1. Quy định này quy định phạm vi trách nhiệm của
thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu số lượng chức
danh thuyền viên trong một ca làm việc trên phương tiện thuỷ nội địa.
2. Quy định này áp dụng đối với:
a) Thuyền trưởng, thuyền phó một, thuyền phó
hai, thuỷ thủ, máy trưởng, máy phó một, máy phó hai, thợ vận hành máy và người
lái phương tiện làm việc trên phương tiện thuỷ nội địa;
b) Chủ phương tiện.
3. Quy định này không áp dụng đối với thuyền
viên và người lái phương tiện thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và
tàu cá.
1. Chấp hành pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và pháp luật của nước khác khi phương tiện
của Việt Nam đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nước đó.
2. Chấp hành kỷ luật lao động, thực hiện đầy đủ
phạm vi trách nhiệm theo chức danh trong khi làm việc, chấp hành nghiêm chỉnh mệnh
lệnh của thuyền trưởng và người chỉ huy trực tiếp, thực hiện đầy đủ thủ tục
giao nhận ca, ghi chép nhật ký đầy đủ, rõ ràng.
3. Chỉ rời phương tiện khi được phép của thuyền
trưởng hoặc người phụ trách phương tiện hoặc chủ phương tiện.
1. Lập danh bạ thuyền viên làm việc trên phương
tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo.
2. Bố trí đủ số lượng và đúng tiêu chuẩn chức
danh thuyền viên làm việc trên phương tiện theo Quy định này, phù hợp với số ca
làm việc trong ngày.
3. Ngoài những chức danh thuyền viên đã được quy
định trong định biên an toàn tối thiểu tại Điều 16 của Quy định
này, trong trường hợp cần thiết chủ phương tiện được bố trí thêm thuyền
viên hoặc các chức danh khác như: Y tá, điện báo viên, thợ lặn, thợ cuốc, thợ
hút, thợ kích kéo, nhân viên phục vụ... để đảm bảo yêu cầu công việc.
4. Quy định phạm vi trách nhiệm của các chức
danh khác làm việc trên phương tiện chưa có trong định biên an toàn tối thiểu tại
Quy định này.
5. Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho thuyền viên và các chức danh khác làm việc trên phương tiện.
Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên
phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện
và tài sản trên phương tiện.
2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền
viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách giấy tờ cần thiết khác của
phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ
sách theo đúng quy định.
3. Tổ chức giao nhận hàng hoá, phục vụ hành
khách theo lệnh điều động hoặc hợp đồng vận chuyển và các quy định hiện hành.
4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền
viên hoàn thành nhiệm vụ.
6. Theo dõi tình hình luồng lạch, khí tượng thuỷ
văn, thực hiện điều khiển phương tiện theo biểu đồ vận hành đối với những tuyến
theo quy định phải có biểu đồ vận hành; chỉ được đón, trả khách, xếp dỡ hàng
hoá ở những nơi đã quy định trừ trường hợp gặp nạn hoặc bất khả kháng.
7. Nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động
và chu kỳ sửa chữa của phương tiện; khi phương tiện sửa chữa phải thực hiện
giao nhận phương tiện, phân công thuyền viên giám sát việc sửa chữa.
8. Khi phương tiện bị tai nạn, phải thực hiện mọi
biện pháp cấp cứu có hiệu quả nhất; nếu phương tiện bị đắm, thuyền trưởng là
người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã thi hành các biện pháp cứu người,
tài sản, hàng hoá và các giấy tờ cần thiết của phương tiện.
9. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu, phải tổ chức
tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đối với thuyền viên, hành
khách và phương tiện do mình chỉ huy.
10. Phương tiện đang hoạt động trên đường thuỷ nội
địa nếu có trường hợp sinh đẻ, tử vong hoặc ốm đau, tai nạn thì thuyền trưởng
phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định như sau:
a) Khi có người ốm đau, tai nạn, phải tổ chức sơ
cứu cho nạn nhân nếu nghiêm trọng phải kịp thời đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần
nhất;
b) Khi có người sinh đẻ hoặc tử vong, phải lập
biên bản với sự tham gia của 2 nhân chứng. Biên bản tử vong phải kèm theo bản
kê khai tài sản, giấy tờ của người chết, phải quản lý biên bản và tài sản đó để
giao lại cho chính quyền địa phương và thân nhân người chết;
11. Khi rời phương tiện, phải trực tiếp bàn giao
nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền; trường hợp vắng mặt từ một ca
làm việc trở lên phải bàn giao bằng văn bản; nếu không thể tiếp tục đảm nhận
nhiệm vụ phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó đồng thời phải báo cáo ngay cho
chủ phương tiện;
12. Trường hợp chuyển giao nhiệm vụ cho người
khác theo yêu cầu của chủ phương tiện phải lập biên bản nêu rõ hiện trạng thuyền
viên, trạng thái kỹ thuật phương tiện, trang thiết bị, tài sản, sổ sách, giấy tờ,
tài liệu có liên quan của phương tiện. Biên bản bàn giao mỗi bên giữ một bản, gửi
chủ phương tiện một bản;
13. Trước khi khởi hành phải giao nhiệm vụ cụ thể
cho thuyền viên; trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận
thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực,
thực phẩm... phục vụ chuyến đi; chỉ rời bến khi phương tiện bảo đảm an toàn và
chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi;
14. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp
điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền
phó hoặc máy trưởng đề nghị, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp
thời giải quyết công việc;
15. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó nếu không
có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện;
16. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thuyền
trưởng có quyền:
a) Đề nghị thay đổi hoặc không tiếp nhận thuyền
viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không đủ tiêu chuẩn quy định;
b) Buộc thuyền viên rời khỏi phương tiện nếu có
những hành vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc vi phạm nội quy,
quy định khi làm việc;
c) Từ chối cho phương tiện thực hiện chuyến đi nếu
xét thấy phương tiện hoặc điều kiện khí hậu thủy văn, môi trường không đảm bảo
an toàn hoặc phương tiện hết hạn hoạt động;
d) Đề nghị khen thưởng thuyền viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ hoặc kỷ luật thuyền viên không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Thuyền phó một
Thuyền phó một là người giúp việc thuyền trưởng,
có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Trực tiếp phụ trách các công việc thuộc phần
boong, phụ trách công tác bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện phần vỏ tàu từ mớn nước
trở lên, boong, thượng tầng, các khoang hàng, hệ thống neo, lái, thông tin, cứu
sinh, cứu hoả. Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, đảm bảo các trang thiết bị này
luôn luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, sẵn sàng hoạt động, khi phát hiện có sự cố
phải lập tức báo cáo thuyền trưởng.
2. Lập kế hoạch chuyến đi, phân công trực ca
trình thuyền trưởng duyệt, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, giám sát thuyền
viên thực hiện đúng kế hoạch chuyến đi và nhiệm vụ trực ca.
3. Trực tiếp làm các thủ tục trình báo giấy tờ về
thuyền viên, phương tiện, làm giấy tờ vận chuyển và giao nhận hàng hóa, đón trả
hành khách.
4. Cùng với máy trưởng phân công, đôn đốc, hướng
dẫn, giám sát các công việc chuẩn bị khởi hành, nếu có thiếu sót phải khắc phục
và báo cáo thuyền trưởng.
5. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc. Trực tiếp
điều khiển phương tiện khi được phân công.
6. Thay thế thuyền trưởng quản lý phương tiện
khi thuyền trưởng vắng mặt. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó hai nếu không có
cơ cấu chức danh thuyền phó hai trên phương tiện. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác khi được thuyền trưởng giao.
Điều 6. Thuyền phó hai
Thuyền phó hai là người giúp việc thuyền trưởng,
có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý việc nhận, cấp phát trang bị, dụng cụ
sinh hoạt, dụng cụ làm việc của thuyền viên và nguyên vật liệu của bộ phận
boong, lập báo cáo định kỳ để thuyền trưởng gửi chủ phương tiện.
2. Thực hiện việc chấm công, theo dõi nghỉ phép,
nghỉ bù, lập sổ lương thuyền viên của phương tiện.
3. Trực tiếp tổ chức thực hiện việc sơ cứu, đưa
đi bệnh viện đối với người bị ốm đau, tai nạn.
4. Phụ trách việc tổ chức phục vụ hành khách lên
xuống tàu an toàn, phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho hành khách theo quy định đối
với tàu khách.
5. Tổ chức việc ăn ở, chuẩn bị lương thực, thực
phẩm, dụng cụ sinh hoạt cho thuyền viên. Phải trực tiếp kiểm tra công tác chuẩn
bị và báo cáo thuyền trưởng trước mỗi chuyến đi.
6. Giải quyết công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
của thuyền phó một hoặc các nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng phân công.
7. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc. Trực tiếp
điều khiển phương tiện khi được phân công.
Điều 7. Thuỷ thủ
Thuỷ thủ khi đi ca, phải chấp hành nghiêm chỉnh
mệnh lệnh của người phụ trách ca, có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện các công việc cần thiết cho phương
tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu cho công nhân, hành khách lên, xuống phương
tiện được an toàn.
2. Thường xuyên có mặt ở vị trí đã được phân công
để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra.
3. Đo độ sâu luồng, cảnh giới khi tầm nhìn xa bị
hạn chế hoặc các vị trí khó khăn, phức tạp theo lệnh của người phụ trách ca làm
việc.
4. Bảo quản và bảo vệ hàng hoá, hướng dẫn giúp đỡ
hành khách theo công việc được phân công trong quá trình vận chuyển.
5. Bảo quản, sử dụng thành thạo các trang thiết
bị cứu hoả, cứu sinh.
6. Bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên phần vỏ tàu
từ mớn nước trở lên, bao gồm:
a) Làm vệ sinh sạch sẽ khu vực đã được phân
công;
b) Kiểm tra sắp xếp thiết bị, dụng cụ gọn gàng,
ngăn nắp, tra dầu mỡ vào các bộ phận cần thiết;
c) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên:
gõ rỉ, quét sơn khu vực được phân công.
7. Trực tiếp điều khiển phương tiện và thực hiện
một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng hoặc người phụ trách trực tiếp
giao.
Điều 8. Máy trưởng
Máy trưởng là người giúp việc thuyền trưởng, trực
tiếp phụ trách bộ phận máy và có trách nhiệm sau đây:
1. Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ thuật hệ thống
động lực; tổ chức phân công, giám sát thuyền viên bộ phận máy trong quá trình vận
hành.
2. Thực hiện đầy đủ quy định về vận hành máy
móc, thiết bị; tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hạng mục công việc
được phép làm của máy móc, thiết bị để bảo đảm hệ thống máy hoạt động có hiệu
quả.
3. Kê khai những hạng mục yêu cầu sửa chữa để
thuyền trưởng báo cáo chủ phương tiện.
4. Khi phương tiện lên đà, phải tiến hành kiểm
tra hệ thống trục chân vịt; bổ sung hạng mục yêu cầu sửa chữa; kiểm tra và đánh
giá chính xác tình trạng kỹ thuật các hạng mục sửa chữa vào văn bản nghiệm thu;
có quyền không chấp nhận những hạng mục sửa chữa không đúng yêu cầu kỹ thuật.
5. Thường xuyên kiểm tra việc nhận, tiêu thụ, sử
dụng nhiên liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế và báo cáo thuyền trưởng. Trực tiếp
quản lý hệ thống nhiên liệu và sử dụng mọi biện pháp xử lý khi phát hiện có hơi
nhiên liệu tập trung trong buồng máy.
6. Trực tiếp phụ trách một ca máy. Ngoài giờ đi
ca, khi cần thiết phải có mặt ở buồng máy để kịp thời giải quyết công việc theo
yêu cầu của thuyền trưởng hoặc đề nghị của máy phó.
7. Trường hợp xét thấy nếu thi hành lệnh của người
chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy thì phải báo cáo
cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ
nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.
8. Được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận
máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu
máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xẩy ra tai nạn thì
phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc
và thuyền trưởng.
9. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật thuộc bộ
phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy.
10. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho thuyền viên bộ phận máy và những người tập sự thuyền viên bộ phận máy.
11. Thực hiện nhiệm vụ của máy phó nếu không có
cơ cấu chức danh máy phó trên phương tiện.
12. Khi chuyển giao nhiệm vụ máy trưởng, hai bên
giao nhận phải bàn giao về hiện trạng, trạng thái kỹ thuật, thiết bị, tài sản,
sổ sách, giấy tờ có liên quan. Biên bản bàn giao phải được thuyền trưởng xác nhận,
mỗi bên giữ một bản, gửi chủ phương tiện một bản.
Điều 9. Máy phó một
Máy phó một là người giúp việc máy trưởng, có
trách nhiệm sau đây:
1. Bảo đảm sự hoạt động bình thường của các máy
phụ (nếu có), hệ thống trục chân vịt và bộ phận cơ giới của máy lái.
2. Quản lý xưởng của phương tiện (nếu có) và kho
vật liệu, phụ tùng máy; trực tiếp quản lý việc nhận, cấp phát, tiêu thụ nguyên,
nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế và dụng cụ đồ nghề, thường xuyên báo cáo máy
trưởng về tình trạng kỹ thuật của máy, tình hình sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu,
phụ tùng thay thế và dụng cụ đồ nghề theo quy định và đúng thời hạn.
3. Quản lý các trang thiết bị cứu hoả thuộc buồng
máy.
4. Lập kế hoạch công tác của bộ phận máy để máy
trưởng duyệt, trực tiếp bố trí công việc, phân công trực ca đối với thuyền viên
thuộc bộ phận máy.
5. Trực tiếp phụ trách một ca máy.
6. Chỉ tiến hành bơm, di chuyển nước, dầu khi được
sự đồng ý của thuyền trưởng.
7. Trường hợp xét thấy thi hành lệnh của người
chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy thì phải báo cáo
cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ
nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh.
8. Trong ca làm việc, được quyền cho đình chỉ hoạt
động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp
xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xẩy ra
tai nạn thì phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách
ca làm việc và thuyền trưởng.
9. Kiểm tra việc chấp hành nội quy kỷ luật và trật
tự vệ sinh của thuyền viên máy.
10. Thực hiện nhiệm vụ của máy phó hai nếu không
có cơ cấu chức danh máy phó hai trên phương tiện. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác khi được máy trưởng giao.
Điều 10. Máy phó hai
Máy phó hai là người giúp việc máy trưởng, có
trách nhiệm sau đây:
1. Bảo đảm cho các máy bơm nước của hệ thống cứu
hoả, cứu đắm và các thiết bị, máy móc dự phòng ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
2. Trực tiếp phụ trách một ca máy.
3. Phụ trách hệ thống máy nén khí, hệ thống ống
nước, ống dầu, ống hơi.
4. Định kỳ kiểm tra độ nhạy của các van an toàn,
sau khi kiểm tra phải ghi kết quả kiểm tra vào sổ nhật ký máy và báo cáo máy
trưởng xác nhận.
5. Chỉ được tiến hành bơm, di chuyển nước, dầu
khi được sự đồng ý của thuyền trưởng.
6. Trường hợp xét thấy thi hành lệnh của người
chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy thì phải báo cáo
cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ
nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy và có xác nhận của người ra lệnh.
7. Trong ca làm việc, được quyền cho đình chỉ hoạt
động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp
xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xẩy ra
tai nạn thì phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách
ca làm việc và thuyền trưởng.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy
trưởng giao.
Điều 11. Thợ máy
Thợ máy chịu sự lãnh đạo của máy trưởng và người
phụ trách ca máy, có trách nhiệm sau đây:
1. Trong khi đi ca phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
đã được phân công; theo dõi các thông số kỹ thuật, tình hình hoạt động của máy,
nếu thấy không bình thường phải báo cáo phụ trách ca máy.
2. Thường xuyên làm vệ sinh máy và buồng máy;
tham gia bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của máy trưởng.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy
trưởng hoặc phụ trách ca máy giao.
Điều 12. Người lái phương
tiện
Người lái phương tiện có trách nhiệm:
1. Quản lý người, phương tiện, tài sản, các giấy
tờ có liên quan đến phương tiện do mình lái.
2. Nắm vững tình hình luồng lạch và điều kiện an
toàn của cảng, bến nơi phương tiện hoạt động.
3. Kiểm tra phương tiện, các trang thiết bị an
toàn cho người và phương tiện; trước khi khởi hành phải sắp xếp người, hàng hóa
đảm bảo phương tiện ổn định, an toàn.
4. Khi phương tiện sửa chữa, phải kiểm tra, giám
sát, nghiệm thu.
5. Khi phương tiện bị tai nạn phải kịp thời cứu
người, phương tiện, hàng hóa và là người cuối cùng rời phương tiện nếu phương
tiện bị đắm.
6. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu của các phương
tiện khác, phải tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đến người,
phương tiện do mình lái.
Điều 13. Thuyền viên tập sự
Thuyền viên tập sự chịu sự quản lý của thuyền
trưởng. Thuyền viên tập sự ở chức danh nào trên phương tiện phải thực hiện phạm
vi trách nhiệm của chức danh đó và có trách nhiệm sau đây:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chung đối
với thuyền viên.
2. Tham gia làm việc, sinh hoạt trên phương tiện
theo sự phân công, hướng dẫn của thuyền trưởng hoặc máy trưởng hay người được thuyền
trưởng hoặc máy trưởng ủy quyền.
3. Chỉ được sử dụng, vận hành máy, trang thiết bị
trên phương tiện khi có sự giám sát của người trực tiếp hướng dẫn.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN
TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Định biên
1. Các biểu quy định tại Điều 16
của Quy định này là định biên an toàn tối thiểu số lượng chức danh thuyền
viên trong một ca làm việc trên phương tiện phù hợp với hạng bằng, chứng chỉ
chuyên môn để điều khiển phương tiện theo quy định của Luật Giao thông đường thủy
nội địa, sau đây gọi chung là biểu định biên thuyền viên.
2. Chủ phương tiện có trách nhiệm bố trí đủ số
lượng các chức danh thuyền viên trên phương tiện bằng hoặc nhiều hơn số thuyền
viên quy định tại Điều 16 của Quy định này; trường hợp
phương tiện hoạt động quá một ca làm việc trong một ngày, chủ phương tiện có
trách nhiệm tổ chức, bố trí lao động phù hợp để đảm bảo đúng thời gian làm việc
theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 15. Phân nhóm phương
tiện để định biên thuyền viên
1. Nhóm I:
a) Tàu khách có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần
trên 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản
1 Điều này có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Nhóm II:
a) Tàu khách có sức chở trên 50 người đến 100
người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 50 tấn đến
150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần
trên 150 tấn đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 400 tấn
đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản
2 Điều này có tổng công suất máy chính trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Nhóm III:
a) Tàu khách có sức chở trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần
trên 15 tấn đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản
3 Điều này có tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
Điều 16. Biểu định biên
thuyền viên
1. Tàu khách
Các phương tiện thuộc nhóm III nếu lắp máy ngoài
hoặc máy trong có tổng công suất máy dưới 30 mã lực thì không cần bố trí máy
trưởng.
STT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền
viên tối thiểu trong 1 ca làm việc (Người)
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
01
|
Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
02
|
Máy trưởng hoặc một trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
03
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
04
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Cộng
|
5
|
4
|
3
|
2.[4] Phương tiện
chở hàng
STT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền
viên tối thiểu trong 1 ca làm việc (Người)
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
01
|
Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
02
|
Máy trưởng hoặc một trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
03
|
Thủy thủ hoặc thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Cộng
|
3
|
3
|
2
|
Các phương tiện thuộc nhóm III nếu lắp máy ngoài
thì không cần bố trí máy trưởng.
3. Phà
STT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền
viên tối thiểu trong 1 ca làm việc (Người)
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
01
|
Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
02
|
Máy trưởng hoặc một trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
03
|
Thủy thủ
|
4
|
3
|
2
|
|
Cộng
|
6
|
5
|
4
|
4.[5] Phương tiện
lai
STT
|
Chức danh
|
Số lượng thuyền
viên tối thiểu trong 1 ca làm việc (Người)
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
01
|
Thuyền trưởng hoặc một trong các thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
02
|
Máy trưởng hoặc một trong các máy phó
|
1
|
1
|
1
|
03
|
Thủy thủ hoặc Thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Cộng
|
3
|
3
|
2
|
5. Phương tiện bị lai
a)[6] Số lượng
thuyền viên trên đoàn lai có một phương tiện bị lai, căn cứ trọng tải toàn phần
của từng loại phương tiện được xác định như sau:
STT
|
Trọng tải toàn phần
của phương tiện bị lai (Tấn)
|
Số lượng thuyền
viên tối thiểu trong 1 ca làm việc (Người)
|
01
|
Trên 600
|
2
|
02
|
Đến 600
|
1
|
Thuyền viên bố trí trên phương tiện bị lai phải
là thuỷ thủ.
b) Số lượng thủy thủ trên đoàn lai kéo có nhiều
loại phương tiện bị lai là tổng số thuỷ thủ phải bố trí trên từng phương tiện bị
lai theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
c) Số lượng thủy thủ trên đoàn lai áp mạn, lai đẩy
có từ hai phương tiện bị lai trở lên được xác định như sau: phương tiện bị lai
thứ nhất bố trí số lượng thuỷ thủ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này; từ
phương tiện bị lai thứ hai trở đi cứ thêm 01 phương tiện bị lai phải bố trí
thêm 01 thủy thủ.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
SỔ DANH BẠ THUYỀN VIÊN
Quy cách:
1. Kích thước sổ: 21 cm x 15 cm.
2. Trang 1: Bìa sổ
a) Giấy cứng màu trắng;
b) Dòng chữ:
* Sổ danh bạ: Chữ in, in đậm cỡ 7 mm;
* Thuyền viên: Chữ in, in đậm cỡ 9 mm.
3. Trang 2:
a) Trên cùng: Quốc hiệu;
b) Quốc huy;
c) Dòng chữ:
* Sổ danh bạ: Chữ in, in đậm cỡ 6 mm;
* Thuyền viên: Chữ in, in đậm cỡ 6 mm.
4. Tên phương tiện, số đăng ký, nơi đăng ký, chủ
phương tiện, địa chỉ chủ phương tiện là chữ thường cỡ 4 mm.
5. Trang 3: Nguyên tắc sử dụng sổ danh bạ thuyền
viên.
6. Trang 4 đến trang 15 là bảng đăng ký thuyền
viên gồm các cột:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh;
b) Nơi sinh;
c) Số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp;
d) Chức danh, số bằng, CCCM;
đ) Theo dõi thời gian thuyền viên làm việc trên
phương tiện gồm các cột:
* Ngày đến;
* Ký tên, đóng dấu;
* Ngày đi;
* Ký tên, đóng dấu;
e) Ghi chú.
7. Trang 16: Chủ phương tiện ký tên đóng dấu.