ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 69/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TUYỂN CHỌN HỌC SINH, SINH VIÊN TỈNH QUẢNG NGÃI CỬ ĐI ĐÀO
TẠO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 143/2013/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo;
Căn cứ
Thông tư số 04/2015/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 143/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày
05 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng
dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu
học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên tịch Bộ
Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và
quản lý kinh phí
đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày
30/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông
qua Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên
tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những
năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 880/TTr-SGDĐT ngày
23/12/2016 và ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 280/BC-STP ngày
20/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tuyển chọn
học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn
2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2017
Bãi bỏ các nội dung quy định tại điểm
c, khoản 1 và tiết a2, điểm a, Khoản 2 của mục II, phần III của Đề án Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và thu hút nhân
lực có trình độ cao giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Quảng
Ngãi được ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UBND
ngày 29/5/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư Pháp;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PCVP(KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(HQ691).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐẾ ÁN
TUYỂN CHỌN HỌC SINH, SINH VIÊN TỈNH QUẢNG NGÃI CỬ ĐI ĐÀO TẠO TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
Trong những năm qua, nền kinh tế của
tỉnh không ngừng tăng trưởng và phát triển ổn định đã tác động không nhỏ đến
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; sự hội nhập vào kinh tế khu vực và
quốc tế ngày càng sâu, rộng; yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước càng đòi hỏi người lao động phải nâng cao trình độ về mọi mặt,
không chỉ là kỹ năng thực hành, năng lực phối hợp, quản lý sản xuất và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, mà còn là năng lực tiếp thị, khả năng sáng tạo
và chất lượng văn hóa thông qua sản phẩm.
Nhằm cụ thể hóa các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao, Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành nhiều nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án quan trọng nhằm thu
hút, khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đến công tác, làm việc
tại tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, đã từng bước thu hút được đội ngũ nhân lực có trình
độ cao bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì đội ngũ cán bộ có trình độ cao còn quá ít; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ có trình độ cao còn thiếu; khả năng ứng
dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh còn thấp. Trước yêu cầu hội
nhập và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, vấn đề đào tạo nhân lực có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đang càng trở nên cấp bách. Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng
Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp
theo là một bước đột phá, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh,
từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương trong thời kỳ mới.
II. Căn cứ xây dựng
Đề án
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 143/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi
phí đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TTLT-BGDĐT-BTC
ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 143/2013/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế
độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ
sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm
2007 của Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn
chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND
ngày 30/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng
Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp
theo.
Chương II
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Thực trạng
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
Từ năm 2011 đến năm 2015, tỉnh đã cử
684 người (đều là cán bộ, công chức, viên chức) đi đào tạo trình độ tiến
sỹ (27 người), thạc sỹ (469 người-kể cả số đã tốt nghiệp thạc sỹ trong năm 2011
trở về sau).
Ngoài ra, tỉnh đã cử 05 sinh viên tốt
nghiệp đại học loại khá, giỏi đi đào tạo thạc sỹ trong và ngoài nước (trong đó
cử đi đào tạo thạc sỹ ngoài nước là 04) theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Đây là nguồn nhân lực có trình độ cao
bổ sung kịp thời cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, nhất là đội
ngũ ngành y. Bước đầu đã thực hiện thành công Đề án đào tạo trình độ thạc sỹ,
tiến sỹ và thu hút nhân lực có trình độ cao giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến
năm 2020 của tỉnh Quảng Ngãi.
II. Thực trạng
cơ chế, đề án của tỉnh
Để xây dựng và tuyển chọn, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao, ngoài các đề án của Trung ương ban hành, Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh đã chỉ đạo, triển khai, thực hiện nhiều giải pháp
cụ thể; trong đó, đã xây dựng và ban hành một số nghị quyết, đề án hỗ trợ đào tạo
nhân lực nhằm động viên, khuyến khích các sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính
quy trong và ngoài nước tiếp tục đi đào tạo sau đại học; cụ thể như Nghị quyết
số 22/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020; Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày
29/5/2012 của UBND tỉnh đã ban hành Đề án đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và
thu hút nhân lực có trình độ cao giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020
của tỉnh Quảng Ngãi,...
Tuy nhiên một số nội dung của các đề
án còn chưa phù hợp với tình hình thực tế cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế
cho phù hợp hơn về chế độ, đối tượng, phạm vi áp dụng... trong thực trạng, hoàn
cảnh mới.
III. Đánh giá
chung về thực trạng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
1. Ưu điểm
Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh đã quan tâm đầu tư thích đáng cho công tác tuyển chọn, đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao; nguồn nhân lực này đã góp phần xứng đáng
vào sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước tại địa phương theo từng lĩnh vực
công tác. Nhiều người đã tham gia vào một số đề tài nghiên cứu, ứng dụng để từ
nguồn nguyên, nhiên liệu truyền thống, từ thực tế trang - thiết bị hiện có và
thực tiễn sản xuất, kinh doanh địa phương hướng đến các sản phẩm mới, có chất
lượng cao hơn và thân thiện với môi trường hơn, cải tiến quy trình kỹ thuật, bảo
dưỡng trang thiết bị đắt tiền,... Nhiều người đã phát huy được vị thế khoa học
và trở thành cá nhân có những đóng góp tích cực cho địa phương, đơn vị trong nghiên cứu khoa học, trong thực tiễn
giảng dạy, công tác, trong quá trình đổi mới quy trình sản xuất, kinh doanh.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh ưu điểm nêu trên, công tác
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao của tỉnh vẫn còn hạn chế, cụ thể:
a) Trong những năm qua, tuy công tác
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao của tỉnh góp phần vào sự nghiệp đổi mới
của Đảng và Nhà nước tại địa phương theo từng lĩnh vực công tác, nhưng vẫn chưa
đáp ứng được chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; năng lực quản lý, giao tiếp, tiếp cận
thị trường còn yếu; khả năng tự học, tự bồi dưỡng chưa được thực hiện một cách
tự giác và có kế hoạch lâu dài.
b) Công tác đào tạo đội ngũ nguồn
nhân lực có trình độ cao từ số học sinh giỏi, xuất sắc; sinh viên tốt nghiệp đại
học giỏi, xuất sắc chưa được quan tâm đúng mức.
c) Cơ cấu ngành đào tạo của đội ngũ
nguồn nhân lực có trình độ cao vẫn còn bất hợp lý, định hướng đào tạo đội ngũ
nguồn nhân lực có trình độ cao phần lớn tập trung ở lĩnh vực y tế và giáo dục;
có chuyên ngành còn ít hoặc chưa có nguồn đội ngũ có trình độ cao như với các
chuyên ngành luật; văn hóa; khoa học công nghệ; kiến trúc, xây dựng đô thị;
nông - lâm, thủy sản; môi trường; kinh tế - kế hoạch,...Thực tế này đặt ra yêu
cầu là, trong thời gian đến, ngoài việc tiếp tục tập trung đào tạo ở lĩnh vực y
tế và giáo dục nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu thực tế của tỉnh, thì cũng cần mở rộng
kế hoạch tuyển chọn học sinh, sinh viên giỏi, xuất sắc của tỉnh Quảng Ngãi cử
đi đào tạo trong và ngoài nước trong một số lĩnh vực chính trị - kinh tế - văn
hóa - xã hội, đặc biệt là các ngành kỹ thuật - ứng dụng phục vụ định hướng cho
thực tiễn sản xuất, kinh doanh của tỉnh.
3. Nguyên nhân của những tồn tại
a) Một số cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo chính quyền của cơ quan, đơn vị chưa
quán triệt sâu sắc, đầy đủ tinh thần các nghị quyết của Đảng về công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực; sự chỉ đạo, triển khai thực hiện thiếu những giải
pháp cụ thể và đồng bộ;
b) Công tác quy hoạch, đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao chưa được các đơn vị quan tâm đúng mức để đề xuất với đảng
bộ, chính quyền cấp trên;
c) Đề
án đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ so với trước là một sự tiến bộ đáng
kể về nhận thức, nhưng vẫn chưa phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
4. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn triển khai công tác đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong thời gian qua, có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm như sau:
a) Công tác đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao phải được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh và của các cấp ủy đảng, chính quyền từ khâu tuyển chọn đến quá
trình đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo;
b) Phải làm tốt công tác tuyển chọn,
đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao ở trong nước và ngoài nước;
c) Đào tạo phải gắn với sử dụng và
quan tâm tạo môi trường làm việc để đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn công tác;
d) Rà soát để ban hành sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, đề án về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phù hợp với
tình hình, điều kiện thực tiễn của địa phương hiện nay và giai đoạn đến;
đ) Từ nguồn đội ngũ mới này, dần thay
thế cán bộ, công chức, viên chức hiện có trong các vị trí quản lý, chủ chốt,
nâng tầm chất lượng qua định hướng phát triển vai trò chính trị - kinh tế - văn
hóa - xã hội của tỉnh trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Chương III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh
Quảng Ngãi cử đi đào tạo đại học, sau đại học trong và ngoài nước nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế trong
thời kỳ mới.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2016 - 2020 chọn cử 250 người
đi đào tạo đại học, sau đại học trong và ngoài nước. Định hướng từ năm 2020 đến
những năm tiếp theo chọn cử 400 người đi đào tạo đại học, sau đại học trong và
ngoài nước.
II. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng của Đề án:
1. Phạm vi điều chỉnh
Đề án quy định việc tuyển chọn học
sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn
2016-2020 và những năm tiếp theo.
2. Đối tượng áp dụng
Học sinh trung học phổ thông; người tốt
nghiệp đại học hệ chính quy công lập trong
nước và đại học ngoài nước; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến Đề án.
III. Đối tượng,
điều kiện, thứ tự ưu tiên được tuyển chọn, cử đi đào tạo trong và ngoài nước
1. Đối tượng được tuyển chọn cử đi
đào tạo
a) Học sinh trung học phổ thông đạt
thành tích xuất sắc trong học tập;
b) Người tốt nghiệp đại học hệ chính
quy công lập trong nước và đại học ngoài nước xếp loại giỏi, xuất sắc.
2. Điều kiện
a) Người được tuyển chọn cử đi đào tạo
bậc đại học trong và ngoài nước là học sinh trung học phổ thông đạt thành tích
xuất sắc trong học tập và phải thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có độ tuổi không quá 20 tuổi tính đến
ngày được xét tuyển đi đào tạo;
- Có hộ khẩu thường trú hoặc cha, mẹ đẻ
có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi; có lý lịch bản thân và gia đình rõ
ràng; đã tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Đạt được một trong các thành tích
sau: Đạt giải ba trở lên trong Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ
thông các môn văn hóa hoặc là thành viên tham dự Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic
khu vực và quốc tế; Đạt giải ba chung cuộc trở lên trong Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh
trung học (bậc trung học phổ thông) hoặc là thành viên tham dự Cuộc thi khoa học
kỹ thuật quốc tế do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; Đạt tổng số điểm (không
nhân hệ số) từ 27 điểm trở lên đối với 03 môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên
hoặc lĩnh vực khoa học tự nhiên và xã hội, 25 điểm trở lên đối với 03 môn thuộc
lĩnh vực khoa học xã hội trong tổ hợp xét tuyển vào đại học cùng năm đăng ký dự
tuyển;
- Có trình độ tiếng Anh IELTS 6.0 hoặc
tương đương trở lên, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo;
- Trúng tuyển vào đúng ngành đào tạo
trình độ đại học của các cơ sở đào tạo công lập trong nước hoặc các cơ sở đào tạo
ở nước ngoài có uy tín trong khu vực và quốc tế theo danh mục ngành đào tạo được
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi công bố
trong năm tuyển chọn;
- Có đầy đủ hồ sơ dự tuyển nộp trước
ngày 20/8 hằng năm (năm đăng ký dự tuyển);
- Việc cử đi đào tạo nước ngoài chỉ
thực hiện đối với người học có đăng ký tham gia Đề án này trước khi nhập học
năm thứ nhất của bậc đại học.
b) Người được tuyển chọn cử đi đào tạo
bậc sau đại học trong và ngoài nước là người tốt nghiệp đại học công lập hệ chính
quy trong nước và đại học ngoài nước xếp loại giỏi, xuất sắc và phải thỏa mãn đầy
đủ các điều kiện sau đây:
- Có độ tuổi không quá 26 tuổi tính đến
ngày được xét tuyển đi đào tạo; có hộ khẩu thường trú hoặc cha, mẹ đẻ có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Quảng Ngãi; có lý lịch bản thân và gia đình rõ ràng;
- Có trình độ tiếng Anh IELTS 6.5 hoặc
tương đương trở lên, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo;
- Trúng tuyển vào ngành đào tạo trình
độ thạc sỹ, tiến sỹ của các cơ sở đào tạo công lập trong nước hoặc các cơ sở
đào tạo ở nước ngoài có uy tín trong khu vực và quốc tế theo danh mục ngành đào
tạo được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
công bố trong năm tuyển chọn;
- Có đầy đủ hồ sơ dự tuyển nộp trước
ngày 20/8 hằng năm (năm đăng ký dự tuyển);
- Việc cử đi đào tạo nước ngoài chỉ
thực hiện đối với người học có đăng ký tham gia Đề
án này trước khi nhập học năm thứ nhất của bậc sau đại học.
3. Thứ tự ưu tiên xét tuyển
Trường hợp số lượng đăng ký vượt quá chỉ tiêu định hướng thì sẽ căn cứ vào thứ tự
các tiêu chí sau đây để xét tuyển:
a) Giải thưởng quốc gia (theo thứ tự
giải nhất, nhì, ba);
b) Tổng số điểm trong tổ hợp xét tuyển
vào đại học cùng năm đăng ký dự tuyển theo Đề án
này của học sinh (theo thứ tự từ cao xuống thấp trong từng lĩnh vực);
c) Trình độ ngoại ngữ;
d) Người dân tộc thiểu số;
đ) Đối tượng thuộc gia đình người có
công;
e) Đối tượng thuộc gia đình hộ nghèo
hoặc cận nghèo;
f) Đối tượng đi học là nữ.
4. Quy định biểu mẫu hồ sơ, hợp đồng
- Mẫu hồ sơ dự tuyển (Bìa hồ sơ dự
tuyển, phiếu đăng ký dự tuyển) theo Phụ lục 1 đính
kèm;
- Mẫu hợp đồng theo Phụ lục 2, Phụ lục 3 đính kèm.
IV. Chế độ hỗ trợ
đối với người được cử đi đào tạo
1. Chế độ hỗ trợ đối với người được cử đi đào tạo trong nước
Hỗ trợ 70% các khoản chi phí đào tạo
gồm:
a) Học phí (trường hợp người học được
nhận học bổng thì vẫn được tỉnh hỗ trợ);
b) Các chi phí bắt buộc phải nộp cho
cơ sở đào tạo;
c) Bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc
trong thời gian đào tạo;
d) Tiền sinh hoạt phí hằng tháng bằng
mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân hệ
số lương bậc 1 của ngạch công chức loại A1.
2. Chế độ hỗ trợ đối với người được
cử đi đào tạo ở nước ngoài
a) 100% học phí (trường hợp người học
được nhận học bổng thì vẫn được tỉnh hỗ trợ) và các chi phí bắt buộc phải nộp
cho cơ sở đào tạo; bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc trong thời gian đào tạo ở
nước ngoài; tiền vé máy bay (hoặc vé tàu) đi và về 01 lần, chi phí đi đường,
phí thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa); phí chuyển và nhận tiền qua ngân
hàng (nếu có); dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ du học có liên
quan (nếu có);
b) Hỗ trợ sinh hoạt phí hằng tháng:
100% năm học đầu tiên, 85% năm học thứ 2 và 70% cho các năm học còn lại.
Trường hợp người được cử đi đào tạo theo phương thức đào tạo ở nước ngoài kết hợp
một phần thời gian đào tạo tập trung ở trong nước, thì thời gian học trong nước
được hỗ trợ theo khoản 1 và thời gian học ở nước ngoài được hỗ trợ theo khoản 2, Mục này.
3. Căn cứ pháp lý để xác định mức
sinh hoạt phí hằng tháng
a) Cơ sở pháp lý để xác định mức sinh
hoạt phí đối với người được cử đi đào tạo trong nước theo điểm d, khoản 1, Mục
này được thực hiện theo quy định hiện hành: Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày
26/5/2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang và các văn bản có liên quan.
b) Cơ sở pháp lý để xác định mức sinh
hoạt phí đối với người được cử đi đào tạo nước ngoài theo điểm b khoản 2, Mục
này được thực hiện theo quy định hiện hành, cụ thể:
Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp
phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn
vốn Ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày
15 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên tịch Bộ Tài
chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản
lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách
nhà nước và các văn bản liên quan.
c) Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại điểm a, điểm b Khoản
này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu
áp dụng theo các văn bản mới đó.
4. Thời
gian tính hưởng các mức hỗ trợ
a) Là thời gian thực tế người học tập
trung tại cơ sở đào tạo, tính theo năm học (10 tháng đối với người học trong nước
và 12 tháng đối với người học ở nước ngoài).
b) Nếu cơ sở đào tạo trong nước có
yêu cầu người học tập trung hơn 10 tháng/năm học để thực hiện chương trình
chung (giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất,...) trong khóa đào tạo thì người
học phải có văn bản chính thức của cơ sở đào tạo để chứng minh cho việc tăng
thêm mức hỗ trợ theo mức tính làm tròn nêu tại điểm c của Khoản này.
c) Với người học học năm cuối khóa,
thời gian học không tròn 10 tháng hay 12 tháng tính theo năm học như đã nêu tại
điểm a Khoản này thì tháng học cuối cùng được làm tròn theo nguyên tắc: từ 16
ngày trở lên tính tròn một (01) tháng, từ 15 ngày trở xuống tính tròn nửa (1/2)
tháng.
V. Quyền lợi,
nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo
1. Quyền lợi của người được cử đi
đào tạo
a) Được hưởng các chế độ theo quy định
tại Đề án này.
b) Sau khi hoàn
thành khóa học, được các cấp có thẩm quyền của tỉnh phân công, bố trí công tác.
c) Được Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét cho người học tiếp tục đi học bậc học cao hơn nếu tốt
nghiệp đại học xếp loại giỏi, xuất sắc có nhu cầu thi tuyển vào bậc sau đại học
và được cơ sở đào tạo sau đại học có uy tín ở trong nước hoặc nước ngoài tiếp
nhận để học tiếp chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ theo ngành đào tạo ở bậc
học đã đăng ký tham gia Đề án.
d) Sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ
và kết quả học tập, nếu người học không được bố trí, phân công công tác thì có
quyền xin rút hồ sơ, tự đi xin việc tại các cơ sở khác không thuộc sự quản lý của
tỉnh Quảng Ngãi và không phải đền bù chi phí đào tạo.
2. Nghĩa vụ của người được cử đi
đào tạo
a) Thực hiện đúng hợp đồng với Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
b) Nộp báo cáo tiến độ học tập kèm
theo kết quả học tập sau từng kỳ học, năm học.
c) Người được cử đi đào tạo trong nước
phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội quy của nhà trường, các quy định
của pháp luật và quy định của địa phương nơi cư trú; chậm nhất là 01 tháng kể từ
ngày kết thúc khóa học, nộp hồ sơ toàn khóa học do cơ sở đào tạo cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo việc
phân công công tác. Người được cử đi đào tạo ở nước ngoài phải có nghĩa vụ thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của lưu học sinh theo quy định; sau khi hoàn thành khóa học phải về nước đúng thời hạn theo quy định;
chậm nhất là 03 tháng kể từ ngày kết thúc khóa
học, phải trình diện và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, nộp hồ sơ toàn khóa học do cơ sở đào tạo cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo việc
phân công công tác.
d) Chấp hành sự phân công công tác của
các cấp có thẩm quyền của tỉnh Quảng Ngãi sau khi kết thúc khóa học.
đ) Chấp hành thời gian phục vụ công
tác tại tỉnh Quảng Ngãi: Người được cử đi đào tạo phải phục vụ công tác tại tỉnh
Quảng Ngãi ít nhất 10 năm kể từ khi có quyết định phân công công tác.
VI. Quy định về bồi
hoàn chi phí đào tạo
1. Trách nhiệm bồi hoàn chi phí
đào tạo
Người học và gia đình người học ở Việt
Nam (hoặc người đại diện hợp pháp của người
học) có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo theo các mức sau:
a) Bồi hoàn 100% chi phí đào tạo đối
với một trong các trường hợp sau đây: Không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ
thủ tục nhập học và đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp chi phí đào tạo; Tự ý bỏ học trong thời gian được cử đi đào tạo;
Vi phạm nội quy học tập, rèn luyện của cơ sở đào tạo hoặc vi phạm pháp luật của
Việt Nam (trường hợp đi học trong nước), nước sở tại (trường hợp đi học ở nước ngoài) đến mức phải chấm dứt việc học tập;
Đã hoàn thành khóa học đầy đủ thời gian theo quy định nhưng không được cấp văn
bằng tốt nghiệp (có xác nhận của cơ sở đào tạo) do nguyên nhân chủ quan như học
lực yếu, rèn luyện chưa đạt yêu cầu; Người học đã hoàn thành khóa học và được cấp
bằng tốt nghiệp nhưng không về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi hoặc không chấp
hành quyết định phân công công tác của các cấp có thẩm quyền của tỉnh; Tự ý bỏ
việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý chuyển công tác ra ngoài cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi khi chưa thực hiện đủ thời gian cam kết phục vụ tại tỉnh
Quảng Ngãi.
b) Bồi hoàn 10% chi phí đào tạo đối với
người được cử đi đào tạo bậc đại học nhưng điểm tốt nghiệp không đạt loại khá
trở lên.
c) Trường hợp người được cử đi đào tạo
vì lý do sức khỏe, tai nạn... không thể tiếp tục tham gia học tập cho đến khi kết
thúc khóa học, nếu có hồ sơ hợp lệ hoặc có đơn trình bày cụ thể, chính xác thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trả và thu hồi chi phí bồi hoàn
a) Chậm nhất trong thời hạn 60 (sáu
mươi) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, người được cử đi đào tạo hoặc gia đình người được cử
đi đào tạo ở Việt Nam có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn.
b) Chi phí bồi hoàn được nộp vào ngân
sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.
c) Trường
hợp người được cử đi đào tạo hoặc gia đình người được cử đi đào tạo ở Việt
Nam không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn do Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
Chương IV
GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. Giải pháp
1. Về quy hoạch số lượng
Căn cứ vào định hướng của Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những năm
tiếp theo nhằm "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó chú trọng nguồn
nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất kinh doanh", các địa
phương, đơn vị xây dựng kế hoạch, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực có trình độ
cao của địa phương, đơn vị mình hằng năm
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, số lượng người
được chọn cử đào tạo của tỉnh: giai đoạn 2016 - 2020 chọn cử 250 người, định hướng
từ năm 2021 đến những năm tiếp theo chọn cử 400 người (Phụ lục 4 kèm theo).
2. Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Đề án
a) Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề
án giai đoạn 2016-2020 là 195 tỷ đồng (trong đó, kinh phí đào tạo ở trong nước
là 29,6 tỷ đồng, kinh phí đào tạo ở nước ngoài là 163,4 tỷ đồng và kinh phí triển
khai thực hiện Đề án là 1,8 tỷ đồng);
giai đoạn 2021 - 2025 là 165 tỷ đồng và giai đoạn 2026 - 2030 là 165 tỷ đồng (Phụ
lục 5 kèm theo).
b) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án: Bố
trí từ ngân sách tỉnh Quảng Ngãi.
3. Lựa chọn địa chỉ, ngành và
chuyên ngành đào tạo:
Lựa chọn ngành, chuyên ngành mà tỉnh
có nhu cầu, trường có uy tín trong nước để đào tạo bậc đại học và sau đại học;
tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác, tư vấn của các trường đại học trong việc chọn nước,
chọn trường, chọn ngành trước khi cử người đi đào tạo đại học, sau đại học ở nước
ngoài.
II. Tổ chức thực
hiện
1. Hội đồng xét tuyển tỉnh
Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, có trách nhiệm thực hiện xét tuyển,
tham mưu người đi học theo Đề án này. Hội đồng xét tuyển được thành lập hằng
năm, gồm:
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phó Chủ tịch thường trực;
- Giám đốc Sở Nội vụ: Phó Chủ tịch;
- Các ủy
viên: Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi,
đại diện lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hằng năm, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển;
- Tiếp nhận hồ sơ của đối tượng đăng
ký tham gia Đề án, tổng hợp trình Hội đồng xét tuyển tỉnh danh
sách có nguyện vọng người được cử đi đào tạo; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách những người đủ điều kiện được cử đi
đào tạo vào ngày 15 tháng 9 hằng năm;
- Đề xuất chọn cơ sở đào tạo để cử
người đi đào tạo; phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc xây dựng kế
hoạch đào tạo định kỳ 5 năm (có thể có điều chỉnh từng năm) nhằm phục vụ Đề án;
- Cùng với thời điểm xây dựng dự toán
kinh phí hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng dự toán gửi Sở
Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định;
- Phối
hợp với các sở, ban, ngành hữu quan thường xuyên theo dõi tình hình học
tập và rèn luyện của người được cử đi đào tạo trong suốt thời gian học tập cho
đến khi tốt nghiệp khóa học, về nhận công tác tại tỉnh.
- Được thực hiện một số nhiệm vụ
trong quá trình thực hiện Đề án khi UBND tỉnh phân công.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm và kế hoạch 5
năm;
- Xác định chỉ tiêu dự kiến và ngành
nghề đào tạo từng năm, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua vào tháng 12 hằng năm (trước năm thực hiện Đề án) để công bố trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
- Tiếp nhận hồ sơ người được cử đi
đào tạo tham gia Đề án đã tốt nghiệp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng người
được cử đi đào tạo tham gia Đề án sau khi tốt nghiệp trở về công tác tại tỉnh;
- Tiếp tục theo dõi, quản lý người
cam kết tham gia Đề án từ khi nhận công
tác cho đến khi kết thúc thời gian thực hiện nghĩa vụ công tác địa phương theo
cam kết được quy định tại Đề án này.
- Được thực hiện một số nhiệm vụ
trong quá trình thực hiện Đề án khi UBND
tỉnh phân công.
4. Sở Ngoại vụ
- Phối
hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức xúc tiến và liên kết với các cơ sở
giáo dục và đào tạo có uy tín ở nước ngoài nhằm giới thiệu người được cử đi đào
tạo tham gia Đề án;
- Phối
hợp, tham gia giới thiệu việc lựa chọn cơ sở đào tạo có uy tín tại các
quốc gia, vùng lãnh thổ ổn định về tình hình chính trị, an ninh trật tự, kinh tế
phát triển nhằm giúp định hướng tốt cho Ủy ban
nhân dân tỉnh và người được cử đi đào tạo ở nước ngoài;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu
quan trong việc giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh.
5. Công an tỉnh
- Phối hợp các cơ quan hữu quan trong
việc giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh; theo dõi, giúp đỡ, quản lý người được
cử đi đào tạo.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành hữu quan thẩm định dự toán ngân sách trung hạn, dài hạn; tham gia định hướng
ngành đào tạo phục vụ Đề án này theo kế
hoạch 5 năm, có điều chỉnh hằng năm.
7. Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét,
quyết định theo khả năng cân đối ngân sách; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, quyết
toán kinh phí hằng năm theo đúng quy định.
8. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc tham gia giải quyết kinh phí cấp cho
người được cử đi đào tạo theo Đề án.
9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí
phân công công tác cho người được cử đi đào tạo sau khi tốt nghiệp theo quyết định
của cấp có thẩm quyền. Ký kết hợp đồng lao động, phân công nhiệm vụ, quản lý, sử
dụng, đánh giá, xếp loại hằng năm đối tượng theo quy định;
- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan hữu quan thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước các khoản kinh phí do đối tượng của Đề án này hoàn trả (đối với trường hợp đã về nhận công tác tại các cơ quan,
đơn vị); đồng thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh những trường hợp không chấp hành
đúng cam kết ban đầu theo nội dung Đề án./.
PHỤ LỤC I
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỒ SƠ DỰ TUYỂN
ĐỀ ÁN TUYỂN CHỌN HỌC SINH,
SINH VIÊN TỈNH QUẢNG NGÃI CỬ ĐI ĐÀO TẠO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC GIAI ĐOẠN
2016-2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Họ và tên (chữ in hoa, có dấu) .................................................................................................
Ngày sinh ………………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………
HỒ
SƠ GỒM CÓ:
(Các
tài liệu, giấy tờ thực hiện đúng quy định hiện hành của pháp luật)
1. Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu)
2. Sơ yếu lý lịch
3. Giấy chứng nhận sức khỏe
4. Giấy khai sinh (bản sao)
5. Giấy chứng minh nhân dân (bản
sao)
6. Hộ khẩu thường trú (bản sao)
7. Các văn bằng, chứng chỉ (bản
sao)
8. Các loại giấy tờ khác:
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………..
|
PHỤ LỤC I (1)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Họ và tên (viết bằng chữ in hoa có dấu) ………………………………………………………
2. Giới tính: …………………………..
3. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………
4. Giấy CMND/Thẻ căn cước công dân số:
………………….. Ngày cấp: ……………………
Nơi cấp: …………………………………………………….
5. Hộ chiếu số: (trường hợp đi học nước ngoài) …………………Ngày cấp:…………………
Nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………..
6. Địa chỉ gửi thư:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
7. Hộ khẩu thường trú:
8. Điện thoại liên hệ: Cố định: ………………………..Di động: …………………………………
9. E-mail: ……………………………………………………………………………………………..
10. Trình độ học vấn:
11. Thành tích học tập:
(Nêu rõ thành tích học tập đã đạt
được thỏa mãn điều kiện của Đề án)
12. Trình độ ngoại ngữ: ……………………………………………………………………………
13. Ngành học dự tuyển: …………………………………………………………………………..
14. Trường dự tuyển: ………………………………………………………………………………
15. Địa chỉ của trường: …………………………………………………………………………….
……………., ngày ….. tháng ….. năm
XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƯƠNG
|
……………., ngày ….. tháng ….. năm
Người đăng ký dự tuyển
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG THỎA THUẬN CỬ ĐI ĐÀO TẠO
Số:
…../20…/HĐ-ĐA
(Áp dụng đối với cử đi đào tạo
trong nước)
Căn cứ Bộ Luật dân sự năm 2015 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Đề án tuyển chọn học sinh, sinh
viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và
những năm tiếp theo;
Căn cứ thông báo nhập học khóa học
………. của ………………………………………………..
Hôm nay, ngày tháng năm 20 , tại Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi, chúng tôi gồm có:
BÊN A: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Ông
:
Chức vụ
:
Địa chỉ
: 52 Đại lộ Hùng Vương, TP Quảng Ngãi
Điện thoại
:
Fax:
E-mail
:
Số tài khoản
: tại
Kho bạc Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Bên B: HỌC VIÊN, ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH
HỌC VIÊN ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO
1. Học viên
:
Sinh ngày
:
Số CMND
:
Số hộ chiếu
:
Email
:
Điện thoại
:
Hộ khẩu thường trú:
Địa chỉ liên lạc:
Số tài khoản:
2. Ông/bà (Đối với
người được cử đi học dưới 18 tuổi phải có đại diện gia đình học viên ký tên):
Sinh ngày :
Số CMND :
Nơi cấp:
Ngày cấp
Điện thoại :
Hộ khẩu thường trú:
Địa chỉ liên lạc:
Quan hệ với học viên:
Sau khi bàn bạc và thỏa thuận, các
bên thống nhất ký kết Hợp đồng thực hiện
“Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và
ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo”, gồm các điều khoản dưới
đây:
Điều 1. Đối tượng hợp đồng
Ông (bà) …………………………………………………………………
được UBND tỉnh cử tham gia đào tạo trình độ ………………………………….. tại cơ sở đào tạo: ………………………………… tại ……………………………………………………………………………………
Hình thức đào tạo ……………………………, thời gian đào tạo là …………… năm ……………. từ ngày ….. tháng ….. năm ………. đến ngày ….. tháng ….. năm ……. tại Quyết định số …………..
Điều 2. Kinh phí đào tạo
1. Bên B được cấp chi phí theo chương
trình đào tạo nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này, bao gồm:
Hỗ trợ 70% các khoản chi phí đào tạo
gồm:
a) Học phí (Trường hợp người học được
nhận học bổng thì vẫn được tỉnh hỗ trợ): …. đồng
b) Các chi phí bắt buộc phải nộp cho
cơ sở đào tạo: ……………………………………… đồng
c) Bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc
trong thời gian đào tạo: ……………………………… đồng;
d) Tiền sinh hoạt phí hằng tháng bằng
mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân hệ
số lương bậc 1 của ngạch công chức loại A1: …………………. đồng
Tổng cộng: ………………………………………đồng
(Bằng chữ: …………………………………………………….)
2. Tháng 12 hằng năm sẽ điều chỉnh
các khoản chi phí theo chứng từ thực tế.
Điều 3. Thời gian thực hiện hợp đồng
Hợp đồng thực hiện hợp đồng là …………. năm kể từ ngày …………..đến ngày …………
Điều 4. Quyền lợi và nghĩa vụ của
bên B
1. Quyền lợi
a) Được hưởng các chế độ theo quy định
tại Điều 1 của Hợp đồng này.
b) Sau khi hoàn thành khóa học, được các cấp có thẩm quyền của tỉnh
phân công, bố trí công tác.
c) Được Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét cho người được cử đi đào tạo tiếp tục đi học bậc
học cao hơn nếu tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi, xuất sắc có nhu cầu thi tuyển
vào bậc sau đại học và được cơ sở đào tạo sau đại học có uy tín ở trong nước hoặc
nước ngoài tiếp nhận để học tiếp chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ theo
ngành đào tạo ở bậc học đã đăng ký tham gia Đề án.
d) Sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ
và kết quả học tập, nếu người được cử đi đào tạo không được bố trí, phân công
công tác thì có quyền xin rút hồ sơ, tự đi xin việc tại các cơ sở khác không
thuộc sự quản lý của tỉnh Quảng Ngãi và không phải đền bù chi phí đào tạo.
2. Nghĩa vụ
a) Thực hiện đúng hợp đồng này với Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
b) Nộp báo cáo tiến độ học tập kèm
theo kết quả học tập sau từng kỳ học, năm học.
c) Người được cử đi đào tạo trong nước
phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội quy của nhà trường, các quy định
của pháp luật và quy định của địa phương nơi cư trú; chậm nhất là 01 tháng kể từ
ngày kết thúc khóa học, nộp hồ sơ toàn khóa học do cơ sở đào tạo cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo việc
phân công công tác.
d) Chấp hành sự phân công công tác của
các cấp có thẩm quyền của tỉnh Quảng Ngãi sau khi kết thúc khóa học.
đ) Chấp hành thời gian phục vụ công
tác tại tỉnh Quảng Ngãi: Người được cử đi đào tạo phải phục vụ công tác tại tỉnh
Quảng Ngãi ít nhất 10 năm kể từ khi có quyết định phân công công tác.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên
A
- Thực hiện đúng các quy định của Đề
án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài
nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
- Thực hiện các thủ tục cử học viên
đi học, quản lý học viên trong quá trình học tập và theo dõi học viên sau đào tạo
theo quy định.
- Tham mưu cơ quan có thẩm quyền xem
xét việc dừng hay tiếp tục tham gia Đề án
của học viên trong trường hợp học viên vi
phạm Điều 7 của Hợp đồng này.
- Chuyển kinh phí cho học viên theo
quy định tại Điều 6.
- Làm việc trực tiếp với cơ sở đào tạo
và các cơ quan liên quan đề nghị cung cấp thông tin về tình hình và kết quả học
tập của học viên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để học viên
học tập và rèn luyện tốt, kịp thời hướng dẫn học viên thực hiện đúng các quy định
của Đề án, hoàn thành thủ tục tốt nghiệp, quyết toán kinh phí đào tạo và bàn
giao nhận công tác.
- Tiếp nhận và bàn giao học viên đã tốt
nghiệp chương trình đào tạo theo đúng các quy định tại Hợp đồng này cho cơ quan có thẩm quyền để bố trí công tác.
Điều 6. Phương thức thanh toán
1. Nguyên tắc cấp kinh phí:
Bên A cấp tạm ứng kinh phí cho bên B
trong quá trình học tập tại cơ sở đào tạo và thực hiện việc thanh quyết toán
sau khi bên B kết thúc khóa học. Mọi trường hợp mất, thất lạc chứng từ sẽ không
được thanh toán.
Thời gian cấp kinh phí: 06 tháng/lần,
02 lần/năm.
Bên A chuyển học phí, phí bảo hiểm y
tế và các khoản chi phí bắt buộc khác trực tiếp cho cơ sở đào tạo, sinh hoạt
phí vào tài khoản của bên B.
+ Lần đầu sau khi bên B cung cấp
thông tin tài khoản của ngân hàng.
+ Những đợt cấp tiếp theo sau khi bên
B báo cáo kết quả học tập định kỳ cho bên A.
2. Việc chuyển kinh phí được thực hiện
như sau:
a) Đối với học kỳ I năm học thứ nhất:
Bên A chuyển kinh phí đào tạo cho bên B sau khi hợp đồng đào tạo này có hiệu lực
và bên A nhận đầy đủ hồ sơ cần thiết phục vụ cho việc chuyển kinh phí như: giấy
xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch của học viên và các chứng từ
hóa đơn khác liên quan đến nội dung cấp kinh phí.
b) Đối với các học kỳ kế tiếp: Nếu
bên B không bị lưu ban trong học kỳ trước đó thì bên A tiếp tục cấp kinh phí học
kỳ kế tiếp cho Bên B theo quy định.
Điều 7. Vi phạm Hợp đồng và xử lý
vi phạm Hợp đồng
1. Học viên bị xem là vi phạm hợp đồng và phải bồi hoàn kinh phí nêu tại Điều
2 của Hợp đồng này cho tỉnh Quảng Ngãi nếu
vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Bồi hoàn 100% chi phí đào tạo đối
với một trong các các trường hợp sau đây:
Không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ thủ tục nhập học và đã được UBND tỉnh cấp chi phí đào tạo; Tự ý bỏ học
trong thời gian được cử đi đào tạo; Vi phạm nội quy học tập, rèn luyện của cơ sở
đào tạo, nước sở tại (trường hợp đi học ở nước ngoài) đến mức phải chấm dứt việc
học tập; Đã hoàn thành khóa học đầy đủ thời gian theo quy định nhưng không được
cấp văn bằng tốt nghiệp (có xác nhận của cơ sở đào tạo) do nguyên nhân chủ quan
như học lực yếu, rèn luyện chưa đạt yêu cầu; Người học đã hoàn thành khóa học
và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng không về công tác tại tỉnh Quảng Ngãi hoặc
không chấp hành quyết định phân công công tác của các cấp có thẩm quyền của tỉnh;
Tự ý bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý chuyển công tác ra ngoài cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi khi chưa thực hiện đủ thời gian cam kết phục
vụ tại tỉnh Quảng Ngãi.
b) Bồi hoàn 10% chi phí đào tạo đối với
người được cử đi đào tạo bậc đại học nhưng điểm tốt nghiệp không đạt loại khá
trở lên.
c) Trường hợp người được cử đi đào tạo
vì lý do sức khỏe, tai nạn... không thể tiếp tục tham gia học tập cho đến khi kết
thúc khóa học, nếu có hồ sơ hợp lệ hoặc có đơn trình bày cụ thể, chính xác thì
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thời hạn bồi hoàn kinh phí tối đa
là 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày bên B nhận được quyết định xử lý của cơ quan
có thẩm quyền.
- Trường hợp bên B không thực hiện
nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí nêu trên thì bên A có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân
dân có thẩm quyền nơi bên A đóng trụ sở để giải quyết theo quy định pháp luật.
- Nếu bên B chậm thực hiện nghĩa vụ bồi
hoàn theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không
kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi
hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền
gửi không kỳ hạn thì học viên phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không
kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực
hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
Điều 8. Các điều khoản khác
1. Các vướng mắc và bất đồng (nếu có)
xảy ra giữa các bên trong quá trình thực hiện Hợp đồng này được giải quyết
thông qua đàm phán trực tiếp, lập biên bản và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Nếu không giải quyết được các tranh chấp, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa
án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng này và Phụ lục Hợp đồng
kèm theo (nếu có) sẽ hết hiệu lực và được tự thanh lý khi:
- Bên B cung cấp cho bên A văn bản
xác nhận đã hoàn thành thời gian công tác theo quy định của Hợp đồng này cùng
các Phụ lục Hợp đồng kèm theo (nếu có).
- Các bên hoàn thành tất cả nghĩa vụ
và trách nhiệm được quy định tại Hợp đồng này cùng các Phụ lục Hợp đồng kèm
theo (nếu có).
3. Các bên đã đọc, hiểu rõ, đồng ý ký
tên và tự nguyện thực hiện Hợp đồng này. Hợp đồng này được công chứng theo quy
định của pháp luật./.
ĐẠI
DIỆN BÊN A
|
ĐẠI
DIỆN BÊN B
|
PHỤ LỤC 3
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG THỎA THUẬN CỬ ĐI ĐÀO TẠO
Số:
…../20.../HĐ-ĐA
(Áp dụng đối với cử đi đào tạo
nước ngoài)
Căn cứ Bộ Luật dân sự năm 2015 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Đề án tuyển chọn học
sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn
2016 - 2020 và những năm tiếp theo;
Ông (bà) ……………………………………………………………..được UBND tỉnh cử tham gia đào tạo trình độ tại cơ sở đào tạo:
…………………………………………………………………………… tại ……………………………………………………………………………………………………………
Hình thức đào tạo ………………………., thời gian đào tạo là ………….năm ………………từ ngày ….. tháng ….. năm ……..
đến ngày ….. tháng ….. năm
……… tại Quyết định số ………………..
Hôm nay, ngày tháng năm 20 , tại Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi, chúng tôi gồm có:
BÊN A: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Ông
:
Chức vụ
:
Địa chỉ
: 52 Đại lộ Hùng Vương, TP Quảng Ngãi
Điện thoại
:
Fax:
E-mail
:
Số tài khoản
: tại Kho
bạc Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Bên B: HỌC VIÊN, ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH
HỌC VIÊN ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO
1. Học viên
:
Sinh ngày
:
Số CMND
:
Số hộ chiếu
:
Email
:
Điện thoại
:
Hộ khẩu thường trú:
Địa chỉ liên lạc:
Số tài khoản:
2. Ông/bà (Đối với người được cử đi học dưới 18 tuổi phải có đại diện gia đình học viên ký tên):
Sinh ngày :
Số CMND :
Nơi cấp:
Ngày cấp
Điện thoại :
Hộ khẩu thường trú:
Địa chỉ liên lạc:
Quan hệ với học viên:
Sau khi bàn bạc và thỏa thuận, các
bên thống nhất ký kết Hợp đồng thực hiện
“Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và
ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo”, gồm các điều khoản dưới
đây:
Điều 1. Đối tượng hợp đồng
Ông (bà) …………………………………………………………………
được UBND tỉnh cử tham gia đào tạo trình độ …………………………………..
tại cơ sở đào tạo: ………………………………… tại ………………………………………………………………………………………
Hình thức đào tạo ……………………… tập trung, thời
gian đào tạo là năm từ ngày ….. tháng ….. năm …… đến ngày ….. tháng …..
năm …… tại Quyết định số …………………………..
Điều 2. Kinh phí đào tạo
1. Bên B được cấp kinh phí theo
chương trình đào tạo nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này, bao gồm:
a) Học phí (Trường hợp người học được nhận học bổng thì vẫn được tỉnh hỗ trợ):
……… đồng
b) Các chi phí bắt buộc phải nộp cho
cơ sở đào tạo: …………………………đồng
c) Bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc
trong thời gian đào tạo: ………………………….đồng
d) Hỗ trợ sinh hoạt phí hằng tháng:
100% năm học đầu tiên, 85% năm học thứ 2 và 70% cho các năm học còn lại: ……………………………………đồng
Trường hợp người được cử đi đào tạo
theo phương thức đào tạo ở nước ngoài kết hợp một phần thời gian đào tạo tập
trung ở trong nước thì được hỗ trợ theo quy định của Đề án.
đ) Tiền chi phí tàu, xe đi và về
(theo quy định):
e) Các chi phí khác (chi phí đi đường,
phí thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa); phí chuyển và nhận tiền qua ngân
hàng (nếu có); dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ du học có liên
quan (nếu có)): ……………………đồng.
Tổng cộng: ………………………………… đồng
(Bằng chữ:
……………………………………………..)
2. Kinh phí trên là kinh phí tạm tính
và sẽ được điều chỉnh theo chứng từ thực tế.
Điều 3. Thời gian thực hiện hợp đồng
Hợp đồng thực hiện hợp đồng là …………… năm kể từ
ngày ………….. đến ngày ………
Điều 4. Trách nhiệm của bên B
- Thực hiện đúng về quyền và nghĩa vụ
của người học được quy định của Đề án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng
Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp
theo.
- Tham gia đầy đủ và thực hiện nghiêm
túc các quy định của khóa học.
- Đăng ký thông tin vào Hệ thống cơ sở
dữ liệu điện tử quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, định
kỳ cập nhật thông tin vào Hệ thống khi có thay đổi (địa chỉ đăng ký thông tin:
https://lhsvn.vide.vn).
- Thông báo cho Bên A:
+ Kết
quả học tập, dự kiến chương trình học tập và kinh phí của học kỳ tiếp
theo trong vòng 30 (ba mươi) ngày sau khi kết thúc học kỳ.
Đối với học kỳ một năm học cuối,
ngoài kết quả học tập, dự kiến chương trình học tập và kinh phí của học kỳ tiếp
theo, học viên có trách nhiệm cung cấp cho Bên A văn bản xác nhận của cơ sở đào
tạo về thời gian kết thúc khóa học theo lịch
của cơ sở đào tạo (thời gian thi cuối học kỳ, thời gian nhận bảng điểm toàn
khóa).
+ Địa chỉ cư trú, địa chỉ email (tài khoản sinh viên), số điện thoại tại nơi học viên
đang theo học trong vòng 15 (mười lăm) ngày sau khi học viên nhập học.
+ Báo cáo đầy đủ, kịp thời với Bên A
các vấn đề phát sinh liên quan đến việc học tập, việc tham gia các hoạt động xã
hội, số tài khoản, địa chỉ cư trú, email, điện thoại, và các thông tin trong Hợp
đồng của học viên trong quá trình học tập và khi có thay đổi.
+ Việc xuất cảnh ra khỏi quốc gia
đang học trong những trường hợp liên quan đến việc học tập như: hội thảo, thực
tập, tham gia các chương trình học trao đổi và các trường hợp khác có liên quan.
+ Lịch trình bay (lượt về) chậm nhất
trước 20 (hai mươi) ngày so với ngày trình diện theo quy định.
- Chấp thuận để cơ sở đào tạo thông
báo cho Bên A kết quả học tập và thông tin có liên quan đến tình hình học tập.
- Không được ký kết các thỏa thuận hoặc
giao dịch khác gây ảnh hưởng đến Hợp đồng này.
- Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo
quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này.
- Được hưởng đầy đủ các chế độ ưu đãi
theo quy định hiện hành trong thời gian học viên được cử đi đào tạo theo Hợp đồng
này và trong quá trình công tác sau khi tốt nghiệp.
Điều 5. Trách nhiệm của Bên A
- Thực hiện đúng các quy định của Đề
án tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài
nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
- Thực hiện các thủ tục cử học viên
đi học, quản lý học viên trong quá trình học tập và theo dõi học viên sau đào tạo
theo quy định.
- Tham mưu cơ quan có thẩm quyền xem
xét việc dừng hay tiếp tục tham gia Đề án của học viên trong trường hợp học viên vi phạm Điều 7 của Hợp đồng này.
- Chuyển kinh phí cho học viên theo
quy định tại Điều 6.
- Làm việc trực tiếp với cơ sở đào tạo
và các cơ quan liên quan đề nghị cung cấp thông tin về tình hình và kết quả học
tập của học viên.
- Tạo điều kiện thuận lợi để học viên
học tập và rèn luyện tốt, kịp thời hướng dẫn học viên thực hiện đúng các quy định
của Đề án, hoàn thành thủ tục tốt nghiệp,
quyết toán kinh phí đào tạo và bàn giao nhận công tác.
- Tiếp nhận và bàn giao học viên đã tốt
nghiệp chương trình đào tạo theo đúng các quy định tại Hợp đồng này cho cơ quan có thẩm quyền để bố trí công tác.
Điều 6. Phương thức thanh toán
1. Nguyên tắc cấp kinh phí:
Bên A cấp tạm ứng kinh phí cho bên B
trong quá trình học tập tại cơ sở đào tạo và thực hiện việc thanh quyết toán
sau khi bên B kết thúc khóa học. Mọi trường hợp mất, thất lạc chứng từ sẽ không
được thanh toán.
Bên A chuyển học phí, phí bảo hiểm y
tế và các khoản chi phí bắt buộc khác trực tiếp cho cơ sở đào tạo, sinh hoạt
phí vào tài khoản của bên B.
+ Lần đầu sau khi bên B cung cấp
thông tin tài khoản của ngân hàng.
+ Những đợt cấp tiếp theo sau khi bên
B báo cáo kết quả học tập định kỳ cho bên A.
2. Việc chuyển kinh phí được thực hiện
như sau:
a) Đối với học kỳ I năm học thứ nhất:
Bên A chuyển kinh phí đào tạo cho bên B sau khi hợp đồng đào tạo này có hiệu lực
và bên A nhận đầy đủ hồ sơ cần thiết phục vụ cho việc chuyển kinh phí như: giấy
xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản giao dịch của học viên và các chứng từ
hóa đơn khác liên quan đến nội dung cấp kinh phí.
b) Đối với các học kỳ kế tiếp: Nếu
bên B không bị lưu ban trong học kỳ trước đó thì bên A tiếp tục cấp kinh phí học
kỳ kế tiếp cho Bên B theo quy định.
Điều 7. Vi phạm Hợp đồng và xử lý
vi phạm Hợp đồng
1. Học viên bị xem là vi phạm hợp đồng
và phải bồi hoàn kinh phí nêu tại Điều 2 của Hợp
đồng này cho tỉnh Quảng Ngãi nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Bồi hoàn 100% chi phí đào tạo đối
với một trong các các trường hợp sau đây: Không tham gia khóa học khi đã làm đầy
đủ thủ tục nhập học và đã được UBND tỉnh cấp chi phí đào tạo; Tự ý bỏ học trong
thời gian được cử đi đào tạo; Vi phạm nội quy học tập, rèn luyện của cơ sở đào
tạo, nước sở tại (trường hợp đi học ở nước
ngoài) đến mức phải chấm dứt việc học tập; Đã hoàn thành khóa học đầy đủ thời
gian theo quy định nhưng không được cấp văn bằng tốt nghiệp (có xác nhận của cơ
sở đào tạo) do nguyên nhân chủ quan như học lực yếu, rèn luyện chưa đạt yêu cầu;
Người học đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng không về
công tác tại tỉnh Quảng Ngãi hoặc không chấp hành quyết định phân công công tác
của các cấp có thẩm quyền của tỉnh; Tự ý bỏ việc, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc
tự ý chuyển công tác ra ngoài cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi khi chưa thực
hiện đủ thời gian cam kết phục vụ tại tỉnh Quảng Ngãi.
b) Bồi hoàn 10% chi phí đào tạo đối với
người được cử đi đào tạo bậc đại học nhưng điểm tốt nghiệp không đạt loại khá
trở lên.
c) Trường
hợp người được cử đi đào tạo vì lý do sức khỏe, tai nạn... không thể tiếp
tục tham gia học tập cho đến khi kết thúc khóa học, nếu có hồ sơ hợp lệ hoặc có
đơn trình bày cụ thể, chính xác thì UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Thời hạn bồi hoàn kinh phí tối đa
là 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày bên B nhận được quyết định xử lý của cơ quan
có thẩm quyền.
- Trường hợp bên B không thực hiện
nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí nêu trên thì bên A có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân
dân có thẩm quyền nơi bên A đóng trụ sở để giải quyết theo quy định pháp luật.
- Nếu bên B chậm thực hiện nghĩa vụ bồi
hoàn theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không
kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi
hoàn. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền
gửi không kỳ hạn thì học viên phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không
kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực
hiện nghĩa vụ bồi hoàn.
Điều 8. Các điều khoản khác
1. Các vướng mắc và bất đồng (nếu có)
xảy ra giữa các bên trong quá trình thực hiện Hợp
đồng này được giải quyết thông qua đàm phán trực tiếp, lập biên bản và
trình cấp có thẩm quyền quyết định. Nếu không giải quyết được các tranh chấp, một
trong các bên có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo quy
định của pháp luật.
2. Hợp đồng này và Phụ lục Hợp đồng
kèm theo (nếu có) sẽ hết hiệu lực và được tự thanh lý khi:
- Bên B cung cấp cho bên A văn bản
xác nhận đã hoàn thành thời gian công tác theo quy định của Hợp đồng này cùng
các Phụ lục Hợp đồng kèm theo (nếu có).
- Các bên hoàn thành tất cả nghĩa vụ
và trách nhiệm được quy định tại Hợp đồng này cùng các Phụ lục Hợp đồng kèm
theo (nếu có).
3. Các bên đã đọc, hiểu rõ, đồng ý ký
tên và tự nguyện thực hiện Hợp đồng này. Hợp đồng này được công chứng theo quy
định của pháp luật./.
ĐẠI
DIỆN BÊN A
|
ĐẠI
DIỆN BÊN B
|
PHỤ LỤC 4
|
Loại
hình đào tạo
|
Đơn vị tính
|
Giai
đoạn 2016-2020
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Những
năm tiếp theo
|
Tổng giai đoạn
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
giai đoạn
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Đào tạo trong nước
|
|
175
|
35
|
35
|
35
|
35
|
35
|
140
|
28
|
28
|
28
|
28
|
28
|
140
|
1
|
Đại học
|
người
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
75
|
2
|
Thạc sỹ
|
người
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
35
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
35
|
3
|
Tiến sỹ
|
người
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
30
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
30
|
II
|
Đào tạo ở nước ngoài
|
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
60
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
60
|
1
|
Đại học
|
người
|
35
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
30
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
30
|
2
|
Thạc sỹ
|
người
|
30
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
20
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
20
|
3
|
Tiến sỹ
|
người
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
|
Tổng cộng
|
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
200
|
PHỤ LỤC 5
TỔNG HỢP DỰ KIẾN KINH PHÍ
ĐVT:
Triệu đồng
|
Loại hình
đào tạo
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Tổng giai đoạn
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng giai đoạn
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
l
|
Đào tạo
trong nước
|
29,600
|
2,302
|
4,756
|
7,134
|
7,325
|
8,083
|
24,847
|
1,992
|
3,980
|
5,971
|
6,429
|
6.475
|
24,847
|
1
|
Đại học
|
16,635
|
1,109
|
2,218
|
3,327
|
4,436
|
5,545
|
12,344
|
832
|
1,664
|
2,495
|
3,327
|
4,159
|
12,477
|
|
Học phí
|
10,500
|
700
|
1,400
|
2,100
|
2,800
|
3,500
|
7,875
|
525
|
1,050
|
1,575
|
2,100
|
2,625
|
7,875
|
|
Tiền sinh hoạt phí
|
5,940
|
396
|
792
|
1,188
|
1,584
|
1,980
|
4,455
|
297
|
594
|
891
|
1,188
|
1,485
|
4,455
|
|
Bảo hiểm y tế bắt
buộc
|
195
|
13
|
26
|
39
|
52
|
65
|
147
|
10
|
20
|
29
|
39
|
49
|
147
|
2
|
Thạc sỹ
|
6,561
|
729
|
1,458
|
2,187
|
729
|
1,458
|
4,594
|
511
|
1,020
|
1,532
|
511
|
1,020
|
4,594
|
|
Học phí
|
4,725
|
525
|
1,050
|
1,575
|
525
|
1,050
|
3,309
|
368
|
735
|
1,103
|
368
|
735
|
3,309
|
|
Tiền sinh hoạt phí
|
1,782
|
198
|
396
|
594
|
198
|
396
|
1,248
|
139
|
277
|
416
|
139
|
277
|
1,248
|
|
Bảo hiểm y tế bắt
buộc
|
54
|
6
|
12
|
18
|
6
|
12
|
37
|
4
|
8
|
13
|
4
|
8
|
37
|
3
|
Tiến sỹ
|
6,404
|
464
|
1,080
|
1,620
|
2,160
|
1,080
|
7,776
|
649
|
1,296
|
1,944
|
2,591
|
1,296
|
7,776
|
|
Học phí
|
5,180
|
362
|
876
|
1,314
|
1,752
|
876
|
6,307
|
526
|
1,051
|
1,577
|
2,102
|
1,051
|
6,307
|
|
Tiền sinh hoạt phí
|
1,188
|
99
|
198
|
297
|
396
|
198
|
1,426
|
119
|
238
|
356
|
475
|
238
|
1,426
|
|
Bảo hiểm y tế bắt
buộc
|
36
|
3
|
6
|
9
|
12
|
6
|
43
|
4
|
7
|
11
|
14
|
7
|
43
|
II
|
Đào tạo nước ngoài
|
163,400
|
15,439
|
29,342
|
37,112
|
37,090
|
44,417
|
140,153
|
12,472
|
23,604
|
30,662
|
34,543
|
38,872
|
140,153
|
1
|
Đại học
|
79,879
|
5,925
|
11,173
|
16,050
|
20,927
|
25,805
|
68,501
|
5,111
|
9,577
|
13,757
|
17,947
|
22,118
|
68,501
|
|
Học phí
|
47,250
|
3,150
|
6,300
|
9,450
|
12,600
|
15,750
|
40,500
|
2,700
|
5,400
|
8,100
|
10,800
|
13,500
|
40,500
|
|
Tiền sinh hoạt phí
|
27,904
|
2,180
|
4,103
|
5,655
|
7,207
|
8,760
|
23,951
|
1,901
|
3,517
|
4,847
|
6,178
|
7,508
|
23,951
|
|
Bảo hiểm y tế bắt
buộc
|
2,625
|
175
|
350
|
525
|
700
|
875
|
2,250
|
150
|
300
|
450
|
600
|
750
|
2,250
|
|
Tiền vé máy bay
đi, về và phí đi đường
|
2,100
|
420
|
420
|
420
|
420
|
420
|
1,800
|
360
|
360
|
360
|
360
|
360
|
1,800
|
2
|
Thạc sỹ
|
55,568
|
6,461
|
12,277
|
12,427
|
12,127
|
37,047
|
4,307
|
7,007
|
8,185
|
8,285
|
8,085
|
8,185
|
37,047
|
|
Học phí
|
36,450
|
4,050
|
8,100
|
8,100
|
8,100
|
24,300
|
2,700
|
5,400
|
5,400
|
5,400
|
5,400
|
5,400
|
24,300
|
|
Tiền sinh hoạt phí
|
15,968
|
1,901
|
3,517
|
3,517
|
3,517
|
3,517
|
10,647
|
1,267
|
2,345
|
2,345
|
2,345
|
2,345
|
10,647
|
|
Bảo hiểm y tế bắt
buộc
|
1,350
|
150
|
300
|
450
|
150
|
300
|
900
|
100
|
200
|
300
|
100
|
200
|
900
|
|
Tiền vé máy bay
đi, về và phí đi đường
|
1,800
|
360
|
360
|
360
|
360
|
360
|
1,200
|
240
|
240
|
240
|
240
|
240
|
1,200
|
3
|
Tiến sỹ
|
27,953
|
3,054
|
5,892
|
8,636
|
4,036
|
6,336
|
34,605
|
3,054
|
5,842
|
8,620
|
8,520
|
8,570
|
34,605
|
|
Học phí
|
20,250
|
2,250
|
4,500
|
6,750
|
2,250
|
4,500
|
27,000
|
2,250
|
4,500
|
6,750
|
6,750
|
6,750
|
27,000
|
|
Tiền sinh hoạt phí
|
6,653
|
634
|
1,172
|
1,616
|
1,616
|
1,616
|
6,555
|
634
|
1,122
|
1,600
|
1,600
|
1,600
|
6,555
|
|
Bảo hiểm y tế bắt
buộc
|
450
|
50
|
100
|
150
|
50
|
100
|
450
|
50
|
100
|
150
|
50
|
100
|
450
|
|
Tiền vé máy bay
đi, về và phí đi đường
|
600
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
600
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
600
|
|
Tổng cộng
|
193,000
|
17,741
|
34,098
|
44,246
|
44,415
|
52,500
|
165,000
|
14,464
|
27,584
|
36,633
|
40,972
|
45,347
|
165,000
|