BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2011/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG, CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG VÀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH NHÂN VIÊN
HÀNG KHÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về chức danh,
nhiệm vụ theo chức danh, tiêu chuẩn của nhân viên hàng không; thủ tục cấp giấy
phép cho nhân viên hàng không; thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đủ điều kiện đánh giá
trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân liên quan đến nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên
hàng không.
Chương 2.
CHỨC DANH, NHIỆM VỤ,
GIẤY PHÉP VÀ CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 3. Chức
danh nhân viên hàng không
1. Thành viên tổ lái
2. Giáo viên huấn luyện bay.
3. Tiếp viên hàng không.
4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay và thiết bị tàu bay.
5. Nhân viên không lưu.
6. Nhân viên thông báo tin tức hàng
không.
7. Nhân viên thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không.
8. Nhân viên khí tượng hàng không.
9. Nhân viên điều độ, khai thác
bay.
10. Nhân viên thiết kế phương thức
bay hàng không dân dụng.
11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn
hàng không.
12. Nhân viên điều khiển, vận hành
thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay.
13. Nhân viên an ninh hàng không.
14. Nhân viên khai thác mặt đất
phục vụ chuyến bay.
Điều 4. Nhiệm
vụ theo chức danh của nhân viên hàng không
1. Thành viên tổ lái thực hiện
nhiệm vụ điều khiển tàu bay, đảm bảo an toàn cho chuyến bay theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.
2. Giáo viên huấn luyện bay thực
hiện nhiệm vụ huấn luyện thực hành bay cho học viên bay theo quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và tàu bay.
3. Tiếp viên hàng không thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay
theo sự phân công của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về khai thác bay và
tàu bay.
4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay và thiết bị tàu bay thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và
thiết bị tàu bay theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.
5. Nhân viên không lưu thực hiện
các nhiệm vụ sau đây đối với chuyến bay Điều hành bay bao gồm: kiểm soát mặt
đất, kiểm soát tại sân bay, kiểm soát tiếp cận, kiểm soát đường dài; thông báo
bay; tư vấn không lưu; Báo động và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về không lưu.
6. Nhân viên thông báo tin tức hàng
không thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý cung cấp, trao đổi dịch vụ thông báo
tin tức hàng không cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nhiệm
vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về thông
báo tin tức hàng không.
7. Nhân viên thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống
và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng
ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF),
hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng
cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB),
hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp
(PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP),
hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay
kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS), phương thức
bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về thông tin dẫn đường giám sát hàng không.
8. Nhân viên khí tượng hàng không
thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị khí tượng; thu thập,
phân tích, xử lý số liệu khí tượng, lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết;
cung cấp thông tin khí tượng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về khí tượng và khí tượng hàng không.
9. Nhân viên điều độ, khai thác bay
thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch bay của người khai thác tàu bay và thực hiện
công việc trợ giúp tổ lái trong quá trình thực hiện chuyến bay theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan lĩnh vực điều độ,
khai thác bay.
10. Nhân viên thiết kế phương thức
bay hàng không dân dụng thực hiện nhiệm vụ thiết kế phương thức bay hàng không
dân dụng và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.
11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn
hàng không thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn và các nhiệm vụ khác theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về tìm kiếm, cứu nạn hàng
không.
12. Nhân viên điều khiển, vận hành
thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng
không, sân bay thực hiện nhiệm vụ điều khiển, vận hành thiết bị hàng không,
phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai thác cảng
hàng không, sân bay.
13. Nhân viên an ninh hàng không
chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế
của cảng hàng không, sân bay; duy trì vật tư tại khu vực công cộng tại cảng
hàng không, sân bay; tuần tra, canh gác bảo vệ vành đai cảng hàng không, sân
bay, khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, tàu bay đỗ tại cảng hàng
không, sân bay; bảo đảm an ninh trên chuyến bay và các nhiệm vụ khác theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về an ninh hàng không.
14. Nhân viên khai thác mặt đất
phục vụ chuyến bay thực hiện nhiệm vụ giám sát dịch vụ chuyến bay; kiểm tra và
làm thủ tục vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa tại cảng hàng không, sân
bay; cân bằng trọng tải tàu bay; kiểm tra hàng nguy hiểm trước khi đưa lên tàu
bay; vệ sinh tàu bay; hướng dẫn chất xếp; xếp, dỡ hành lý, hàng hóa lên, xuống tàu
bay và các nhiệm vụ khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành liên quan.
Điều 5. Tiêu
chuẩn nhân viên hàng không
1. Có chứng chỉ chuyên môn nhân
viên hàng không phù hợp.
2. Hoàn thành một trong các chương
trình huấn luyện năng định nhân viên hàng không phù hợp tại cơ sở đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều
6 của Thông tư này.
3. Đáp ứng các yêu cầu về chuyên
môn, sức khỏe, độ tuổi, thời gian thực tập nghiệp vụ theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.
Điều 6. Chứng
chỉ chuyên môn nhân viên hàng không
1. Chứng chỉ
chuyên môn nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này bao gồm một trong các
loại sau:
a) Văn bằng,
chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ
sở đào tạo tại Việt Nam theo hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Chứng chỉ hoàn thành chương
trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không tại Việt Nam được Cục Hàng không Việt
Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nghiệp vụ nhân
viên hàng không;
c) Chứng chỉ hoàn thành chương trình
đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo là thành
viên chính thức của Tổ chức đào tạo về hàng không dân dụng của Tổ chức hàng
không dân dụng quốc tế (TRAINAIR/ICAO); Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
(IATA); cơ sở sản xuất, chế tạo thiết bị, phương tiện phù hợp; cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không của nước ngoài đã được Cục Hàng không
Việt Nam công nhận theo quy định tại Điều 23 của Thông tư này và quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.
2. Chứng chỉ chuyên môn nhân viên
hàng không quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được công nhận tại Việt Nam
với điều kiện người có chứng chỉ được đào tạo bổ sung các nội dung chưa được
đào tạo theo chương trình đào tạo, huấn luyện cơ bản chuyên ngành hàng không
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 của Thông tư này tại cơ sở đào tạo, huấn
luyện được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
Điều 7. Giấy
phép nhân viên hàng không
1. Các chức danh nhân viên hàng
không sau đây khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép nhân viên hàng không:
a) Chức danh nhân viên hàng không
quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 và 13 Điều 3 của Thông tư
này;
b) Chức danh nhân viên thông tin,
dẫn đường, giám sát hàng không quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này
thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng
viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF
A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch
thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài
đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh
bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống
ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý
dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu
chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.
2. Điều kiện
được cấp giấy phép nhân viên hàng không bao gồm:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 5 của Thông tư này;
b) Tham dự và đạt kết quả của kỳ
kiểm tra năng định chuyên môn phù hợp của Cục Hàng không Việt Nam;
c) Đáp ứng các yêu cầu theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không.
3. Giấy phép nhân viên hàng không
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
b) Cơ quan cấp giấy phép;
c) Tên giấy phép;
d) Số giấy phép;
đ) Ngày cấp, thời hạn của giấy
phép;
e) Họ tên, ngày sinh, địa chỉ, quốc
tịch của người được cấp giấy phép;
g) Quyền và nghĩa vụ của người được
cấp giấy phép;
h) Năng định;
i) Chữ ký của người được cấp giấy
phép và dấu của cơ quan cấp giấy phép;
k) Các yêu cầu khác theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không.
4. Các nhân viên hàng không không
thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện nhiệm vụ phải
có chứng chỉ chuyên môn nêu tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8. Thủ tục
cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không
1. Người đề nghị cấp, công nhận
giấy phép nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy
phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không
thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu
quy định tại Phụ lục Ia kèm theo danh sách đề nghị
cấp giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục Ib ban hành kèm theo Thông tư này (đối với
người đề nghị là tổ chức);
b) Bản sao chứng chỉ chuyên môn phù
hợp;
c) 02 ảnh màu kích thước 3 x 4 cm,
chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân;
d) Văn bản chứng nhận kết quả huấn
luyện năng định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này;
đ) Các tài liệu khác theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành về hàng không.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ nhận
hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra, sát hạch
và cấp, công nhận giấy phép nhân viên hàng không cho những người đáp ứng đủ điều
kiện.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ trực tiếp
hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đến, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo
bằng văn bản về những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu người đề nghị bổ sung hoàn
chỉnh hồ sơ. Trường hợp từ chối kiểm tra, sát hạch và cấp giấy phép nhân viên
hàng không, Cục Hàng không Việt Nam thông báo cho người đề nghị, nêu rõ lý do.
Điều 9. Thời
hạn và giá trị hiệu lực của giấy phép nhân viên hàng không
1. Thời hạn hiệu lực của giấy phép
nhân viên hàng không là 07 năm, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác về
chuyên ngành hàng không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các văn
bản đó.
2. Đối với chức
danh nhân viên hàng không yêu cầu năng định có thời hạn hiệu lực, giấy phép chỉ
có giá trị hiệu lực khi năng định còn hiệu lực.
Điều 10. Thủ
tục cấp lại giấy phép nhân viên hàng không
1. Giấy phép được cấp lại trong
trường hợp giấy phép được cấp đã hết thời hạn hiệu lực, mất hoặc hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép
nhân viên hàng không bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép
nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này (đối với người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ
chức). Đơn đề nghị cấp lại giấy phép nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại
Phụ lục IIa kèm theo danh sách đề nghị theo mẫu
quy định tại Phụ lục IIb ban hành kèm theo Thông
tư này (đối với người đề nghị là tổ chức);
b) Bản chính giấy phép (trường hợp
giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, bị hỏng);
c) 02 ảnh màu kích thước 3 x 4 cm,
chụp không quá 06 tháng, kiểu chứng minh nhân dân.
3. Đối với trường hợp cấp lại do
giấy phép được cấp bị mất hoặc hỏng, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy phép cho người đề
nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Đối với trường hợp cấp lại do
giấy phép được cấp đã hết thời hạn hiệu lực, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra, sát
hạch và cấp lại giấy phép cho người đề nghị hoặc thông báo từ chối bằng văn
bản, nêu rõ lý do.
Điều 11. Năng
định, thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên hàng không
1. Năng định là chứng nhận về năng
lực chuyên môn của nhân viên hàng không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ
theo chức danh ghi trong giấy phép nhân viên hàng không. Danh mục năng định
nhân viên hàng không được quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thời hạn hiệu lực của năng định
là thời hạn hiệu lực của giấy phép, trừ các trường hợp được quy định cụ thể
trong các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không.
3. Năng định lần đầu được cấp cùng
với giấy phép nhân viên hàng không theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này,
hồ sơ đề nghị cấp năng định đồng thời là hồ sơ cấp giấy phép.
Điều 12. Thủ
tục cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại, bổ sung,
phục hồi năng định bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp lại, bổ sung,
phục hồi năng định nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này (đối với
người đề nghị là cá nhân không thuộc tổ chức). Đơn đề nghị cấp lại, bổ sung, phục
hồi năng định nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa kèm theo danh sách đề nghị theo mẫu quy
định tại Phụ lục IVb ban hành kèm theo Thông tư
này (đối với người đề nghị là tổ chức);
b) Bản sao chụp kết quả huấn luyện
năng định phù hợp với năng định đề nghị cấp lại, phục hồi;
c) Bản sao chụp chứng chỉ chuyên
môn phù hợp với năng định đề nghị cấp bổ sung;
d) Bản chính giấy phép nhân viên
hàng không;
đ) Các tài liệu khác theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không dân dụng.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm tra
sát hạch và cấp lại, bổ sung, phục hồi năng định cho người đề nghị hoặc thông
báo từ chối bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Trong thời gian đề nghị cấp lại,
phục hồi năng định, nhân viên hàng không được phép thực hiện công việc theo
năng định còn hiệu lực mà không phải mang theo giấy phép nhân viên hàng không.
4. Trường hợp thủ tục cấp lại, bổ
sung, phục hồi năng định nhân viên hàng không được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không thì áp dụng quy định tại các văn
bản đó.
Điều 13. Thu
hồi giấy phép nhân viên hàng không
1. Các trường hợp thu hồi giấy phép
nhân viên hàng không
a) Người được cấp giấy phép không
còn đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy phép;
b) Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
c) Người được cấp giấy phép sử dụng
giấy phép không đúng mục đích;
d) Người được cấp giấy phép có hành
vi vi phạm uy hiếp trực tiếp an toàn, an ninh hàng không;
đ) Người được cấp giấy phép sử dụng
ma túy hoặc bị truy tố tội phạm hình sự.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
Điều 14. Hội
đồng kiểm tra
1. Cục Hàng không Việt Nam
thành lập Hội đồng kiểm tra theo từng lĩnh vực chuyên môn thực hiện việc kiểm
tra, sát hạch để cấp giấy phép và năng định cho nhân viên hàng không.
2. Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm
xây dựng quy chế làm việc của Hội đồng; nội dung kiểm tra, để kiểm tra và đáp
án trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
3. Hội đồng kiểm tra làm việc theo
nguyên tắc đa số; cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 thành viên có mặt;
kết luận của Hội đồng có giá trị khi có ít nhất 70% số thành viên có mặt đồng
ý.
4. Hội đồng kiểm tra được phép sử
dụng cán bộ, nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn phù hợp của các cơ
quan, đơn vị có nhân viên được kiểm tra để giúp Hội đồng thực hiện việc kiểm
tra chuyên môn.
Chương 3.
CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN
LUYỆN NGHIỆP VỤ NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG TẠI VIỆT NAM
Điều 15. Yêu
cầu chung đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Có tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán
bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phù hợp.
2. Có phòng học, trang bị, thiết
bị, cơ sở thực hành phù hợp với mục đích, nội dung đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.
3. Có đội ngũ giáo viên phù hợp với
chuyên ngành đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu theo quy định.
4. Có chương trình đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ phù hợp đáp ứng yêu cầu theo quy định.
5. Có giáo trình, tài liệu giảng
dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
theo quy định.
6. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo
quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về giáo dục, đào tạo
và dạy nghề.
Điều 16. Yêu
cầu tối thiểu về phòng học, trang bị, thiết bị, cơ sở thực hành của cơ sở đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
1. Phòng học phải có đủ diện tích,
ánh sáng, độ thông thoáng thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị khác phục vụ cho
việc học tập.
2. Cơ sở thực hành, phòng thực tập
phải có diện tích và không gian phù hợp với thiết bị, máy móc được sử dụng và
đảm bảo điều kiện tối thiểu phù hợp với quy định của nhà nước đối với cơ sở dạy
nghề.
3. Thư viện phải có đủ sách, giáo
trình, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
4. Trang bị, thiết bị phục vụ đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ một số chuyên ngành phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện bay phải có tàu bay huấn
luyện, buồng lái giả định; xưởng bảo dưỡng tàu bay; thiết bị kiểm tra phi công,
luyện tập thể lực và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn
luyện bay;
b) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ tiếp viên hàng không: có mô hình khoang tàu bay được trang bị đủ hệ
thống an ninh, an toàn, khẩn nguy, cấp cứu, hệ thống dưỡng khí và các dụng cụ
phục vụ hành khách trên tàu bay được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép hoặc phê
chuẩn và các thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tiếp viên hàng không;
c) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay: có tàu bay
học cụ được trang bị thiết bị điện, điện tử, thông tin liên lạc còn hoạt động; dụng
cụ thực hành về cơ giới, điện, điện tử, công nghệ thông tin, sơ đồ kết cấu tàu
bay phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các thiết bị khác
theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu
bay;
d) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên không lưu: có hệ thống huấn luyện giả định cho nhân viên
không lưu (trừ nhân viên thực hiện nhiệm vụ thủ tục bay, thông báo-hiệp đồng bay,
đánh tín hiệu) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các
thiết bị khác theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên
quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên không lưu;
đ) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không: có đủ thiết bị
thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và
các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không;
e) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không: có các thiết bị hoặc mô hình giả định
và phần mềm giảng dạy an ninh soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa; các loại
vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm; phòng thực hành được trang bị thiết
bị giảng dạy phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các
thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không;
g) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức hàng không: có hệ thống thông tin, dữ
liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; có đủ
thiết bị thực hành phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ và các thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên thông báo tin tức
hàng không;
h) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không: có thiết bị và hệ thống thông tin, dữ
liệu phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các
thiết bị khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
liên quan đến đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên khí tượng hàng không;
i) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên điều độ, khai thác bay: có các tài liệu liên quan đến tính
năng, kỹ thuật các loại tàu bay đang khai thác, phần mềm về điều độ, khai thác
bay; các thiết bị thực hành và hệ thống thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung
chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác phù hợp với yêu
cầu của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO);
k) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt
động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay: có thiết bị, phương tiện
thực hành, bãi tập, tài liệu hướng dẫn khai thác thiết bị, phương tiện phù hợp
với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và các tài liệu khác
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về quản lý, khai
thác cảng hàng không;
l) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay: có trang bị, thiết
bị, tài liệu, hệ thống thông tin, dữ liệu, phần mềm hướng dẫn thực hành khai
thác phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, tài liệu
hướng dẫn khai thác và các quy định khác tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành liên quan;
m) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng: có quy trình
xây dựng, thiết kế phương thức bay và khai thác phương thức bay, hệ thống bản
đồ hàng không, hệ thống thông tin, dữ liệu và trang thiết bị phục vụ công tác
thiết kế phương thức bay phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng và các yêu cầu của
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) liên quan;
b) Đối với đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên tìm kiếm cứu nạn hàng không: có sơ đồ, mô hình tổ chức hệ
thống tìm kiếm cứu nạn hàng không, quy trình tổ chức tìm kiếm cứu nạn; các tình
huống giả định, băng hình diễn tập tìm kiếm cứu nạn hàng không; hệ thống thiết
bị, bản các ký hiệu mã, cốt quốc tế liên quan đến hoạt động bay dân dụng và
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn; hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác tìm
kiếm cứu nạn hàng không phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ và tài liệu khác theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành về tìm kiếm cứu nạn hàng không.
Điều 17. Giáo
viên của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo viên lý thuyết, giáo viên thực hành để
đảm bảo mỗi môn học chuyên ngành hàng không phải có ít nhất 01 giáo viên giảng
dạy. Cơ sở đào tạo, huấn luyện có thể duy trì các hình thức giáo viên chuyên
nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không. Số
lượng giáo viên thỉnh giảng chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo, huấn
luyện không được lớn hơn 50% số lượng giáo viên chuyên ngành hàng không của cơ
sở.
2. Tiêu chuẩn giáo viên chuyên
ngành hàng không
a) Đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật về giáo dục đào tạo và dạy nghề; đối với giáo viên chuyên
nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm;
b) Đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành không tương ứng;
c) Có chứng chỉ chuyên môn liên
quan hoặc có kinh nghiệm 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên môn liên quan đến
môn giảng dạy.
Điều 18.
Chương trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không
1. Chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ hàng không bao gồm:
a) Chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ để cấp chứng chỉ chuyên môn nhân viên hàng không theo mẫu quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chương trình huấn luyện phục
hồi, chuyển loại, định kỳ nhân viên hàng không;
c) Chương trình huấn luyện năng
định nhân viên hàng không;
d) Chương trình huấn luyện làm quen
(đối với kiểm soát viên không lưu);
đ) Chương trình bổ túc, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn chuyên ngành hàng không.
2. Chương trình đào tạo, huấn luyện
nêu tại các điểm a, b khoản 1 của Điều này phải được Cục Hàng không Việt Nam
phê duyệt; người đề nghị phê duyệt gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến Cục Hàng không Việt Nam, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị phê duyệt chương
trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu đề nghị phê duyệt.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt theo quy định, Cục Hàng không
Việt Nam thẩm định, yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên
quan, chỉnh sửa tài liệu, chương trình; ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối
phê duyệt, nêu rõ lý do.
4. Các chương trình quy định tại
các điểm d và đ khoản 1 Điều này do cơ sở đào tạo, huấn luyện phê duyệt.
Điều 19. Giáo
trình và tài liệu của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không phải có đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy (gọi chung là
giáo trình) phù hợp với chương trình đào tạo, huấn luyện. Giáo trình chuyên
ngành hàng không phải được thủ trưởng cơ sở phê duyệt trên cơ sở kết quả thẩm
định của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu giáo trình, tài liệu đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ chuyên ngành hàng không của cơ sở (sau đây gọi chung là Hội đồng
nghiệm thu giáo trình).
2. Hội đồng nghiệm thu giáo trình
của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không do người đứng đầu
cơ sở thành lập phù hợp với mỗi lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng.
Thành phần Hội đồng nghiệm thu giáo trình phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ
sở và các chuyên gia về lý thuyết và thực hành có ít nhất 5 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực chuyên môn đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ.
Điều 20. Giấy
chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
2. Mẫu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không có hiệu lực kể từ ngày
ký và chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp
giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận bị thu hồi theo
quy định tại Điều 24 của Thông tư này.
Điều 21. Thủ
tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân
viên hàng không
1. Cơ sở đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài
liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không theo quy
định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao chụp quyết định thành
lập cơ sở hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị
tương đương của pháp nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật;
c) Chương trình đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên hàng không đã được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt hoặc
công nhận;
d) Danh sách giáo viên chuyên
nghiệp, giáo viên kiêm nhiệm kèm theo bản sao các văn bằng, chứng chỉ, tóm tắt
quá trình công tác của giáo viên;
đ) Phương án đội ngũ giáo viên
thỉnh giảng kèm theo bản sao thỏa thuận giữa cơ sở với giáo viên đó hoặc đơn vị
chủ quản của giáo viên đó;
e) Báo cáo về cơ sở vật chất: phòng
học, trang thiết bị, cơ sở hoặc nơi thực hành phù hợp với nội dung đào tạo;
g) Báo cáo về giáo trình, tài liệu
giảng dạy lý thuyết, thực hành liên quan đến từng môn học;
h) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ
máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hệ thống văn bản quản lý đào tạo, huấn luyện
nghiệp vụ nhân viên hàng không; mẫu chứng chỉ chuyên môn quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ,
kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các
nội dung liên quan, chỉnh sửa tài liệu; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không cho cơ sở đề nghị hoặc gửi
văn bản từ chối cấp giấy chứng nhận, nêu rõ lý do.
3. Việc kiểm tra đánh giá thực tế
cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ được thực hiện theo các nội dung trong Phiếu
kiểm tra, đánh giá cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không quy
định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Kết quả thẩm định hồ sơ, kiểm
tra đánh giá thực tế cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phải được thể hiện
bằng biên bản.
5. Trường hợp thủ tục cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành
hàng không thì áp dụng quy định tại văn bản đó.
Điều 22. Cấp
lại, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Giấy chứng nhận được cấp lại
trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng. Giấy chứng nhận được sửa
đổi, bổ sung trong trường hợp nội dung của giấy chứng nhận cần sửa đổi, bổ
sung.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, sửa đổi,
bổ sung bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XI
ban hành kèm theo Thông tư này, nêu rõ lý do đề nghị;
b) Bản chính giấy chứng nhận đã
được cấp, trừ trường hợp bị mất;
c) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ
sung giấy chứng nhận đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận.
3. Đối với trường hợp cấp lại giấy
chứng nhận do giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng: trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam
cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy chứng nhận: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy
đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá
thực tế cơ sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan,
chỉnh sửa tài liệu; sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối sửa
đổi, bổ sung giấy chứng nhận bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 23. Công
nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài
1. Cục Hàng không Việt Nam quyết
định công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước
ngoài khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và 19 của Thông
tư này và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có
liên quan.
2. Thủ tục công nhận cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài được thực hiện như thủ tục
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không quy định tại Điều 21 của Thông tư này, trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
khác về chuyên ngành không có quy định khác thì áp dụng theo quy định tại các
văn bản đó.
Điều 24. Thu
hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên
hàng không
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong
các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp
giấy chứng nhận;
b) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận
bị giải thể;
c) Cơ sở cung cấp thông tin không
trung thực tại hồ sơ đề nghị cấp;
d) Cơ sở hoạt động không đúng mục
đích được quy định tại giấy chứng nhận;
đ) Cơ sở vi phạm các quy định về
bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
e) Cơ sở không duy trì đủ điều kiện
theo giấy chứng nhận đã được cấp;
g) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa
chữa.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận.
Chương 4.
CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ
TIẾNG ANH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 25. Yêu
cầu về trình độ tiếng Anh đối với nhân viên hàng không
1. Các nhân viên hàng không sử dụng
thiết bị liên lạc và liên lạc vô tuyến khi thực hiện nhiệm vụ phải đạt trình độ
tiếng Anh tối thiểu mức 4 theo thang đánh giá của Tổ chức hàng không dân dụng
quốc tế (ICAO), bao gồm:
a) Thành viên tổ lái;
b) Nhân viên không lưu thực hiện
nhiệm vụ tại các vị trí: huấn luyện viên không lưu; kiểm soát mặt đất tại sân
bay; kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp cận không ra đa; kiểm soát tiếp cận ra
đa; kiểm soát đường dài không ra đa; kiểm soát đường dài ra đa; kíp trưởng
không lưu;
c) Nhân viên thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không thực hiện nhiệm vụ khai thác thiết bị thông tin sóng ngắn
không - địa (HF A/G).
2. Đối với các nhân viên hàng không
khác thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành không
liên quan.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không
cho cơ sở đánh giá đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này.
4. Cơ sở kiểm tra, đánh giá trình
độ tiếng Anh nhân viên hàng không, kết quả đánh giá được ghi trên phiếu kiểm
tra, đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và phải
được thông qua Hội đồng đánh giá trình độ tiếng Anh của cơ sở. Kết quả đánh giá
ghi trên phiếu là chứng nhận trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
5. Hội đồng
đánh giá trình độ tiếng Anh do người đứng đầu cơ sở thành lập. Thành phần Hội
đồng đánh giá trình độ tiếng Anh phải bao gồm đại diện lãnh đạo của cơ sở, các
chuyên gia khai thác trong lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng và có ít
nhất 02 giáo viên đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26
của Thông tư này.
Điều 26. Yêu
cầu đối với cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không
1. Có chương trình đánh giá trình
độ tiếng Anh theo thang đánh giá của ICAO, bao gồm:
a) Phương thức kiểm tra (kiểm tra
trực tiếp, gián tiếp) phù hợp với chuyên môn của người được kiểm tra;
b) Có ngân hàng câu hỏi phù hợp và
đủ điều kiện để đánh giá các trình độ khác nhau theo quy định của ICAO;
c) Chấm bài theo các tiêu chí đánh
giá của ICAO, mỗi bài phải có ít nhất 02 giáo viên cùng chấm, kết quả của mỗi
tiêu chí được tính theo phương pháp trung bình cộng được thể hiện trên phiếu
kiểm tra, đánh giá trình độ tiếng Anh và có chữ ký của 02 giáo viên kiểm tra;
bài kiểm tra phỏng vấn phải được ghi âm để lưu trữ trong hồ sơ;
d) Quy trình bàn giao bài kiểm tra,
xác định tính hợp lệ của bài kiểm tra, niêm phong bài kiểm tra;
đ) Nội quy kiểm tra: trình tự tổ
chức kiểm tra, quy trình kiểm tra; thời gian kiểm tra; nội quy phòng kiểm tra;
thiết bị, tài liệu tại phòng kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của người tham dự
kiểm tra, người kiểm tra, người giám sát kiểm tra; xử lý trường hợp phạm quy;
e) Công bố kết quả kiểm tra, phúc
tra, giải quyết khiếu nại;
g) Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu
kiểm tra, báo cáo;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Có giáo viên đánh giá đáp ứng
một trong các yêu cầu sau đây:
a) Là chuyên gia khai thác trong
lĩnh vực chuyên ngành hàng không tương ứng, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm, có
trình độ cử nhân Anh ngữ hoặc tương đương, có chứng chỉ giáo viên đánh giá
tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
b) Là giáo viên tiếng Anh có ít
nhất 05 năm liên tục giảng dạy tại các trường đại học cao đẳng, có chứng chỉ
giáo viên tiếng Anh hàng không Mức 6 theo thang đánh giá của ICAO hoặc chứng
chỉ giáo viên đánh giá tiếng Anh hàng không do cơ sở đào tạo được Cục Hàng
không Việt Nam công nhận.
3. Hệ thống thiết bị kiểm tra, đánh
giá phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu như sau:
a) Các thiết bị nghe, nhìn đảm bảo
chất lượng tốt;
b) Hệ thống máy tính được cài đặt
chương trình phần mềm kiểm tra (đối với phương thức kiểm tra gián tiếp bằng máy
tính);
c) Thiết bị ghi âm có dung lượng
phù hợp với bài kiểm tra;
d) Các thiết bị khác theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan lĩnh vực kiểm tra, đánh giá
trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
4. Điểm xếp loại trình độ: là điểm
thấp nhất trong số điểm trung bình cộng của từng tiêu chí đã được chấm thể hiện
trong phiếu kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên
hàng không của cơ sở (ghi trên Phiếu kiểm tra, đánh giá) được gửi 01 bản về Cục
Hàng không Việt Nam để ghi vào giấy phép nhân viên hàng không.
Điều 27. Giấy
chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá
trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên
hàng không tại Việt Nam.
2. Mẫu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không có hiệu lực kể từ ngày ký
và chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp
giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận bị thu hồi theo
quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
Điều 28. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân
viên hàng không
1. Người đề
nghị Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên
hàng không không gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Hàng
không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không theo mẫu
quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Bản sao chụp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân được
cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật (trường hợp cơ sở đánh
giá là pháp nhân). Trường hợp cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng
không là tổ chức trực thuộc pháp nhân thì ngoài bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của pháp nhân phải kèm theo
bản sao Quyết định thành lập cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng
không do pháp nhân cấp;
c) Chương trình đánh giá trình độ
tiếng Anh theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này;
d) Danh sách giáo viên đánh giá có
đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Thông tư này kèm theo bản
sao có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Bản báo cáo về cơ sở vật chất
của cơ sở đánh giá: phòng kiểm tra, đánh giá; trang thiết bị kiểm tra, đánh giá
phù hợp;
e) Báo cáo về hệ thống tổ chức, bộ
máy và văn bản quản lý cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ,
kiểm tra đánh giá thực tế cơ sở; yêu cầu cơ sở hoàn thiện tài liệu; cấp, công
nhận giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh cho cơ sở
đề nghị hoặc từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 29. Cấp
lại, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ
tiếng Anh nhân viên hàng không
1. Giấy chứng nhận được cấp lại
trong trường hợp giấy chứng nhận bị mất, rách, hỏng. Giấy chứng nhận được sửa
đổi, bổ sung nội dung trong trường hợp nội dung của giấy chứng nhận cần sửa
đổi, bổ sung.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại, sửa đổi,
bổ sung bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này, nêu rõ lý do đề nghị;
b) Bản gốc giấy chứng nhận đã được
cấp, trừ trường hợp bị mất;
c) Báo cáo hoạt động của cơ sở và
việc duy trì đủ điều kiện trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đối với
trường hợp đề nghị cấp lại giấy chứng nhận hết hạn hiệu lực, sửa đổi, bổ sung
giấy chứng nhận;
d) Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy chứng nhận đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng
nhận.
3. Đối với trường hợp cấp lại giấy
chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định,
Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối cấp bằng
văn bản, nêu rõ lý do.
4. Đối với trường hợp sửa đổi, bổ
sung giấy chứng nhận, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo
quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra đánh giá thực tế cơ
sở; yêu cầu người đề nghị giải trình bổ sung các nội dung liên quan, hoàn thiện
tài liệu; sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo từ chối bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
Điều 30. Công
nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam quyết
định công nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng
không khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 26 của Thông tư này và tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.
2. Thủ tục công nhận cơ sở đủ điều
kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không được thực hiện như thủ
tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân
viên hàng không quy định tại Điều 28 của Thông tư này và tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác về hàng không có liên quan.
Điều 31. Thu
hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên
hàng không
1. Giấy chứng nhận bị thu hồi trong
các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của cơ sở được cấp
giấy chứng nhận;
b) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận
bị giải thể;
c) Cơ sở cung cấp thông tin không
trung thực tại hồ sơ đề nghị cấp;
d) Cơ sở hoạt động không đúng mục
đích được quy định tại giấy chứng nhận;
đ) Cơ sở vi phạm các quy định về
bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;
e) Cơ sở không duy trì đủ điều kiện
theo giấy chứng nhận đã được cấp;
g) Giấy chứng nhận bị tẩy xóa, sửa
chữa.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận
Cơ quan có thẩm quyền giấy chứng nhận
thì có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Kiểm
tra, giám sát nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân
viên hàng không và cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của nhân viên hàng không bảo đảm duy trì
tiêu chuẩn nhân viên hàng không; kiểm tra, giám sát việc duy trì đủ điều kiện
của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và cơ sở đánh giá
trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không được cấp giấy chứng nhận.
2. Kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng
năm do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và thông báo cho cơ sở
trước 15 ngày làm việc.
3. Cục Hàng không Việt Nam
có thể kiểm tra đột xuất trong trường hợp phát hiện cơ sở được cấp giấy chứng
nhận có dấu hiệu vi phạm các quy định của Thông tư này.
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2007
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không và cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không và Thông tư số 11/2011/TT-BGTVT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 19/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải về nhân viên hàng không và cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân
viên hàng không.
Điều 34. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 34;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Lưu: VT, TCCB (Hđt).
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG
KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Dùng
cho cá nhân không thuộc tổ chức)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP/CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
Họ và tên người đề nghị cấp giấy
phép:....................................................................................
Ngày sinh:...............................................................................................................................
Địa chỉ, quốc tịch:....................................................................................................................
Đơn vị công tác:......................................................................................................................
Trình độ đào tạo:.....................................................................................................................
Chứng chỉ chuyên môn:...........................................................................................................
Do cơ sở:…………………………………….cấp ngày...................................................................
Kết quả huấn luyện phù hợp:....................................................................................................
Các tài liệu khác theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về hàng không dân dụng.
Điện thoại: …………………………… Fax:
……………………… E.mail:........................................
Nghề, công việc đang làm (theo các
chức danh nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này):
(Kèm theo hồ sơ đề nghị)
Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam
……………. giấy phép nhân viên hàng không chức danh ……………, làm việc ở vị trí năng
định……………………..
|
……….,
ngày tháng năm 20…
Người làm đơn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Ghi
chú: Áp dụng trong trường hợp không được quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân
viên hàng không.
PHỤ LỤC Ia
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP, CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG
KHÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(Dùng
cho tổ chức)
TÊN
CƠ SỞ:………..
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….,
ngày tháng năm 20…
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
CẤP/CÔNG NHẬN GIẤY PHÉP NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Kính
gửi: Cục Hàng không Việt Nam
Tên cơ sở (ghi bằng chữ in hoa, tên
trên Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):....................
Tên cơ sở viết tắt (nếu có):......................................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính (địa chỉ trên
Giấy phép thành lập/đăng ký kinh doanh):.................................
...............................................................................................................................................
Đại diện theo pháp luật
Họ và tên: ……………………………………..Chức vụ:................................................................
Quốc tịch:................................................................................................................................
Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam ………………giấy phép nhân viên hàng không cho (số lượng……) nhân viên của công ty (có danh
sách và hồ sơ nhân viên kèm theo).
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Áp dụng
trong trường hợp không được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành liên quan đến thủ tục cấp giấy phép nhân viên hàng không.