ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 30
tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 807/TTr-TNMT ngày
12/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 2117/2003/QĐ-UB-TC ngày 19/9/2003 của UBND tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VP UBND tỉnh, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
chỨc năng, nhiỆm vỤ, quyỀn hẠn và cơ cẤu
tỔ chỨc SỞ Tài nguyên và Môi trưỜng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 09 năm 2008 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn,
đo đạc và bản đo, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ
công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và
các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức
danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và
UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để
trình UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền
của UBND tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và
quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý
biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai toàn
tỉnh;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở
Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm
tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp
và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất,
phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định
ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực
dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc
cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều
tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ
chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương
đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp
giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên
ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về
quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng,
cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa
kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi
trường tại tỉnh theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm,
lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực
nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo
phân công của UBND tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu
hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành,
bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của UBND tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ
số liệu về môi trường tại tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo
quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo
vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và phối hợp với Sở Tài chính
báo cáo UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản
lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công của UBND tỉnh.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và
kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết
các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung
ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác
động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế -
xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị
các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ
và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các
công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu
đo đạc và bản đồ tại tỉnh; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử
dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây
dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại tỉnh, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh các cơ chế,
chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh
trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát
triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư công trình, trang
thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thuộc
thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa
phương sau khi được phê duyệt;
d) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải
đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, tham gia với các cơ quan
có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển, hải đảo;
thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo ở địa
phương;
e) Tổ chức thực hiện tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu
quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo liên quan đến địa
phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
13. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các
đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về
các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
15. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và
xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở
theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
17. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ,
chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
19. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và
môi trường tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Đo đạc - Bản đồ;
- Phòng Quy hoạch - Giao đất;
- Phòng Đăng ký - Thống kê;
- Phòng Quản lý tài nguyên khoáng sản;
- Phòng Tài nguyên nước - Khí tượng
thủy văn, Biển và Hải đảo.
b) Chi cục trực
thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường.
c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc sở:
- Trung tâm Kỹ thuật địa chính và
Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi
trường;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính bao gồm công
chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ, các chi cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp bao gồm cán bộ,
viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở. Biên chế sự nghiệp
do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, sắp xếp,
bố trí cán bộ, công chức, viên chức đúng cơ cấu, có đủ phẩm chất, trình độ,
năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, Sở Tài
nguyên và Môi trường thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định./.