ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2012/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY CHẾ ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/2011/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 8 NĂM
2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn cứ Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông
tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông
tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3357TTr-STC ngày 05 tháng 12 năm
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
“1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9 như sau:
Điều 9. Hội đồng
bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Điều kiện
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt bao gồm
các trường hợp sau:
a) Quyền sử dụng
đất có giá trị lớn: giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng
trở lên;
b) Quyền sử dụng
đất phức tạp theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Trường hợp
thửa đất đấu giá không đạt các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều
này mà không thuê được các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện.
2. Thẩm quyền
quyết định và thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất trong các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thành phần Hội
đồng bao gồm: lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp (hoặc người được ủy quyền) làm
Chủ tịch hội đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Tài nguyên và
môi trường, Tài chính, Tư pháp, Thanh tra, Xây dựng, cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
3. Quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện
theo Điều 21 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản.”
“2. Sửa đổi, bổ
sung điểm a, khoản 1 Điều 13 như sau:
Điều 13. Giá khởi
điểm, phương pháp xác định giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
“1. Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm:
a) Giá khởi điểm
quyền sử dụng đất đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng
mới của thửa đất đấu giá; không được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định pháp luật (sau đây gọi tắt là giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định);
b) Giá khởi điểm
quyền sử dụng đất đấu giá để cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm là đơn giá
thuê đất được tính bằng giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng mới của
thửa đất đấu giá nhân (x) với tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định.
2. Phương pháp
xác định giá khởi điểm; trình tự, thẩm quyền xác định giá khởi điểm và xác định
lại giá khởi điểm:
a) Phương pháp
xác định giá khởi điểm: theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2012/TT-BTC
ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm
và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (Thông tư số 48/2012/TT-BTC);
b) Trình tự, thẩm
quyền xác định giá khởi điểm: theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
48/2012/TT-BTC .
“3. Bổ sung Điều
19a vào sau Điều 19 như sau:
Điều 19a. Chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nguồn kinh
phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Nguồn kinh
phí bao gồm:
- Dự toán ngân
sách Nhà nước giao cho Sở Tài chính và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền
sử dụng đất.
- Phí tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất thu của người tham gia đấu giá.
- Khoản tiền đặt
trước của người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá mà không
thuộc trường hợp bất khả kháng, người từ chối mua tài sản sau khi được công bố
là người trúng đấu giá hoặc vi phạm Quy chế bán đấu giá theo quy định tại Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản.
- Các nguồn
kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm thu phí của người
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, tiền đặt trước của của người đăng ký tham
gia đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này và được sử dụng để chi trả các chi
phí được phép chi quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC
theo biên bản thanh lý hợp đồng bán đấu giá; phần còn lại chuyển về cơ quan được
giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi
còn lại quy định tại Điều 11 Thông tư số 48/2012/TT-BTC .
2. Mức thu phí
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh sau
khi Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất.
3. Nội dung chi
cho việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất và cơ quan được giao xử lý việc
đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
48/2012/TT-BTC .
4. Mức chi cho
việc đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
48/2012/TT-BTC .
5. Chi phí dịch
vụ đấu giá quyền sử dụng đất trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp: theo
quy định tại Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC .
6. Việc lập dự
toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất: theo quy định tại
Điều 14 Thông tư số 48/2012/TT-BTC .
7. Việc quản lý
khoản tiền đặt trước của người đang ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất: theo
quy định tại Điều 15 Thông tư số 48/2012/TT-BTC”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các nội dung
khác không quy định, sửa đổi bổ sung tại Quyết định này, thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận; Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài
chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|