BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1842/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN
ĐIỀU LỆ QUỸ GIẢI THƯỞNG TÀI NĂNG NỮ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của
sáng lập viên thành lập Quỹ Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Cấp Giấy phép thành lập
và công nhận Điều lệ Quỹ Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam ban hành kèm theo quyết
định này.
Điều
2. Quỹ Giải thưởng tài năng
nữ Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận
và tuân thủ quy định của pháp luật. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ Giải thưởng tài
năng nữ Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Quỹ được
ngân sách nhà nước hỗ trợ ban đầu 10 tỷ đồng, sau đó tự lo kinh phí, trụ sở và
phương tiện hoạt động.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ GIẢI THƯỞNG TÀI NĂNG NỮ VIỆT NAM
(Công nhận kèm theo Quyết định số 1842/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH CỦA QUỸ
Điều 1. Tên Quỹ
1. Tên tiếng Việt: Quỹ
Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Women Talents Foundation (viết tắt: VWTF).
3. Biểu tượng Quỹ Giải thưởng tài
năng nữ Việt Nam: Mang ý nghĩa tôn vinh tài năng nữ, thiết kế dựa trên biểu tượng
của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (viết tắt là Hội LHPN Việt Nam) và biểu tượng
của Giải thưởng Phụ nữ Việt Nam.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Quỹ Giải thưởng tài năng nữ Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức phi lợi nhuận, được thành lập nhằm mục
đích khen thưởng, biểu dương thành tích, khuyến khích các cá nhân và tập thể phụ
nữ tài năng thuộc các lứa tuổi, các lĩnh vực công tác, ngành nghề để phát huy
khả năng, sức sáng tạo, không ngừng vươn lên trong học tập, nghiên cứu và lao động
xây dựng đất nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý và phạm vi hoạt động
1. Quỹ chịu sự quản lý của Đoàn Chủ
tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam.
2. Trụ sở Quỹ đặt tại Cơ quan Trung
ương Hội LHPN Việt Nam, địa chỉ: 39 Hàng Chuối, Hà Nội.
3. Quỹ hoạt động trong phạm vi cả
nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản (kể cả tài khoản ngoại
tệ) tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
Chương 2.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo Điều lệ Quỹ
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận và các quy định pháp
luật khác có liên quan, hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận.
2. Quỹ hoạt động dưới sự chỉ đạo,
quản lý của Đoàn chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam thông qua Hội đồng quản
lý Quỹ.
3. Quỹ thực hiện mọi khoản thu, chi
công khai, minh bạch về tài chính, tài sản; thực hiện công tác kế toán, kiểm
toán, thống kê theo quy định của pháp luật; mở sổ sách ghi chép đầy đủ và công
khai danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ; danh sách những tập thể,
cá nhân nữ được nhận giải thưởng của Quỹ.
4. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát của
Ban Kiểm soát quỹ.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Định kỳ hàng năm tổ chức xét chọn
và trao Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam cho các tập thể nữ và cá nhân phụ nữ
theo tiêu chuẩn của Quỹ.
2. Tuyên truyền, giới thiệu mục
đích, ý nghĩa và các hoạt động của Quỹ, thành tích của các tập thể, cá nhân nữ
được tôn vinh, khích lệ trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài
nước nhằm cổ vũ, phát huy tài năng của phụ nữ, đồng thời nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về những đóng góp của phụ nữ đối với sự phát triển của đất nước.
Chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm của các tài năng nữ và kiến nghị đề xuất nhằm
phát huy vai trò của các tài năng nữ.
3. Vận động các tổ chức, cá nhân
trong nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ cho
Quỹ; tiếp nhận kinh phí và tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài
nước ủng hộ theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
4. Lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, chứng
từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Hàng năm Quỹ nộp báo cáo về tình
hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho Bộ Nội vụ, cơ quan tài chính
cùng cấp và thực hiện công khai các khoản thu, chi của Quỹ theo quy định.
6. Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng
tiền và tài sản, trang thiết bị cho các hoạt động của Quỹ theo quy định hiện
hành của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
7. Bảo tồn và tăng trưởng tài chính
của Quỹ.
8. Giữ mối liên lạc thường xuyên với
các đối tượng được nhận giải thưởng của Quỹ, các nhà tài trợ, tạo môi trường
thuận lợi để các đối tượng hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, hỗ trợ hoạt động của Quỹ
và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
các quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn
của Quỹ
1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ
Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Tiếp nhận, quản lý và lập kế hoạch
sử dụng mọi nguồn thu trong và ngoài nước đúng quy định để đảm bảo việc thực hiện
nhiệm vụ khen thưởng và hỗ trợ tài năng nữ theo mục đích của Quỹ.
3. Đề xuất đối tượng, hình thức,
phương thức và mức trao giải thưởng hàng năm.
4. Xây dựng tiêu chuẩn xét trao giải
thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân nữ.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ LỀ LỐI
LÀM VIỆC
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức Quỹ Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam, gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Giám đốc và Phó Giám đốc Quỹ;
3. Ban Kiểm soát Quỹ;
4. Ban Thường trực Quỹ.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ (Hội đồng)
gồm 12 (mười hai) thành viên do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam đề cử,
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm: Chủ tịch Hội, 04 (bốn) Phó Chủ tịch Hội,
07 (bảy) đại diện lãnh đạo bộ, ngành và các cơ quan liên quan tham gia với vai
trò tư vấn. Việc mời tham gia và thay thế thành viên của bộ, ngành được thực hiện
theo yêu cầu thực tế và quyết định của Thường trực Đoàn chủ tịch Trung ương Hội.
Hội đồng định kỳ họp 06 (sáu) tháng một lần.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là
05 (năm) năm theo nhiệm kỳ của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập thể và quyết nghị theo đa số quá bán. Các cuộc họp của Hội đồng là hợp lệ
khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng dự họp. Nếu thành viên Hội đồng vắng
mặt mà có ý kiến bằng văn bản thì được coi như có mặt tại cuộc họp và đã tham
gia biểu quyết. Trường hợp số phiếu biểu quyết trong Hội đồng bằng nhau thì quyết
nghị theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng. Thành viên Hội đồng có quyền xin
từ nhiệm vì lý do cá nhân hoặc có thể bị Hội đồng bãi nhiệm theo quyết nghị của
Hội đồng.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng
1. Thông qua kế hoạch hoạt động
hàng năm của Quỹ.
2. Ban hành các quy định về vận động,
quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và của pháp luật;
quyết định chủ trương, đối tượng, hình thức, mức thưởng và phê duyệt định mức
chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của
Quỹ.
3. Quyết định cơ cấu, nhân sự; chỉ
đạo và giám sát hoạt động của Quỹ.
4. Đề nghị với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập, công nhận Điều lệ
Quỹ và cho rút tên khỏi danh sách thành viên trong Hội đồng quản lý và Giám đốc
Quỹ.
5. Trong trường hợp đặc biệt, để giải
quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ, khi có đề nghị của trên 50% thành viên Hội đồng
thì Chủ tịch Hội đồng triệu tập họp toàn thể Hội đồng để giải quyết.
6. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
duyệt trao giải thưởng hàng năm của Quỹ.
7. Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm
Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 10. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
(Chủ tịch) chủ trì các cuộc họp của Hội đồng, chỉ đạo việc triển khai các nghị
quyết của Hội đồng. Chủ tịch chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc việc thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
(Phó Chủ tịch) đảm nhiệm công việc theo sự phân công của Chủ tịch và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch. Trong trường hợp cần thiết, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy
quyền để giải quyết công việc.
Điều 11. Giám
đốc, Phó Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ:
a) Giám đốc Quỹ do Chủ tịch bổ nhiệm
theo nghị quyết của Hội đồng. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm.
Giám đốc Quỹ là người đại diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm điều
hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ
theo đúng quyết định của Hội đồng, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát và báo cáo định kỳ về hoạt động của Quỹ với Hội đồng và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ;
c) Chịu trách nhiệm quản lý nhân sự,
tài chính, tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định pháp luật hiện
hành;
d) Phối hợp với các ban, đơn vị của
Trung ương Hội LHPN Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ của Quỹ;
đ) Đề nghị Chủ tịch bổ nhiệm Phó
Giám đốc Quỹ, chỉ định nhân sự tham gia các vị trí chuyên môn.
2. Phó Giám đốc Quỹ:
a) Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
b) Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc
thực hiện những nhiệm vụ được phân công, thay thế điều hành Quỹ khi Giám đốc vắng
mặt.
Điều 12. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có ba thành viên
làm việc kiêm nhiệm, do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập và bổ
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 13. Ban
Thường trực Quỹ
1. Ban Thường trực Quỹ do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập và bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ. Ban Thường trực gồm 02 (hai) bộ phận: Bộ phận thư ký và bộ phận kế toán.
2. Bộ phận thư ký có nhiệm vụ:
a) Theo dõi, tổng hợp, đề xuất hoạt
động của Quỹ; soạn thảo các công văn, báo cáo của Quỹ; lưu giữ hồ sơ, tài liệu
Quỹ theo quy định hiện hành;
b) Theo dõi và đôn đốc các cấp hội,
các bộ, ngành, tổ chức … gửi hồ sơ cá nhân, tập thể đề xuất lên Quỹ xét chọn;
c) Nhận, phân loại hồ sơ và đề xuất
danh sách cá nhân, tập thể trao tặng Giải thưởng tài năng nữ cho Quỹ;
d) Chuẩn bị nội dung và ghi chép nội
dung các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Chuẩn bị và tổ chức các buổi lễ
và các sự kiện của Quỹ; thực hiện trao tặng Giải thưởng tài năng nữ theo quyết
định của Hội đồng.
3. Bộ phận kế toán gồm Kế toán trưởng
và Kế toán quỹ:
a) Kế toán trưởng do Chủ tịch bổ
nhiệm căn cứ vào tiêu chuẩn của Bộ Tài chính về chuyên môn, nghiệp vụ, theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ;
b) Chịu trách nhiệm về công tác kế
toán tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật, quy định của Hội và Điều lệ
Quỹ;
c) Kế toán Quỹ do Giám đốc bổ nhiệm
thực hiện nhiệm vụ kế toán thường xuyên của Quỹ.
Chương 4.
NGUYÊN TẮC VẬN ĐỘNG
QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NHẬN GIẢI THƯỞNG
Điều 14.
Nguyên tắc vận động
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận
động tài trợ ở trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động
theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cuộc vận động quyên
góp, vận động tài trợ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài Quỹ phải có đề án và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ đồng ý bằng văn bản.
Điều 15. Đối
tượng được xét tặng giải thưởng
Các tập thể nữ, cá nhân phụ nữ Việt
Nam đạt các tiêu chí xét tặng giải thưởng của Quỹ.
Điều 16. Các
hình thức tặng Giải thưởng và mức thưởng
1. Hình thức tặng Giải thưởng tài
năng nữ Việt Nam và mức thưởng:
a) Hình thức tặng Giải thưởng: Bằng
tiền mặt;
b) Số lượng: 10 (mười) tập thể và
10 (mười) cá nhân nữ hàng năm;
c) Mức thưởng: Tập thể: 30 (ba
mươi) triệu đồng/01 (một) tập thể, cá nhân: 15 (mười lăm) triệu đồng/01 (một)
cá nhân.
2. Mức thưởng và hình thức khen thưởng
có thể thay đổi theo đề xuất của Hội đồng quản lý Quỹ được cơ quan có thẩm quyền
đồng ý.
Chương 5.
TIÊU CHUẨN XÉT CHỌN ĐỐI
TƯỢNG NHẬN GIẢI THƯỞNG CỦA QUỸ
Điều 17. Tiêu
chuẩn xét chọn Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam
1. Đối với cá nhân:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong công tác, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, lợi ích cho đơn vị, cộng đồng,
đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Tích cực tham gia các hoạt động
vì sự phát triển của phụ nữ, các hoạt động phong trào phụ nữ của đơn vị, ngành,
địa phương hoặc cả nước;
c) Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ, có mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, xã hội, cộng đồng và gia
đình, được mọi người tin yêu;
d) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng; luật pháp, chính sách của Nhà nước và quy định của
cơ quan, đơn vị. Gia đình được công nhận là Gia đình văn hóa;
đ) Được nhận một trong các mức khen
thưởng sau:
- Bằng khen hoặc huân chương hoặc
huy chương do Chính phủ, Nhà nước trao tặng;
- Bằng sáng chế hoặc các danh hiệu,
giải thưởng của Nhà nước;
- Được bình chọn là phụ nữ xuất sắc
trong 05 (năm) năm liền hoặc bằng khen nhiệm kỳ của Trung ương Hội LHPN Việt
Nam.
2. Đối với tập thể:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc,
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, lợi ích cho đơn vị, cộng đồng, đóng góp vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
b) Tích cực tham gia các hoạt động
phong trào phụ nữ của đơn vị, ngành, địa phương hoặc cả nước; có nhiều sáng kiến,
đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động trong tập hợp, thu hút các tầng lớp
phụ nữ tham gia hoạt động của phong trào đơn vị phù hợp với điều kiện của địa
phương;
c) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng; luật pháp, chính sách của Nhà nước;
d) Tập thể đoàn kết, mọi thành viên
luôn giúp đỡ, gắn bó, tạo điều kiện cho nhau cùng tiến bộ. Luôn phối hợp chặt
chẽ với các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể liên quan để thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, ngành, địa phương;
đ) Có tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động là nữ từ 60% trở lên (đối với một số nội dung mang tính chất
đặc thù phải có tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là nữ đạt
40% trở lên) trong đó có lãnh đạo hoặc các chủ nhiệm đề tài, dự án khoa học
công nghệ là nữ, có thành tích xuất sắc và có nhiều đóng góp cho thành tích
chung của đơn vị;
e) Được nhận một trong các mức khen
thưởng sau:
- Bằng khen hoặc huân chương hoặc
huy chương do Chính phủ, Nhà nước trao tặng;
- Các giải thưởng, danh hiệu về
thành tích đặc biệt xuất sắc do Nhà nước, bộ, ngành chủ quản trao tặng.
Điều 18. Điều
kiện xét trao Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam
1. Cá nhân và tập thể nữ phải được
đơn vị hay cơ quan chủ quản suy tôn và tiến cử. Nếu tập thể nữ là Hội LHPN tỉnh,
thành phố được đề nghị xét chọn phải do Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh,
thành phố hoặc tỉnh, thành ủy tiến cử.
2. Nếu được xét trao Giải thưởng
thì sau khi được nhận Giải thưởng cam kết tham gia tích cực vào các hoạt động
vì sự phát triển của phụ nữ Việt Nam.
Điều 19. Thủ tục
và quy trình xét chọn Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam.
1. Hồ sơ đề nghị xét trao giải thưởng
gồm có:
a) Lý lịch trích ngang kèm ảnh 4x6
(đối với cá nhân);
b) Bản thành tích hoạt động của cá
nhân hoặc tập thể phụ nữ xuất sắc (ghi rõ ràng, chi tiết, cụ thể theo trình tự
thời gian và có xác nhận của cơ quan, đơn vị chủ quản và cơ quan quản lý cấp
trên);
c) Biên bản ghi chép đầy đủ các ý
kiến nhận xét về tập thể hoặc cá nhân đề nghị được xét chọn trao Giải thưởng
trong các cuộc họp của Hội đồng xét chọn từ đơn vị cơ sở lên bộ, ngành, cơ quan
quản lý, Hội phụ nữ cấp trên;
d) Ý kiến nhận xét bằng văn bản của
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền trực tiếp quản lý, theo dõi tập thể hoặc cá nhân đề
nghị xét trao giải thưởng;
đ) Công văn đề nghị xét trao Giải
thưởng của bộ, ngành, đơn vị, cơ quan công tác, Hội LHPN tỉnh, thành phố và của
Hội đồng thi đua khen thưởng cấp tỉnh, thành phố;
e) Các loại tài liệu, bài báo, khen
thưởng, tranh ảnh, sản phẩm … có liên quan đến thành tích của tập thể hoặc cá
nhân được đề nghị xét trao giải thưởng.
(Chú ý: Mỗi loại văn bản gồm 02 bộ
gốc có xác nhận, chữ ký và đóng dấu của đơn vị hoặc cơ quan chủ quản).
2. Quy trình xét chọn:
a) Các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị,
địa phương tiến hành bình xét từ cơ sở và gửi hồ sơ cá nhân hoặc tập thể phụ nữ
đề nghị được xét chọn trao giải thưởng lên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Ban Thường trực tiếp nhận, xem
xét thủ tục hồ sơ, lên danh sách, phân loại hồ sơ theo lĩnh vực, ngành nghề
công tác;
c) Thẩm định các hồ sơ đề nghị xét
chọn;
d) Hội đồng quản lý Quỹ họp xét chọn
các hồ sơ có thành tích đặc biệt xuất sắc;
đ) Thông báo các đơn vị, cá nhân được
xét chọn trao giải thưởng trong năm.
Chương 6.
NGUỒN TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ
QUỸ
Điều 20. Nguồn
thu của Quỹ
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
2. Thu từ hoạt động truyền thông,
quảng bá hình ảnh của Quỹ và từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp
pháp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
4. Lãi tiền gửi ngân hàng theo quy
định.
5. Thu từ các hoạt động đầu tư tài
chính hoặc các khoản thu hợp pháp khác.
6. Số dư kinh phí của năm trước của
Quỹ được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 21. Sử dụng
Quỹ
1. Khen thưởng, hỗ trợ cho các đối
tượng được nêu tại Điều 15 của Điều lệ Quỹ.
2. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ tối
đa 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ; tuyên truyền, giới thiệu đối tượng hỗ
trợ Quỹ trên phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hoạt động giao lưu, kết
nối giữa các đối tượng hỗ trợ Quỹ. Việc chi này thực hiện theo quy định và hướng
dẫn của pháp luật về tài chính hiện hành, nội dung chi không trùng lặp với nội
dung chi từ ngân sách nhà nước.
3. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật.
4. Được sử dụng tiền nhàn rỗi của
Quỹ để mua trái phiếu Chính phủ hoặc gửi tiết kiệm theo nguyên tắc, chế độ tài
chính hiện hành của Nhà nước và quy định của Trung ương Hội LHPN Việt Nam nhằm
bổ sung nguồn tài chính cho Quỹ.
Điều 22. Kế
toán, thống kê, kiểm tra, kiểm toán
1. Hạch toán kế toán, quyết toán và
chế độ báo cáo:
a) Quỹ tổ chức và thực hiện công
tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; mở sổ
sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ
và danh sách, địa chỉ các đối tượng được Quỹ giúp đỡ;
b) Việc hạch toán kế toán, quyết
toán kinh phí của Quỹ thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. Nghiêm cấm việc
để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi, một loại tài sản, tiền quỹ,
công nợ hay khoản đóng góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá nhân;
c) Đối với các nguồn viện trợ, thực
hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ và theo thỏa thuận
với nhà tài trợ;
d) Thực hiện chế độ báo cáo hàng
năm với Bộ Tài chính, nhà tài trợ và Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam chậm nhất vào ngày 30/2 năm sau.
2. Công tác quản lý thu chi Quỹ:
a) Quỹ phải thực hiện công khai mọi
khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước nhằm
cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành thu, chi của Quỹ;
b) Định kỳ và đột xuất, Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thu, chi của
Quỹ;
c) Kiểm toán tình hình thu chi tài
chính của Quỹ được thực hiện theo Luật Kiểm toán hiện hành;
d) Lưu trữ sổ sách, chứng từ kế
toán tài chính thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Chương 7.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 23. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách Quỹ thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ
và kịp thời trước khi tiến hành các thủ tục trên, tuyệt đối không được phân
chia tài sản Quỹ.
Điều 24. Giải
thể Quỹ
Trong trường hợp Quỹ bị giải thể,
tuyệt đối không được phân chia tài sản Quỹ. Toàn bộ số tiền và tài sản của Quỹ
trước hết phải được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ (nếu có). Sau khi
thanh toán các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền còn lại của Quỹ được nộp
vào ngân sách nhà nước.
Chương 8.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 25. Khen
thưởng, ghi nhận
1. Cá nhân, tổ chức có nhiều công
lao trong vận động quyên góp hoặc trực tiếp đóng góp, tài trợ cho Quỹ, được Quỹ
tôn vinh ghi vào Sổ vàng và có Giấy ghi nhận đóng góp hoặc được đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
được Hội LHPN Việt Nam xét tặng bằng khen, kỷ niệm chương theo quy định của Hội.
2. Hàng năm Quỹ mời các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia tài trợ và công nhận các nhà tài trợ chính của Quỹ. Các
nhà tài trợ chính được hưởng các quyền lợi:
a) Được phép sử dụng hình ảnh logo
Quỹ Giải thưởng tài năng nữ Việt Nam vào mục đích kinh doanh;
b) Được Quỹ và Hội LHPN Việt Nam
ghi nhận sự đóng góp trong các sự kiện, các tài liệu tuyên truyền;
c) Được quảng cáo hình ảnh và nhãn
hiệu tài trợ tại khu vực xung quanh nơi tổ chức Lễ trao giải hàng năm;
d) Được mời tham dự Lễ trao giải và
các sự kiện khác của Quỹ.
Điều 26. Kỷ luật
Cá nhân, tổ chức thuộc Quỹ trong hoạt
động có hành vi vi phạm các quy định của Điều lệ này sẽ bị xử lý kỷ luật tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm; trường hợp gây thất thoát tài sản, tài chính
của Quỹ thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Khiếu
nại, tố cáo
Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại,
tố cáo những hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ, tố cáo những hành vi tham ô tài
chính, tài sản Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, với Ban Kiểm soát Quỹ hoặc với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Thể
thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Điều lệ Quỹ có thể được sửa đổi, bổ
sung theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được Bộ Nội vụ công nhận.
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 9 (chín) Chương
29 (hai mươi chín) Điều có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ra Quyết định cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ giải thưởng tài năng nữ, Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ này./.