HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2011/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg
ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
2835/TTr-UBND ngày 05/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành
Nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015
và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chính sau:
I. Mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020.
1. Mục tiêu: Xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu
ngành nghề, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển kinh tế, xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập quốc tế, góp phần đưa Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Đến năm 2015:
- 100% trẻ em trong độ tuổi tiểu
học đến trường và 70% học sinh tiểu học, 40% học sinh trung học cơ sở được học
tập cả ngày ở trường.
- 25% trường mầm non, 65% trường
tiểu học, 55% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Số sinh viên đại học, cao đẳng
đạt 400 sinh viên/vạn dân.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
55%; tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 45%.
- 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh,
huyện, được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
- 90% cán bộ, công chức cấp xã
có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định. 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã thuộc huyện đồng bằng, hải đảo tốt nghiệp cao đẳng chuyên môn và trung cấp
lý luận chính trị trở lên; 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc huyện miền
núi tốt nghiệp trung cấp chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Đào tạo và thu hút 300 thạc
sĩ, 20 tiến sĩ.
- 70% số xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%/năm. Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15% và đạt 5,5 bác sĩ/vạn dân. Tuổi thọ bình quân đạt
74 tuổi.
b) Phấn đấu đến năm 2020:
- 50% trường mầm non, 70% trường
tiểu học và 70% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Số sinh viên đại học, cao đẳng
đạt 450 sinh viên/vạn dân.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên 70%; tỷ lệ qua đào tạo nghề cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
- Giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo
và thu hút 350 thạc sĩ, 25 tiến sĩ.
- 100% cán bộ, công chức đạt
tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng dưới 10%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,87%/năm và đạt 10 bác sĩ/vạn
dân. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi.
II. Các nhiệm
vụ chủ yếu:
1. Thực hiện tốt công tác khảo
sát, dự báo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
a) Các cấp, các ngành và doanh
nghiệp có kế hoạch khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu nhân lực và công tác
xuất khẩu lao động ở các địa phương, đơn vị, nhất là ở khu kinh tế, khu công
nghiệp để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng
nhân lực sát đúng tình hình thực tiễn. Hoàn thành "Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2011 - 2020" để triển khai thực hiện.
b) Thực hiện tốt Quy chế đánh
giá cán bộ, công chức gắn với việc thực hiện quy hoạch cán bộ, tạo bước đột phá
theo hướng trẻ hoá đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp. Thường xuyên bổ sung quy hoạch
đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ có độ tuổi
dưới 40 đã qua đào tạo đại học chính quy. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, điều động, luân chuyển cán bộ để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cho
cả trước mắt và lâu dài.
2. Tiếp tục phát triển quy mô,
nâng cao chất lượng giáo dục từ bậc mầm non đến phổ thông.
a) Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở các cấp học, bậc học, đặc biệt ở bậc mầm non. Chỉ đạo cụ thể hoá,
thực hiện có hiệu quả Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai
đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính
phủ. Tiếp tục củng cố kết quả xoá mù chữ, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở một cách bền vững, từng
bước phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Đề cao trách nhiệm và phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
b) Cải tiến, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Xây dựng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng ở các bậc học. Đổi
mới phương pháp dạy - học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Coi
trọng việc dạy tin học và ngoại ngữ. Củng cố và nâng cấp các trung tâm ngoại ngữ,
tin học và công nghệ thông tin. Thực hiện Đề án phát triển Trường THPT chuyên
Lê Khiết theo Quyết định 959/QĐ-TTg ngày 24/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy
mạnh xã hội hoá giáo dục, huy động nguồn lực xã hội xây dựng trường phổ thông
chất lượng cao, từng bước tiếp cận phương pháp dạy - học tiên tiến của khu vực
và thế giới.
3. Tập trung đào tạo nghề và xây
dựng đội ngũ doanh nhân, quản trị doanh nghiệp giỏi.
a) Về đào tạo và nâng cao trình
độ chuyên môn - kỹ thuật:
- Phát triển mạnh giáo dục dạy nghề,
mở rộng ngành nghề, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao
động. Tập trung đào tạo lao động kỹ thuật cho những ngành công nghiệp chủ lực
và dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ gắn liền với rèn luyện phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, trách nhiệm
cộng đồng, đặc biệt là ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. Chú trọng đào tạo nghề
phục vụ xuất khẩu lao động. Ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên trong diện tái
định cư, con em gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và bộ đội xuất
ngũ.
- Chuẩn hoá và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý. Cải tiến chương trình đào tạo, bảo đảm khả
năng liên thông giữa các trình độ. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp tại các
trường phổ thông trung học. Nâng cấp trường Trung cấp Y tế thành trường Cao đẳng
Y tế Đặng Thùy Trâm; trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi và Trung cấp nghề Đức Phổ
thành các trường Cao đẳng nghề; sớm hoàn thành việc xây dựng, đưa vào hoạt động
trường Cao đẳng kỹ thuật Việt - Hàn,...
- Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh. Khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia đào tạo, thành lập
cơ sở đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đào tạo lao động
kỹ thuật chất lượng cao.
b) Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
quản lý doanh nghiệp:
- Xây dựng, hình thành đội ngũ
giám đốc doanh nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã có trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh, sử dụng được ngoại ngữ trong
giao dịch, hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế, năng động, sáng tạo, thích ứng
nhanh với kinh tế thị trường.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn, bổ sung kiến thức khởi sự doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, quản trị doanh
nghiệp. Có chế độ hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và
chuyển giao công nghệ, thiết bị mới; tổ chức các khoá đào tạo kiến thức chuyên
sâu về quản lý, ứng dụng công nghệ mới, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế; bồi
dưỡng kỹ năng khai thác, sử dụng thông tin khoa học công nghệ; kiến thức pháp
luật kinh doanh, kỹ năng tiếp cận thị trường, kiến thức về xây dựng thương hiệu
cho doanh nghiệp…
- Giai đoạn 2011 - 2015, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng 3.000 lượt doanh nhân, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc
các thành phần kinh tế trên địa bàn.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
a) Tuyển chọn, đào tạo, bổ nhiệm,
bố trí cán bộ công khai, minh bạch, đúng tiêu chuẩn, quy trình và có cơ cấu hợp
lý. Người được tuyển dụng phải bảo đảm đúng chức danh công chức cần tuyển, đạt
các tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
ưu tiên đối với con em gia đình
chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, người tốt nghiệp đại học
chính quy đạt loại khá, giỏi và người tốt nghiệp sau đại học.
b) Chủ động xây dựng kế hoạch
đào tạo, thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý, công chức, viên chức; xác định rõ ngành, nghề, nội dung, đối tượng cần đào
tạo cho từng năm và kế hoạch định hướng đến năm 2015. Nâng cao chất lượng đào tạo
Trường Quân sự, Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện,
thành phố. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ diện quy hoạch các chức danh
lãnh đạo, quản lý đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định. Thực hiện tốt công tác
điều động, luân chuyển cán bộ trong diện quy hoạch lãnh đạo để đào tạo cán bộ
qua thực tiễn.
c) Chuẩn hóa cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh, huyện. Triển khai thực hiện Đề án tăng cường đội ngũ cán bộ
lãnh đạo trẻ cho các cơ quan trong hệ thống chính trị tỉnh và huyện, thành phố.
Từ năm 2011, chỉ đề bạt những cán bộ, công chức đã đạt chuẩn đào tạo. Cán bộ,
công chức sinh năm 1965 về sau phải tốt nghiệp đại học chính quy; trường hợp tốt
nghiệp đại học không phải chính quy, thì phải có năng lực thực tiễn vượt trội,
có uy tín, phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 3 năm liền kề,
được đơn vị tín nhiệm, có thể xem xét bổ nhiệm lần đầu.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án đào tạo, tuyển chọn, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ chủ chốt xã,
phường, thị trấn của tỉnh. Thực hiện tốt chủ trương tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ
nhiệm sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng chính quy về làm Phó Chủ tịch UBND
xã ở 06 huyện miền núi của tỉnh. Thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng
hệ chính quy thay thế cán bộ, công chức không đủ tiêu chuẩn.
5. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút
cán bộ có trình độ cao và đội ngũ chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực.
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
Đề án đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ cao. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ có trình độ
chuyên môn trên đại học ở trong nước và nước ngoài để hình thành đội ngũ chuyên
gia trên các lĩnh vực, nhất là đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ làm giảng viên, cán bộ
quản lý giáo dục trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và
đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ y khoa, bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cho các bệnh viện
tỉnh, huyện và bác sĩ cho các trạm y tế cấp xã. Chọn số sinh viên tốt nghiệp đại
học loại giỏi, xuất sắc, số cán bộ dưới 40 tuổi tốt nghiệp đại học chính quy loại
khá, có triển vọng phát triển cử đi đào tạo trên đại học trong và ngoài nước.
b) Xây dựng trường Đại học Phạm
Văn Đồng và một số cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc gia và khu vực để cung cấp nhân
lực có trình độ cao cho hệ thống giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, nhất là Khu kinh tế Dung Quất
và các khu công nghiệp của tỉnh. Khai thác có hiệu quả đề án đào tạo nhân lực
trình độ cao của Trung ương. Khuyến khích mời các chuyên gia nước ngoài và Việt
kiều có trình độ cao hợp tác làm việc trong các lĩnh vực chuyên sâu.
6. Nâng cao chất lượng công tác
dân số, y tế, bảo vệ môi trường.
a) Tập trung chỉ đạo cụ thể hoá
và thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2030; Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 -
2020; Đề án phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em; Chương trình mục tiêu quốc
gia về dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực hệ
thống y tế dự phòng, chủ động phòng, chống có hiệu quả các loại dịch bệnh. Cải
tiến công tác quản lý nhà nước, mở rộng loại hình dịch vụ y tế, bảo đảm có đủ số
lượng y, bác sĩ và trang thiết bị, kỹ thuật để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Xây dựng Bệnh viện Đa
khoa tỉnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I.
b) Triển khai thực hiện tốt pháp
luật bảo vệ môi trường; an toàn lao động; vệ sinh thực phẩm; đẩy mạnh công tác
truyền thông, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc giữ gìn vệ
sinh và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng; khuyến khích các cơ sở sản xuất
kinh doanh áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
7. Phát triển văn hóa, thể dục,
thể thao, nâng cao đời sống tinh thần, thể chất nguồn nhân lực.
a) Tập trung xây dựng tư tưởng,
đạo đức, lối sống và đời sống văn hoá lành mạnh trong xã hội gắn với đẩy mạnh
Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về văn hóa, đấu tranh phòng, chống, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội. Tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức giáo dục đạo đức,
công dân trong trường học. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục,
văn hoá với các đoàn thể trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh,
sinh viên nhằm xây dựng bản lĩnh chính trị, bồi đắp phẩm chất tốt đẹp của con
người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
b) Tăng cường giáo dục thể chất
và các hoạt động thể dục, thể thao trong trường học; phát triển và nâng cao chất
lượng phong trào thể thao quần chúng; phát động phong trào toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu, nhân tài trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật,
thể thao. Đầu tư xây dựng, nâng cấp Sân vận động, Khu liên hợp thể thao, Trường
năng khiếu thể dục thể thao tỉnh…, đồng thời khuyến khích thành lập các cơ sở tập
luyện và thi đấu thể dục thể thao ngoài công lập.
8. Phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu
quả nguồn nhân lực.
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết chuyên
đề của Hội đồng nhân dân tỉnh; phân bổ hợp lý nguồn nhân lực theo lãnh thổ và
theo ngành. Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, chuyển dịch mạnh lao động
nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ; phấn đấu tỷ trọng lao động công nghiệp
và dịch vụ đạt 53% vào năm 2015.
b) Phát huy tối đa khả năng giải
quyết việc làm của các khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất, các ngành dịch vụ
sử dụng nhiều lao động. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với sử dụng lao động đã
qua đào tạo. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
Tổ chức tốt việc điều tra, xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động …
c) Từ nay đến năm 2015, cần tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án chủ
yếu sau đây:
- Đề án nâng cao chất lượng giáo
dục phổ thông;
- Đề án đào tạo nghề, kỹ thuật
chất lượng cao;
- Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ doanh nhân;
- Đề án đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ
và thu hút nhân lực có trình độ cao;
- Đề án nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị.
III. Các giải
pháp chủ yếu:
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực.
Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân
lực nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp,
các cơ quan chức năng chủ động phối hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ trong quá
trình xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án phát triển
nguồn nhân lực cho ngành, lĩnh vực, địa phương của mình, bảo đảm tạo sự thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả cao cho sự phát triển nguồn nhân lực của cả tỉnh.
2. Tiếp tục xây dựng, bổ sung
hoàn thiện cơ chế, chính sách.
Triển khai thực hiện tốt các
chính sách của Trung ương, đồng thời nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành và
thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh. Trong đó, chú ý chính sách hỗ trợ: người dân tộc thiểu số ở tỉnh đang
theo học tại các trường công lập; học sinh, sinh viên học giỏi có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, học sinh năng khiếu và học sinh các trường chuyên; cán bộ, công
chức các huyện miền núi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh và ngoài tỉnh;
cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh và nước ngoài; cán
bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển; sinh viên tốt nghiệp khá, giỏi
về công tác ở cấp xã; người có trình độ cao đến làm việc tại tỉnh; cán bộ chủ
chốt các cấp nghỉ việc chờ hưu, nghỉ hưu trước tuổi; cán bộ cấp xã nghỉ việc do
không đủ tiêu chuẩn; người dân tham gia du học tự túc và trở về phục vụ tỉnh
nhà.
Hằng năm tiến hành rà soát, thống
kê con em Quảng Ngãi tốt nghiệp đại học, cao đẳng để có kế hoạch sử dụng hợp
lý.
3. Tăng cường đầu tư, xây dựng
cơ sở vật chất.
Xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới. Bảo đảm
đủ phòng học kiên cố, thư viện, thiết bị dạy học đạt chuẩn cho bậc học phổ
thông. Chú trọng xây dựng mạng lưới trường nội trú,
bán trú ở các huyện miền núi và
hỗ trợ kinh phí để các em trong độ tuổi đều được đi học. Đầu tư hệ thống phòng
thực hành, trang thiết bị hiện đại và ký túc xá cho các trường đại học, cao đẳng,
các cơ sở đào tạo nghề, kỹ thuật chất lượng cao; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất
cho trường Đại học Phạm Văn Đồng. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và
môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động. Có kế hoạch đẩy mạnh xã hội
hoá các hoạt động giáo dục đào tạo, dạy nghề, văn hoá, y tế, thể dục - thể thao
phục vụ phát triển nguồn nhân lực.
4. Mở rộng hợp tác trong nước và
quốc tế.
Các trường đại học, cao đẳng
chuyên nghiệp và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh cần có các chương trình hợp
tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao nhân lực với các trường đại học,
viện nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài. Bằng nhiều hình thức khác nhau,
tăng cường hợp tác đào tạo nhân lực với nước ngoài, tập trung vào những ngành
nghề trong nước chưa đào tạo được hoặc có đào tạo nhưng chất lượng còn thấp;
chú trọng thu hút nguồn lực bên ngoài, mở rộng liên kết đào tạo bằng vốn, công
nghệ, đội ngũ giảng viên của nước ngoài để nhanh chóng đào tạo nguồn nhân lực
trong tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
5. Kinh phí thực hiện đề án phát
triển nguồn nhân lực.
Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn FDI, NGO, liên kết hợp tác quốc tế, vốn
tín dụng, vốn của các thành phần kinh tế, vốn trong nhân dân.
Hằng năm, cân đối, bố trí thỏa
đáng ngân sách, huy động từ 12 - 13% tổng vốn đầu tư toàn xã hội để đầu tư phát
triển nguồn nhân lực. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín dụng… để tranh thủ tối đa các nguồn
vốn đầu tư đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực.
Điều 2.
Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Hoàn chỉnh Đề án và tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
b) Trong năm 2012 hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng các đề án nêu tại điểm c khoản 8 phần II Điều 1 và xây dựng, bổ
sung hoàn thiện các cơ chế chính sách của tỉnh nêu tại khoản 2 phần III Điều 1
của Nghị quyết này.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XI thông qua ngày 21 tháng 10 năm 2011, tại kỳ họp thứ 3./.