
Đảng, Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc phê duyệt chủ trương theo phân cấp.
4. Đối với việc xin
từ chức, thôi giữ chức vụ của phó trưởng phòng hoặc tương đương:
a) Trưởng phòng tổ
chức họp tập thể lãnh đạo cấp phòng hoặc họp liên tịch tập thể lãnh đạo cấp
phòng và cấp ủy (đối với cấp phòng có cấp ủy cùng cấp) để xem xét, cho ý kiến,
báo cáo thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ.
b) Thủ trưởng đơn
vị thuộc Bộ tổ chức họp liên tịch tập thể lãnh đạo cấp vụ, ban
thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp (nơi không có ban thường vụ)
và đại diện tổ chức chính trị - xã hội của đơn vị để xem xét, quyết định hoặc
gửi đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định
theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Hồ sơ đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho từ chức, giải quyết thôi giữ chức vụ
bao gồm:
a) Tờ trình về việc
đề nghị cho từ chức, thôi giữ chức vụ.
b) Đơn xin từ chức,
thôi giữ chức vụ của công chức, viên chức lãnh đạo.
c) Biên bản các
cuộc họp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
d) Các tài liệu
khác có liên quan hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Khi việc từ
chức, thôi giữ chức vụ chưa được cấp có thẩm quyền quyết định, công chức, viên
chức lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.
7. Công chức, viên
chức lãnh đạo sau khi từ chức, thôi giữ chức vụ được đơn vị có thẩm quyền theo
quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức của Bộ bố trí công tác khác.
8. Không thực hiện
việc cho từ chức đối với công chức, giải quyết thôi giữ chức vụ đối với viên
chức đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử và các trường hợp khác theo quy định.
Điều 18. Miễn nhiệm
1. Công chức thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP , viên chức
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Viên chức thì cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm công chức, viên chức có thể xem xét miễn nhiệm và bố trí công
tác khác mà không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
2. Quy trình, thời
hạn xem xét miễn nhiệm thực hiện tương như quy trình, thời hạn xem xét cho từ
chức, giải quyết cho thôi giữ chức vụ quy định tại các Khoản từ 2 đến 8 Điều 17 Quy chế này. Riêng hồ sơ đề nghị miễn nhiệm không cần đơn của công
chức, viên chức lãnh đạo mà thay bằng các văn bản, tài liệu xác định căn cứ để
miễn nhiệm (quyết định xử lý kỷ luật Đảng hoặc chính quyền hoặc hồ sơ sức khỏe;
nhận xét, đánh giá của thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức lãnh đạo đang
công tác; bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức lãnh đạo kèm phiếu
đánh giá công chức, viên chức hàng năm trong thời gian giữ chức vụ).
3. Bộ phận tham mưu
về công tác tổ chức cán bộ tại các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm kịp thời phát
hiện và đề xuất các trường hợp cần miễn nhiệm.
Chương III
ĐIỀU
ĐỘNG, BIỆT PHÁI
Mục 1. ĐIỀU ĐỘNG
Điều 19. Các trường
hợp điều động
1. Việc điều động công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ
cụ thể;
b) Theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan,
đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy chế này;
d) Theo nguyện vọng của
công chức, viên chức và đơn vị có nhu cầu.
3. Việc chuyển đổi vị trí
công tác của công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo phải được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về danh mục các vị trí công tác, đối
tượng thực hiện, chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức.
4. Không thực hiện điều động công chức, viên chức đối trong các trường hợp sau:
a) Đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Đang bị bệnh hiểm nghèo
hoặc đi học;
c) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36
tháng tuổi (trừ trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng điều động).
Công chức nam phải
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì
cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Điểm này.
Điều
20. Phạm vi điều động
1. Công chức được điều
động giữa các đơn vị quản lý nhà nước, hành chính thuộc Bộ hoặc giữa các tổ
chức bên trong của các đơn vị này hoặc từ các đơn vị này sang đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ, Hệ thống thi hành án dân sự.
2. Viên chức được điều
động trong nội bộ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ hoặc giữa các đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ hoặc từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ sang đơn vị sự nghiệp thuộc cục,
Tổng cục Thi hành án dân sự và ngược lại.
Điều 21. Quy trình điều động
1. Xây dựng, ban
hành Kế hoạch điều động hàng năm
a) Căn cứ vào các
trường hợp điều động công chức, viên chức quy định
tại Điều 19 Quy chế này, thủ trưởng đơn vị thuộc
Bộ chỉ đạo bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của đơn vị nghiên cứu, đề xuất
phương án Điều động, xây dựng dự thảo kế hoạch điều động hàng năm của đơn vị, trình thủ trưởng đơn vị ban hành trong quý
I hàng năm. Trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 19 có thể không đưa vào kế hoạch mà xem xét khi có phát sinh.
Nội dung dự thảo kế
hoạch bao gồm: Các trường hợp dự kiến điều
động trong nội bộ đơn vị; các trường hợp dự kiến điều động sang các cơ quan, đơn vị ngoài, thuộc thẩm quyền quyết định
của thủ trưởng đơn vị; các trường hợp đề nghị Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ xem
xét điều động sang cơ quan, đơn vị khác
theo thẩm quyền của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ.
b) Thủ trưởng đơn
vị tổ chức họp liên tịch tập thể lãnh đạo đơn vị, cấp ủy, đại điện tổ chức
chính trị - xã hội, trưởng phòng và tương đương để thảo luận, thống nhất phương
án Điều động, dự thảo kế hoạch.
c) Đối với các
trường hợp dự kiến điều động sang các cơ quan, đơn vị
ngoài, thuộc thẩm quyền quyết định của thủ
trưởng đơn vị, sau khi họp liên tịch, Thủ trưởng đơn vị trao đổi với thủ trưởng
và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi dự kiến điều
động đến để thống nhất phương án đưa vào kế
hoạch của đơn vị.
d) Căn cứ kết quả
họp liên tịch và ý kiến thống nhất của cơ quan, đơn vị có liên quan, thủ trưởng
đơn vị gửi dự kiến kế hoạch điều
động hàng năm của đơn vị về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch điều động chung hàng năm của Bộ đối với các trường hợp dự kiến điều động thuộc thẩm quyền quyết định của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ
theo phân cấp.
đ) Căn cứ đề nghị
của các đơn vị về việc điều động công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc phê duyệt chủ trương
và kết quả rà soát, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức các đơn vị thuộc
Bộ; kết quả rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến cơ quan, đơn vị, chức danh
và nhân sự điều động, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp
xây dựng kế hoạch Điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ; xin ý kiến
Lãnh đạo Bộ phụ trách về việc điều
động công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng, xin ý kiến Ban cán sự Đảng về
việc điều động công chức lãnh đạo cấp vụ;
báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ.
Trường hợp đơn vị
không chủ động đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu, rà soát đề xuất đưa công
chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ vào xây dựng kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ theo quy định tại điểm này.
e) Căn cứ kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm của Bộ được Bộ trưởng phê duyệt
thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo rà soát và ban hành kế hoạch điều động công chức, viên chức đơn vị mình.
g) Ngoài việc điều động theo kế hoạch hàng năm, việc điều động có thể được thực hiện ngoài kế hoạch khi có phát sinh nhu cầu
công tác đột xuất hoặc có sự biến động về tổ chức, cán bộ của các đơn vị.
2. Quy trình điều động đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của thủ
trưởng đơn vị hoặc trường hợp điều
động trong nội bộ đơn vị thuộc thẩm quyền Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc phê duyệt
chủ trương:
a) Bước 1: Căn cứ
kế hoạch điều động hàng năm của đơn vị hoặc kế
hoạch điều động chung của Bộ, theo yêu cầu
công tác, năng lực, sở trường hoặc nguyện vọng của công chức, viên chức, thủ
trưởng đơn vị hoặc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ gặp công chức, viên chức
dự kiến được điều động để quán triệt mục đích, yêu cầu điều động đồng thời nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức, viên chức được điều động; thông báo cho Trưởng phòng hoặc tương đương nơi đi và nơi đến
về phương án, thời gian điều động.
b) Bước 2: Căn cứ
thẩm quyền quyết định điều động theo phân cấp, thủ trưởng đơn
vị ra quyết định điều động công chức, viên chức hoặc gửi
đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương
trước khi Thủ trưởng đơn vị ra quyết định hoặc để Lãnh đạo Bộ xem xét, ra quyết
định điều động công chức, viên chức.
3. Quy trình điều động đối với trường hợp điều
động sang cơ quan, đơn vị khác thuộc thẩm quyền Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ
quyết định:
a) Bước 1: Căn cứ
kế hoạch điều động công chức, viên chức hàng năm
của Bộ, theo yêu cầu công tác, năng lực, sở trường hoặc nguyện vọng của công
chức, viên chức, tùy từng trường hợp theo sự phân công của Ban cán sự Đảng hoặc
Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ hoặc Vụ Tổ chức cán bộ tiến hành gặp công chức, viên
chức được điều động để quán triệt mục đích, yêu cầu điều động đồng thời nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với công chức, viên chức được điều động, gặp lãnh đạo đơn vị nơi đi, thủ trưởng đơn vị và cấp ủy nơi
đến để thông báo về chủ trương, phương án, thời gian điều động và lấy ý kiến bằng văn bản của nơi đi và nơi đến.
Trường hợp công
chức, viên chức được điều động sang các cơ quan thi hành án
dân sự địa phương thì việc lấy ý kiến thủ trưởng và cấp ủy cơ quan thi hành án
dân sự (nơi đến) do Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện; việc lấy ý kiến cấp
ủy hoặc chính quyền địa phương (cấp được phân cấp quản lý cán bộ) thì tùy từng
trường hợp, Ban cán sự Đảng phân công Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo Tổng cục Thi
hành án dân sự làm việc và lấy ý kiến bằng văn bản.
b) Bước 2: Trên cơ
sở kết quả làm việc của bước 1, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh
đạo Bộ xem xét, quyết định điều
động công chức, viên chức Lãnh đạo cấp phòng; báo cáo Ban cán sự Đảng xem xét,
quyết định điều động công chức Lãnh đạo cấp vụ và
trình Bộ trưởng ký quyết định điều
động Lãnh đạo cấp vụ.
4. Việc điều động và bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng
sang giữ chức vụ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng khác được thực hiện theo quy định
tại Điều này và quy định về bổ nhiệm cán bộ từ nguồn nhân sự nơi khác quy định
tại Khoản 2.2 Điều 11, Khoản 2.2 Điều 12 Quy chế này.
Trong quá trình điều
động, bổ nhiệm, việc tuyển dụng tiếp nhận đối với nhân sự được thực hiện theo
quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp.
Điều 22. Chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức được điều động
1. Khi công chức
được điều động sang vị trí công tác mới,
việc bổ nhiệm ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mới (nếu có thay
đổi) và việc xếp lương được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Khi viên chức
được điều động sang vị trí việc làm mới,
việc tiếp nhận vào công chức, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc
thay đổi vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
3. Trường hợp công
chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được điều
động thì đương nhiên thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều động; trường hợp đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp
hơn phụ cấp chức vụ đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp trong thời gian 06
tháng.
Mục 2. BIỆT PHÁI
Điều 23. Các trường
hợp biệt phái, không thực hiện biệt phái, thời hạn biệt phái
1. Việc biệt phái
công chức, viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ
đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện
công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt
phái công chức, viên chức không quá 03 năm. Đối với một số công việc đặc thù,
thời hạn biệt phái thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Không thực hiện
biệt phái công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi (trừ trường hợp công chức,
viên chức có nguyện vọng biệt phái).
Công chức nam phải
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì
cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Khoản này.
Điều
24. Quy trình biệt phái
1. Bước 1: Căn cứ
yêu cầu công tác của đơn vị hoặc của Bộ, thủ trưởng đơn vị tổ chức họp liên
tịch tập thể lãnh đạo đơn vị và cấp ủy cùng cấp để thảo luận, thống nhất, thông
qua phương án biệt phái trong nội bộ đơn vị hoặc chủ trương đề nghị biệt phái
công chức, viên chức từ đơn vị khác của Bộ hỗ trợ cho đơn vị mình, gửi đề nghị
biệt phái từ đơn vị khác sang về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Ban cán sự Đảng
hoặc Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương theo thẩm quyền phân cấp.
Căn cứ yêu cầu công
tác của Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất nhu
cầu biệt phái công chức, viên chức để thực hiện nhiệm vụ của Bộ, báo cáo Ban
cán sự Đảng hoặc Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương theo thẩm quyền phân
cấp.
2. Bước 2: Trên cơ
sở phương án biệt phái trong nội bộ đơn vị đã được thông qua, bộ phận làm công
tác tổ chức cán bộ của đơn vị gặp, nói rõ mục
đích, sự cần thiết của việc biệt phái, làm công tác tư tưởng và nghe công chức,
viên chức dự kiến được biệt phái phát biểu, đề xuất ý kiến.
Trên cơ sở phê
duyệt chủ trương của Ban cán sự Đảng hoặc Bộ trưởng về việc biệt phái công
chức, viên chức giữa các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với lãnh đạo đơn vị
và cấp ủy cùng cấp của các đơn vị rà soát, đánh giá nhu cầu công tác, thực
trạng công chức, viên chức của các đơn vị, thống nhất phương án biệt phái cụ
thể (công chức, viên chức dự kiến biệt phái; đơn vị nơi đi, nơi đến biệt phái;
thời hạn biệt phái); gặp, nói rõ mục
đích, sự cần thiết của việc biệt phái,
làm công tác tư tưởng và nghe công chức, viên chức dự kiến được biệt phái phát biểu,
đề xuất ý kiến; xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị nơi đi và nơi biệt phái
đến.
3. Bước 3: Thủ
trưởng đơn vị quyết định biệt phái công chức, viên chức trong nội bộ đơn vị.
Vụ Tổ chức cán bộ
báo cáo Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cử công chức, viên
chức biệt phái theo thẩm quyền phân cấp hoặc phê duyệt trước khi thủ trưởng đơn
vị quyết định cử công chức, viên chức biệt phái và tiếp nhận công chức, viên
chức đến biệt phái theo thẩm quyền phân cấp.
Điều 25. Trách nhiệm
của đơn vị nơi công chức, viên chức được cử đến biệt phái
1. Bố trí công việc
phù hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ để công chức, viên
chức được cử đến biệt phái hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Đánh giá, phân
loại công chức, viên chức hàng năm đối với công chức, viên chức đến biệt phái
tại đơn vị mình theo quy định của pháp luật và của Bộ; gửi 01 bản đánh giá,
phân loại công chức, viên chức hàng năm về đơn vị có thẩm quyền lưu hồ sơ công
chức, viên chức để lưu theo quy định, 01 bản về đơn vị có công chức, viên chức
được cử đi biệt phái và lưu 01 bản tại đơn vị để theo dõi, thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức biệt phái.
3. Có chế độ, chính
sách hỗ trợ, khen thưởng công chức, viên chức trong thời gian biệt phái tại đơn
vị theo quy định của pháp luật và của đơn vị.
4. Khi kết thời hạn
biệt phái, thủ trưởng đơn vị và cấp ủy cùng cấp nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ công chức, viên chức trong thời gian biệt phái và đề nghị Vụ Tổ
chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định tiếp nhận công chức, viên chức trở
lại đơn vị cũ công tác.
Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị ngoài Bộ Tư pháp và Hệ thống Thi hành án dân sự nơi công chức được
cử biệt phái đến được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị nơi có công chức, viên chức được cử đi biệt phái
1. Trả lương, tính
công chức, viên chức biệt phái trong biên chế, số lượng người làm việc của đơn
vị và đảm bảo các quyền lợi khác của công chức, viên chức biệt phái theo quy
định của pháp luật.
2. Tiếp nhận, bố
trí công việc phù hợp cho công chức, viên chức khi hết thời hạn biệt phái.
3. Có chính sách ưu
tiên trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm đổi với công chức,
viên chức chấp hành nghiêm túc và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian được
cử đi biệt phái.
Điều 27. Trách nhiệm
và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức biệt phái
1. Trong thời gian
được cử đi biệt phái, công chức, viên chức chịu sự phân công, bố trí, đánh giá,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nơi được biệt phái đến; hoàn thành
các nhiệm vụ được giao trong thời gian biệt phái. Hết thời hạn biệt phái, công
chức, viên chức phải làm Bản tự kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
trong thời gian biệt phái.
2. Công chức, viên
chức biệt phái được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và
quy định tại Điều 25, Điều 26 Quy chế này. Trường hợp công chức, viên chức được cử đi biệt phái đến
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Chương IV
LUÂN
CHUYỂN
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN, PHẠM VI LUÂN CHUYỂN
Điều 28. Đối tượng
luân chuyển
1. Công chức,
viên chức
luân chuyển phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Là công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý được quy hoạch ở vị trí lãnh đạo cao hơn (trừ trường hợp
luân chuyển công chức, viên chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho đơn vị,
lĩnh vực, địa bàn cần thiết);
b) Còn thời gian công
tác ít nhất 2 nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển (50 tuổi đối
với nam, 45 tuổi đối với nữ);
c) Có triển vọng phát
triển;
d) Công chức, viên
chức đã giữ chức vụ cấp phó 01 nhiệm kỳ mà được quy hoạch cấp trưởng thì xem
xét luân chuyển, chuyển đổi vị trí phụ trách để bồi dưỡng kinh nghiệm quản lý ở
ít nhất 02 lĩnh vực công tác của đơn vị hoặc luân chuyển để tích lũy kinh
nghiệm thực tiễn ở các cơ quan, đơn vị khác; công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý cấp trưởng đã giữ chức vụ 01 nhiệm kỳ mà được quy hoạch cao hơn thì xem
xét luân chuyển.
Công chức, viên chức
đã giữ chức vụ cấp trưởng 2 nhiệm kỳ liên tục và công chức lãnh đạo cơ
quan thi
hành án dân sự luân chuyển để thực hiện chủ trương không phải là người địa
phương, khi luân chuyển chủ yếu bố trí làm cấp trưởng; đối với cán bộ trẻ luân
chuyển để đào tạo, rèn luyện chủ yếu bố trí làm cấp phó; trường hợp khác do Ban
cán sự Đảng
(đối với cấp vụ), Bộ trưởng (đối với cấp phòng) xem xét, quyết định.
2. Không thực hiện
luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch trong các
trường hợp sau:
a) Không đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này;
b) Công chức, viên
chức năng lực yếu, đang trong thời gian xem xét kỷ luật, thi hành kỷ luật hoặc
đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố;
c) Công chức, viên
chức uy tín bị giảm sút;
d) Không đảm bảo sức
khỏe để thực hiện luân chuyển;
đ) Công chức, viên
chức nữ mang thai và nuôi con nhỏ dưới 36 tháng (trừ trường hợp công chức, viên
chức có nguyện vọng luân chuyển).
Công chức nam phải
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì
cũng được áp dụng như công chức nữ quy định tại Điểm này.
Điều
29. Thời gian luân chuyển
Thời gian luân chuyển
là từ 03 đến 05 năm đối với một chức danh (trừ chức danh kiêm nhiệm). Chỉ xem
xét điều động, bố trí công tác mới đối với cán bộ đã có thời gian luân chuyển
từ đủ 03 năm trở lên, trừ trường hợp đặc biệt có thể ngắn hơn đối với nơi cần
bố trí nhân sự thay thế người đứng đầu mà ở đó không có nguồn nhân sự thay thế.
Điều
30. Phạm vi luân chuyển
1. Luân chuyển trong
nội bộ đơn vị thuộc Bộ; giữa các đơn vị thuộc Bộ;
2. Luân chuyển từ
đơn vị thuộc Bộ sang Hệ thống thi hành án dân sự hoặc sang các Bộ, ngành khác
hoặc địa phương.
Mục 2. QUY TRÌNH LUÂN
CHUYỂN
Điều 31. Xây dựng,
ban hành Kế hoạch luân chuyển
1. Trong vòng
15 ngày kể từ ngày quy hoạch lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng các giai đoạn của đơn
vị được phê duyệt, căn cứ yêu cầu công tác, năng lực, sở trường, đào tạo, bồi
dưỡng và đối tượng luân chuyển theo quy định tại Điều 28 Quy chế này, Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ
phối hợp với cấp ủy đơn vị thực hiện xây dựng, ban hành kế hoạch luân chuyển
như quy trình xây dựng, ban hành kế hoạch Điều động công chức, viên chức quy
định tại các
điểm a, b, c và d Khoản
1 Điều 21 Quy chế.
2. Kế hoạch luân
chuyển phải có các nội dung sau đây:
a) Các thông tin liên
quan đến công chức, viên chức sẽ được luân chuyển (họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; đơn vị công tác; chức danh quy hoạch; thời điểm bắt đầu quy hoạch...);
b) Mục đích, nhu cầu
luân chuyển;
c) Tên đơn vị dự kiến
luân chuyển đến, vị trí chức vụ lãnh đạo dự kiến đảm nhiệm;
d) Thời hạn luân
chuyển;
đ) Dự kiến bố trí, sử
dụng công chức, viên chức sau luân chuyển;
e) Chế độ, chính sách
đối với công chức, viên chức luân chuyển.
3. Căn cứ đề nghị
của các đơn vị về việc luân chuyển công chức, viên chức thuộc thẩm quyền Ban
cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc phê duyệt chủ trương, Vụ Tổ chức cán
bộ tổng hợp xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức hàng năm của Bộ;
xin ý kiến Lãnh đạo Bộ phụ trách về việc luân chuyển công chức, viên chức Lãnh
đạo cấp Phòng, xin ý kiến Ban cán sự Đảng về việc luân chuyển công chức lãnh
đạo cấp vụ; báo cáo Bộ trưởng xem xét, phê duyệt kế hoạch luân chuyển công
chức, viên chức hàng năm của Bộ.
Trường hợp đơn vị
không chủ động đề xuất, Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu, rà soát, đề xuất công
chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ vào kế hoạch luân chuyển công chức, viên
chức hàng năm của Bộ theo quy định tại Điều này.
Điều
32. Quy trình luân chuyển
1. Đối với việc luân
chuyển trong nội bộ đơn vị thuộc Bộ hoặc giữa các đơn vị thuộc Bộ
Quy trình luân chuyển
được thực hiện tương tự như quy trình điều động công chức, viên chức quy định
tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 Quy chế này.
2. Đối với việc luân
chuyển từ đơn vị thuộc Bộ sang các Bộ, ngành khác hoặc địa phương
a) Vụ Tổ chức cán bộ
giúp Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ thực hiện việc trao đổi, thống nhất trong nội
bộ về chủ trương, phương án luân chuyển tương tự như quy trình điều động công
chức, viên chức quy định tại Khoản 3 Điều 21 Quy chế này.
b) Tùy từng trường
hợp, Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng giao đại diện Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ hoặc
Vụ Tổ chức cán bộ làm việc với các Bộ, ngành khác hoặc địa phương để thống nhất
chủ trương, phương án và lấy ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện luân
chuyển.
c) Trên cơ sở kết quả
làm việc và ý kiến của các Bộ, ngành khác hoặc địa phương, Vụ Tổ chức cán bộ
báo cáo Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng quyết định luân chuyển.
3. Việc luân chuyển
công chức, viên chức lãnh đạo phải được thực hiện đồng thời với quy trình xem
xét bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Thời
hạn giữ chức vụ lãnh đạo mới được tính từ ngày được bổ nhiệm mới.
4. Đối với trường hợp
công chức, viên chức được luân chuyển thuộc thẩm quyền quyết định của thủ
trưởng đơn vị nhưng chức danh lãnh đạo mà công chức, viên chức hiện giữ thuộc
thẩm quyền quyết định quy hoạch của cấp trên thì khi thực hiện luân chuyển phải
gửi 01 bản lên cấp có thẩm quyền quyết định quy hoạch để quản lý, theo dõi.
Điều 33. Trách nhiệm
của đơn vị nơi công chức, viên chức được luân chuyển đến
Trách nhiệm của thủ
trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức được luân chuyển đến được thực hiện như
trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị nơi công chức, viên chức được biệt phái đến
quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Điều
34. Trách nhiệm của đơn vị nơi có công chức, viên chức được luân chuyển
1. Tạm tính công
chức, viên chức luân chuyển trong biên chế, số lượng người làm việc của đơn vị
cho đến khi có quyết định bố trí công chức đối với công chức, viên chức sau
luân chuyển.
2. Phối hợp với cơ
quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển đến theo dõi quá trình công
tác của công chức, viên chức trong thời gian luân chuyển.
3. Nhận xét, đánh giá
và kết luận về kết quả luân chuyển đối với công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quyết định luân chuyển của Thủ trưởng đơn vị sau khi hết thời hạn luân
chuyển.
4. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt các quy định của
Đảng, Nhà nước và Bộ Tư pháp về công tác luân chuyển; phối hợp chặt chẽ với cấp
ủy đơn vị trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch luân chuyển; làm
tốt công tác tư tưởng cho cán bộ luân chuyển và tạo điều kiện để cán bộ luân
chuyển hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Định kỳ hàng năm,
trước ngày 31/12, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo kết quả
triển khai công tác luân chuyển của năm, đồng thời xây dựng kế hoạch luân
chuyển của năm tiếp theo báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực
hiện.
Điều
35. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Thực hiện các
nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 31 và Điều 32 Quy chế này.
2. Phối hợp với cơ
quan, đơn vị nơi công chức lãnh đạo cấp vụ luân chuyển đi và luân chuyển đến
theo dõi quá trình công tác của công chức, viên chức trong thời gian luân
chuyển.
3. Giúp Ban cán sự
Đảng, Lãnh đạo Bộ có nhận xét, đánh giá và kết luận về kết quả luân chuyển đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định luân chuyển của Ban cán sự Đảng,
Lãnh đạo Bộ.
4. Hướng dẫn, kiểm
tra việc chấp hành các quy định về công tác luân chuyển.
Điều 36. Trách nhiệm
và chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức luân chuyển
1. Trong thời gian
luân chuyển, công chức, viên chức chịu sự phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị luân chuyển đến; hoàn thành các nhiệm vụ
được giao trong thời gian luân chuyển. Hết thời hạn luân chuyển, công chức,
viên chức phải làm bản tự kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong
thời gian luân chuyển.
2. Công chức, viên
chức luân chuyển được hưởng các chế độ, chính sách bao gồm:
a) Được tiếp tục duy
trì trong danh sách quy hoạch chức danh lãnh đạo (tại đơn vị trước khi luân
chuyển) nếu vẫn đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định;
b) Trường hợp công
chức, viên chức được luân chuyển đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ
mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức
vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển;
c) Được hưởng các
quyền lợi như công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị nơi luân chuyển đến (quy
hoạch, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng
bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng);
d) Được hưởng các chế
độ hỗ trợ về vật chất như chế độ nhà công vụ, trợ cấp khó khăn ban đầu (một
lần) hoặc trợ cấp thường xuyên theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và
của Bộ.
Điều
37. Bố trí, sử dụng công chức, viên chức sau luân chuyển
1. Căn cứ bố trí, sử
dụng
Việc bố trí, sử dụng
công chức, viên chức sau luân chuyển được căn cứ trên các cơ sở sau:
- Dự kiến phương án
bố trí nhân sự theo kế hoạch luân chuyển đã được phê duyệt;
- Nhận xét, đánh giá
về kết quả công tác trong thời gian luân chuyển;
- Tình hình thực tế
của đơn vị trước khi luân chuyển tại thời điểm bố trí công việc cho cán bộ luân
chuyển.
2. Bố trí, sử dụng
công chức, viên chức sau luân chuyển
a) Khi hết thời gian
luân chuyển, công chức, viên chức có thể được xem xét, bổ nhiệm ở chức vụ cao
hơn hoặc tương đương với chức vụ trước khi luân chuyển. Riêng công chức, viên
chức không hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ luân chuyển thì không bố trí ở
chức vụ cao hơn so với chức vụ trước khi luân chuyển.
b) Trong thời gian
luân chuyển, nếu công chức, viên chức vi phạm kỷ luật thì bị xử lý theo các quy
định của Đảng và Nhà nước.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt thực hiện Quy chế
trong đơn vị;
tổ chức
triển khai việc
bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển
công chức, viên chức của đơn vị bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền, điều kiện, tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của Đảng, Nhà nước, quy định về phân
cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp và Quy chế này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên
chức trong
các đơn vị thuộc Bộ bảo
đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và tuân thủ
đúng thẩm quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định
của Đảng, Nhà nước, quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tư pháp và Quy
chế này.
3. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời
về Bộ Tư pháp (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.