BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 8 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH1
VỀ
LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày
17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính2,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước
bạ, người nộp lệ phí trước bạ, các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ,
căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ.
Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí
trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản
quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này mà phải đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Người nộp lệ phí trước
bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ
phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ
phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 4. Các trường hợp không phải
nộp lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại
giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên
hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh
sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt
Nam.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước
ngoài sau đây:
a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ
quan Đại điện của tổ chức quốc tế Liên hợp quốc;
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân
viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự,
thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và
thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường
trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc
chứng minh thư công vụ;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng
quy định tại điểm a, b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí
trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học
theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất;
đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh. Các trường hợp này nếu chuyển nhượng thì tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ; nếu cho thuê hoặc tự
sử dụng thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa
các hộ gia đình, cá nhân theo chủ trương chung về dồn điền đổi thửa.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai
hoang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá
nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các
tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt
động.
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
103. Nhà, đất nhận thừa
kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em
ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông
qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở
hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho
thuê thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê
tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho
chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính không phải nộp
lệ phí trước bạ.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở
cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
15. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng
tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của
pháp luật.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải
nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc
chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền
sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản;
b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần
hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình
đăng ký lại;
d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng
nhận bị mất, rách nát, hư hỏng;
đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa
đất không thay đổi thì không phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất
tăng thêm.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước
bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ) sau đó
chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ
phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản
của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ
chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước
đây;
b) Tài sản của doanh nghiệp điều động cho các đơn vị
thành viên hoặc doanh nghiệp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên thuộc
doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn hoặc cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước
bạ được chia hay góp do chia, tách, cổ phần hóa, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ
chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước
bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ
trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng
tên người được tặng.
21. Xe chuyên dùng: xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe cứu
hộ, xe chở rác, xe phun tưới, xe quét đường, xe chiếu chụp X - quang; xe chuyên
dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, đăng ký quyền sở hữu tên thương
binh, bệnh binh, người tàn tật.
22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách.
23. Tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản.
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản
quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà
phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
254. Nhà xưởng của cơ
sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
26. Tài sản là hàng hóa kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật mà không đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ
Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước
bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước
bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Điều 65. Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên
tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ
theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng thể thao mức thu là
2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo,
tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các
thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân
dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ
lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai,
nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức
là 5%.
56. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi
ô tô mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể
cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng
mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng
tối đa không quá 50% mức quy định chung;
b) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể
cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống
nhất trên toàn quốc;
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan
đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô
tô theo quy định tại Khoản này.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng
thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này mà phải đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng
của từng loại tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản
quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản, trừ: ô tô
chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.
Chương III
GHI NỢ, MIỄN LỆ
PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 87. Ghi nợ lệ phí trước bạ
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và
nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền
sử dụng đất theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh
toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính
theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
ghi nợ lệ phí trước bạ nếu chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất cho tổ chức, cá
nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng,
chuyển đổi.
Điều 9. Miễn lệ
phí trước bạ
1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở,
đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó
khăn; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa;
nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
2. Phương tiện thủy nội địa không có
động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng
công suất máy chính đến 15 mã lực; phương tiện thủy nội địa có sức chở người đến
12 người.
3. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể
dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
4. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công
nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp
luật.
6. Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực
thi hành8
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 và bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 1999, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ;
b) Khoản 3 Điều 22 Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính;
c) Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày
18 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà
ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia
đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên;
d) Khoản 1 Điều 7 Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
đ) Khoản 4 Điều 10 Nghị định số
80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ;
e) Các quy định có liên quan đến lệ
phí trước bạ nêu tại:
- Điều 102 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
- Khoản 1 Điều 7 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) tiếp tục áp dụng
mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định
tại Nghị định này.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
1 Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011;
- Nghị định số
23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
Văn bản hợp nhất này
không thay thế 02 Nghị định nêu trên.
2 Nghị định số
23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ".
3 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
4 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
5 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
6 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
7 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
8 Điều 2 Nghị
định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về
lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013 quy định như sau:
"Điều 2.
Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
2. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành:
a) Đối với ô tô chở
người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đăng ký lần đầu ở những tỉnh, thành phố
đang áp dụng mức thu cao hơn 10% nhưng không quá 15% thì áp dụng mức thu lệ phí
trước bạ theo quy định hiện hành và trường hợp mức thu cao hơn 15% thì áp dụng
mức thu 15% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định này.
b) Đối với ô tô chở
người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước
bạ với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
3. Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này".