Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi Luật Kinh doanh bảo hiểm

Số hiệu: 123/2011/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 28/12/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/2011/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/2007/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định 45/2007/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm (bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam), hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm.

2. Nghị định này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BẢO HIỂM QUA BIÊN GIỚI

Điều 3. Đối tượng cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới

1. Đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm qua biên giới (sau đây gọi là cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới) là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại đó có thỏa thuận về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

2. Đối tượng sử dụng dịch vụ bảo hiểm cung cấp qua biên giới là doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 49% vốn điều lệ và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

3. Các dịch vụ tái bảo hiểm, bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế, môi giới tái bảo hiểm quốc tế, dịch vụ tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và thông lệ quốc tế.

4. Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe không áp dụng các quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Nghị định này.

Điều 4. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Các điều kiện chung:

a) Có Giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến cung cấp qua biên giới tại Việt Nam và chứng minh doanh nghiệp đang hoạt động hợp pháp ít nhất 10 năm tính tới thời điểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam và xác nhận không vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước ngoài trong vòng 3 năm liên tục trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

2. Các điều kiện về năng lực tài chính:

a) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2 tỷ đô la Mỹ đối với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài; tối thiểu tương đương 100 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài vào năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baa1” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm tài chính liên tục trước năm cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

3. Các điều kiện về khả năng xử lý tổn thất:

a) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải ký quỹ tối thiểu 100 tỷ đồng Việt Nam tại ngân hàng được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng đó cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng bảo hiểm cung cấp qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài mất khả năng thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt trách nhiệm đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam;

b) Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài phải có quy trình giải quyết bồi thường trong đó nêu rõ thủ tục, trình tự xử lý tổn thất và thời hạn trả tiền bồi thường cho bên mua bảo hiểm tại Việt Nam. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài hoặc đại diện được ủy quyền phải có mặt tại nơi xảy ra tổn thất trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được thông báo tổn thất. Thời hạn giải quyết bồi thường tối đa theo quy định tại Điều 29 Luật Kinh doanh bảo hiểm;

c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp môi giới bảo hiểm cho trách nhiệm cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam.

Điều 5. Phương thức thực hiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam phải môi giới cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Điều 6. Trách nhiệm của đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới

1. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam có tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 5 Nghị định này các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, gửi cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính của năm trước liền kề có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và văn bản nhận xét của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật của doanh nghiệp.

3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế.

Điều 7. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định tại Điều 5 Nghị định này có các trách nhiệm sau:

1. Lưu giữ các tài liệu chứng minh đối tượng cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới tại Việt Nam mà mình cùng tham gia cung cấp bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này và cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu.

2. Hàng quý, báo cáo Bộ Tài chính việc tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới thực hiện trong kỳ tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định.

MỤC 2. CHI NHÁNH DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ NƯỚC NGOÀI

Điều 8. Tư cách pháp lý của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:

a) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;

b) Đang hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ hợp pháp ít nhất 10 năm tại nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính tính tới thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam;

c) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2 tỷ đô la Mỹ vào năm tài chính trước năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam;

d) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm tài chính liên tục trước năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam;

đ) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật khác của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 3 năm liền kề năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh tại Việt Nam;

e) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh; không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phi nhân thọ nước ngoài;

g) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;

h) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và có văn bản ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ các hoạt động của chi nhánh;

i) Có hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

2. Điều kiện đối với chi nhánh được thành lập tại Việt Nam:

a) Có vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định này;

b) Có Quy chế tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Nguồn vốn thành lập chi nhánh phải là nguồn hợp pháp; không sử dụng tiền vay hoặc ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào để thành lập chi nhánh;

d) Tổ chức hoạt động kinh doanh của chi nhánh phù hợp với quy định tại Điều 10 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.

đ) Người quản trị, điều hành chi nhánh có trình độ chuyên môn, năng lực quản trị, điều hành đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 45/2007/NĐ-CP;

e) Có cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 10. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam

1. Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

2. Phương án hoạt động 5 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh xin cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán và lợi ích kinh tế của việc thành lập của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài kèm theo các quy trình khai thác, giám định, bồi thường, tái bảo hiểm, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro, quy trình đầu tư và quản lý tài chính. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xây dựng phương án hoạt động 5 năm đầu của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

3. Điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (bản sao chứng thực).

4. Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh có chữ ký của người đại diện theo ủy quyền của chủ đầu tư.

5. Giấy phép hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (bản sao chứng thực).

6. Báo cáo tình hình hoạt động và Báo cáo tài chính của 3 năm tài chính liên tục trước năm xin thành lập chi nhánh có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập (bản sao chứng thực).

7. Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xác nhận doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng điều kiện theo quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Trường hợp quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này.

8. Văn bản cam kết và giấy ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đáp ứng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

9. Sơ yếu lý lịch, lý lịch tư pháp, bản sao chứng thực các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các chức danh quản trị, điều hành chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 45/2007/NĐ-CP.

10. Văn bản cam kết của các cá nhân về việc sẽ đảm nhận chức danh quản trị, điều hành tại chi nhánh nếu chi nhánh được cấp phép thành lập và hoạt động (đối với các cá nhân dự kiến được bổ nhiệm là người quản trị, điều hành chi nhánh).

11. Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai.

12. Các bằng chứng chứng minh cơ sở hạ tầng, hệ thống phần mềm công nghệ thông tin đáp ứng quy định của Bộ Tài chính.

13. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng đó.

Điều 11. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải gửi Bộ Tài chính ba bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép, trong đó có tối thiểu một bộ là bản chính. Mỗi bộ gồm một bản bằng tiếng Việt và một bản bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ xin cấp Giấy phép.

2. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo quy định tại Điều 65 của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh do Bộ Tài chính cấp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 12. Tổ chức và điều kiện đối với Giám đốc chi nhánh

1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc tại Việt Nam.

2. Giám đốc chi nhánh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và phải thường trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Điều 13. Nội dung hoạt động của chi nhánh

1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện các hoạt động sau:

a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;

b) Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;

c) Giám định tổn thất;

d) Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;

đ) Đầu tư tài chính theo ủy quyền của công ty mẹ.

2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ được thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thực hiện theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Điều 14. Lệ phí cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh

Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thủ tục sau khi chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi chi nhánh đặt trụ sở trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu như sau:

a) Tên, địa chỉ chi nhánh;

b) Nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động;

c) Mức vốn được cấp;

d) Họ tên của Giám đốc chi nhánh;

đ) Số Giấy phép, ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh;

e) Các nghiệp vụ bảo hiểm được phép kinh doanh tại Việt Nam.

2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để chính thức hoạt động. Nếu quá thời hạn này mà chi nhánh không bắt đầu hoạt động thì bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.

Điều 16. Những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận

1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải được Bộ Tài chính chấp thuận khi thay đổi một trong các nội dung sau:

a) Tên chi nhánh;

b) Vốn được cấp tại Việt Nam;

c) Địa điểm chi nhánh;

d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

đ) Giám đốc chi nhánh, chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán;

e) Đầu tư ra nước ngoài;

g) Chuyển nhượng chi nhánh;

h) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chi nhánh;

2. Hồ sơ xin chấp thuận nội dung thay đổi gồm những tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị thay đổi những nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh về những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Phương án tăng hoặc giảm vốn được cấp của chi nhánh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính khi thay đổi nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt chi nhánh (thuê hoặc sở hữu) khi thay đổi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (bản sao chứng thực);

đ) Quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm mới dự kiến triển khai (nếu có); bản sao chứng thực văn bằng chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ và các bằng chứng chứng minh kinh nghiệm của người đứng đầu bộ phận triển khai các nội dung, phạm vi hoạt động mới được mở rộng đối với trường hợp xin mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; phương án giải quyết đối với các hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực, phương án xử lý nghĩa vụ đối với các bên có liên quan đối với trường hợp xin thu hẹp nội dung, phạm vi hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

e) Lý lịch tư pháp; các chứng thực cá nhân hợp pháp, văn bằng, chứng chỉ chứng minh trình độ năng lực chuyên môn (bản sao chứng thực); văn bản cam kết của người thay thế khi thay đổi nội dung quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

g) Các tài liệu chứng minh đáp ứng quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài; văn bằng, chứng chỉ (bản sao chứng thực) chứng minh năng lực, trình độ của người đứng đầu bộ phận đầu tư ra nước ngoài khi thay đổi nội dung quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

h) Các văn bản chứng minh chủ đầu tư mới đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này khi thay đổi nội dung quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;

i) Phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng còn hiệu lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với nhà nước, cam kết với người lao động, báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 3 năm tài chính liên tục trước năm hợp nhất, sáp nhập của các tổ chức được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; lý lịch tư pháp, các chứng thực cá nhân hợp pháp và văn bằng, chứng chỉ (bản sao chứng thực) chứng minh trình độ năng lực chuyên môn của người quản trị, điều hành dự kiến sẽ được bổ nhiệm mới của chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khi thay đổi nội dung quy định tại điểm h khoản 1 Điều này. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ mới hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chỉ được phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

3. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài muốn thay đổi những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải lập một bộ hồ sơ gửi đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thay đổi nội dung của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận những thay đổi nêu tại khoản 1 Điều này, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải đăng báo hàng ngày của báo trung ương và báo địa phương nơi chi nhánh đặt trụ sở trong ba số báo liên tiếp về những nội dung thay đổi đó.

Điều 17. Những thay đổi phải thông báo với Bộ Tài chính

Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính những thay đổi liên quan đến doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bao gồm:

1. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc điều hành.

2. Thay đổi tên, địa chỉ.

3. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất.

4. Chuyển nhượng 100% vốn.

Điều 18. Khai thác bảo hiểm, tái bảo hiểm và các hoạt động khác

Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác bảo hiểm, tái bảo hiểm và các hoạt động khác tương tự các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

Điều 19. Chế độ tài chính của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

1. Quản lý vốn của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:

a) Vốn pháp định của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là 200 tỷ đồng.

b) Trong quá trình hoạt động, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải luôn duy trì mức vốn chủ sở hữu của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

c) Vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là số vốn do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp cho chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bổ sung vốn được cấp tương xứng với nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh của chi nhánh, Bộ Tài chính quy định cụ thể mức vốn được cấp bổ sung.

2. Quản lý tiền ký quỹ của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài:

a) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải sử dụng một phần vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam;

b) Mức ký quỹ bằng 2% vốn được cấp của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

c) Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ;

d) Việc sử dụng tiền ký quỹ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi tắt là Nghị định 46/2007/NĐ-CP).

3. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định 46/2007/NĐ-CP.

4. Nguồn vốn đầu tư của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:

a) Nguồn vốn chủ sở hữu của chi nhánh;

b) Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của chi nhánh;

c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

5. Việc đầu tư vốn của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện tương tự như đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Nghị định 46/2007/NĐ-CP.

6. Khả năng thanh toán và khôi phục khả năng thanh toán của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 15, khoản 1 Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định 46/2007/NĐ-CP.

7. Doanh thu và chi phí của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện theo quy định từ Điều 20 đến Điều 22 Nghị định 46/2007/NĐ-CP.

8. Lợi nhuận của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 29 và Điều 30 Nghị định 46/2007/NĐ-CP. Việc chi nhánh chuyển lợi nhuận, tài sản ra nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

9. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn được cấp của chi nhánh.

Điều 20. Chế độ kế toán và chế độ báo cáo của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện chế độ kế toán, các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 34 Nghị định 46/2007/NĐ-CP.

3. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải nộp cho Bộ Tài chính các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài; kết luận kiểm tra tại chỗ và các kết luận khác của cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Điều 21. Thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

1. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định sau:

a) Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính;

b) Sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phải cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra cho Bộ Tài chính.

Điều 22. Giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

1. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thể, kết thúc hoạt động trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn hoạt động theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động mà không xin gia hạn hoặc có xin gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn;

b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;

c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;

d) Mất khả năng thanh toán theo quyết định của Bộ Tài chính;

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị rút Giấy phép, hết thời hạn hoạt động hoặc bị giải thể, phá sản.

2. Hồ sơ giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:

a) Đơn xin giải thể, kết thúc hoạt động;

b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh;

c) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp xin gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, d và đ khoản 1 Điều này;

d) Phương án giải quyết đối với các hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực, phương án xử lý nghĩa vụ đối với các bên có liên quan;

đ) Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh.

3. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài muốn giải thể, kết thúc hoạt động tại Việt Nam phải lập một bộ hồ sơ gửi đến Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh.

MỤC 3. ĐẤU THẦU VÀ CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM

Điều 23. Đối tượng đấu thầu

Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên, chủ sở hữu hoặc sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước và của doanh nghiệp nhà nước khi tham gia bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm đối với dự án, tài sản hoặc hoạt động của mình (trừ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới) phải thực hiện đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bảo hiểm.

Điều 24. Hình thức, thủ tục và trình tự đấu thầu

1. Căn cứ vào dự toán về phí bảo hiểm, các đối tượng quy định tại Điều 23 Nghị định này lựa chọn hình thức đấu thầu đáp ứng điều kiện quy định tại Luật Đấu thầu và các quy định sau:

a) Trường hợp phí bảo hiểm dưới 3 tỷ đồng Việt Nam, các đối tượng quy định tại Điều 23 Nghị định này lựa chọn hình thức chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Luật Đấu thầu. Đối với đối tượng là doanh nghiệp bảo hiểm, nếu phí bảo hiểm dưới 500 triệu đồng Việt Nam thì được áp dụng hình thức tự thực hiện (tự bảo hiểm).

b) Trường hợp phí bảo hiểm từ 3 tỷ đồng Việt Nam trở lên, các đối tượng quy định tại Điều 23 Nghị định này áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Luật Đấu thầu.

2. Thủ tục và trình tự đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 25. Điều kiện tham gia đấu thầu

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Được phép kinh doanh loại nghiệp vụ bảo hiểm khi đăng ký tham gia đấu thầu theo Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật;

c) Có nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các quy định của pháp luật;

d) Trong trường hợp có tái bảo hiểm, cần có xác nhận của doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm hoặc bằng chứng chứng minh doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận nhận tái bảo hiểm đối với phần vượt quá mức trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tham gia đấu thầu dự kiến cung cấp cho khách hàng. Doanh nghiệp nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và nhận từ 10% tổng mức trách nhiệm trở lên của mỗi hợp đồng bảo hiểm phải được xếp hạng tối thiểu “BBB+” theo Standard & Poor’s hoặc Fitch, “B++” theo A.M.Best, “Baa1” theo Moody’s hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác tại năm tài chính gần nhất so với thời điểm nhận tái bảo hiểm;

đ) Không vi phạm các quy định khác về đấu thầu.

2. Các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải thực hiện bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng khi tham gia đấu thầu dịch vụ bảo hiểm.

Điều 26. Cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm

Việc cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm phải thực hiện theo các quy định sau:

1. Đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành.

2. Đối với các sản phẩm bảo hiểm đặc thù do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Đối với các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ) và bảo hiểm sức khỏe (của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài) thực hiện theo quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn.

4. Đối với các sản phẩm bảo hiểm khác thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép chủ động xây dựng và triển khai quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 45/2007/NĐ-CP. Trường hợp quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm không đảm bảo an toàn tài chính theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và ảnh hưởng tới quyền lợi của bên mua bảo hiểm, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 27. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.

MỤC 4. QUỸ BẢO VỆ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM

Điều 28. Nguyên tắc quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý tập trung tại Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và được hạch toán, quản lý, theo dõi riêng đối với loại hình bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm có tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại và được sử dụng con dấu của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

2. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam theo dõi việc trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; quản lý và sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm bảo đảm hiệu quả và đúng mục đích theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn, giám sát việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.

Điều 29. Đối tượng trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

Đối tượng trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm gồm:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm;

2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Điều 30. Mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

1. Mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm do Bộ Tài chính công bố hàng năm nhưng tối đa không vượt quá 0,3% tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm gốc của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

2. Việc trích nộp được thực hiện đến khi quy mô của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đạt 5% tổng tài sản đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và 3% tổng tài sản đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.

Điều 31. Nguồn hình thành Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được hình thành từ các nguồn sau:

1. Trích nộp hàng năm theo tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm áp dụng đối với tất cả các hợp đồng bảo hiểm. Khoản trích này được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.

3. Số dư năm trước của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chuyển sang năm sau.

Điều 32. Nguyên tắc sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản.

2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng riêng cho loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.

3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và thực hiện một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm.

Điều 33. Nội dung chi của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho các nội dung sau:

1. Trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không có khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản).

2. Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm chi lương, phụ cấp, chi phí mua sắm, sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản chi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 34. Thủ tục đề nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm

1. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày có kết quả thanh lý tài sản, các khoản nợ (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản), doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải gửi Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam văn bản đề nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm kèm theo hồ sơ theo mẫu do Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam hướng dẫn.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm kèm hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam quyết định sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm và báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện.

Điều 35. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

1. Trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cử đại diện tham gia tổ chức quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm tại Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.

3. Gửi Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam văn bản đề nghị sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm và hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này kèm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán hoặc quyết định của Thẩm phán về việc tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản.

Điều 36. Trách nhiệm của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

1. Tổ chức quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm; thực hiện kiểm toán Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

2. Xây dựng phương án và quyết định hạn mức chi trả đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản hoặc doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán.

3. Thực hiện trả tiền bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo đúng quy định của Nghị định này.

4. Đầu tư Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm ở Việt Nam dưới hình thức mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh hoặc gửi tiền tại các ngân hàng thương mại bảo đảm nguyên tắc an toàn vốn và hiệu quả đầu tư.

5. Hàng quý báo cáo Bộ Tài chính tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.

Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý và kiểm tra, giám sát Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam trong việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.

2. Hướng dẫn việc trích nộp, hạch toán Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm hàng năm của các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

MỤC 5. TỔ CHỨC KINH DOANH BẢO HIỂM, MÔI GIỚI BẢO HIỂM

Điều 38. Cấp phép thành lập và hoạt động công ty cổ phần bảo hiểm, công ty cổ phần môi giới bảo hiểm

Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập công ty cổ phần bảo hiểm, công ty cổ phần môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 6, Điều 7 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 39. Cấp phép thành lập và hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm

1. Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 6, Điều 7 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Tổ chức Việt Nam thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm thực hiện theo các quy định sau:

a) Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;

b) Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2.000 tỷ đồng Việt Nam trong trường hợp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; có tổng tài sản tối thiểu tương đương 1.500 tỷ đồng Việt Nam trong trường hợp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Quy định này không áp dụng đối với tổ chức thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;

c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm tài chính liên tục trước năm xin nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

d) Các điều kiện khác quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 40. Mức vốn pháp định đối với doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe

Mức vốn pháp định đối với doanh nghiệp chỉ kinh doanh loại hình bảo hiểm sức khỏe là 300 tỷ đồng Việt Nam.

Điều 41. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động

Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Điều 42. Chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quyết định việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cam kết đối với người tham gia bảo hiểm và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi chuyển đổi. Thủ tục chuyển đổi thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm quyết định không chuyển đổi hình thức doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép thành lập và hoạt động đã được Bộ Tài chính cấp; được giữ lại tên doanh nghiệp, con dấu, tài khoản và mã số thuế đã đăng ký. Các quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

MỤC 6. TỔ CHỨC KINH DOANH TÁI BẢO HIỂM

Điều 43. Cấp phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp tái bảo hiểm

1. Tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm được góp vốn thành lập doanh nghiệp tái bảo hiểm theo các hình thức quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

2. Việc thành lập công ty cổ phần tái bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 6, Điều 7 Nghị định 45/2007/NĐ-CP, khoảng 4 Điều này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn tái bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 39, khoản 4 Điều 43 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Mức vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm:

a) Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;

c) Kinh doanh cả 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.100 tỷ đồng Việt Nam.

Điều 44. Tổ chức hoạt động và chế độ tài chính đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm

1. Tổ chức hoạt động của doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện theo quy định tại các Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định 45/2007/NĐ-CP và các hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

2. Chế độ tài chính đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm được thực hiện phù hợp với từng loại hình tái bảo hiểm mà doanh nghiệp triển khai (tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm sức khỏe) theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

MỤC 7. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 45/2007/NĐ-CP

Điều 45. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 45/2007/NĐ-CP

1. Điểm b và c khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Người quản trị, điều hành đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đáp ứng quy định tại Điều 15 Nghị định 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;

c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Doanh nghiệp bảo hiểm không vi phạm quy định về khả năng thanh toán;”

2. Bỏ điểm b khoản 2 Điều 11.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.

Điều 47. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 123/2011/ND-CP

Hanoi, December 28, 2011

 

DECREE

DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS, AND AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 45/2007/ND-CP OF MARCH 27, 2007, DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON INSURANCE BUSINESS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the December 9, 2000 Law on Insurance Business;

Pursuant to the November 24, 2010 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business; At the proposal of the Minister of Finance,

DECREES:

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Decree details a number of articles of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Insurance Business, and amends and supplements a number of articles of the Government’s Decree No. 45/2007/ND-CP of March 27, 2007, detailing a number of articles of the Law on Insurance Business (below referred to as Decree No.45/2007/ND-CP).

Article 2. Subjects of application

1. This Decree applies to insurance business activities (including the provision of cross-border insurance services and insurance brokerage services in Vietnam), reinsurance business activities, insurance brokerage activities and insurance agency activities.

2. This Decree does not apply to social insurance, health insurance, savings deposit insurance and other types of uncommercial insurance provided by the State.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1: PROVISION AND USE OF CROSS-BORDER INSURANCE SERVICES

Article 3. Providers and users of cross-border insurance and insurance brokerage services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Users of cross-border insurance services are foreigners working in Vietnam and businesses established in Vietnam with over 49% of the charter capital owned by foreign investors.

3. Reinsurance, international maritime insurance, international aviation insurance, international reinsurance brokerage, consultancy, and risk estimation and evaluation services and indemnity settlement comply with current applicable laws and international practices.

4. Provisions on the provision and use of cross-border insurance services under this Decree are not applicable to life insurance and health insurance.

Article 4. Conditions for providing cross-border insurance services

A foreign insurance business or insurance brokerage business providing cross-border insurance services in Vietnam must satisfy the following conditions:

1. General conditions:

a/ Possessing a license for cross-border insurance operations expected to be provided in Vietnam granted by a competent insurance state management authority of the country in which the business is headquartered, and proving the business has been operating lawfully for at least 10 years counting to the time of providing cross-border insurance services in Vietnam;

b/ Having a document issued by a competent insurance state management authority of the country in which the business is headquartered permitting the business to provide cross-border insurance services in Vietnam and certifying that the business has committed no violations of regulations on insurance business or insurance brokerage and other laws of that country for 3 consecutive years preceding the year of providing cross-border insurance services in Vietnam.

2. Conditions on financial capacity:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Being rated at least at “BBB+” by Standard & Poor’s or Fitch, “B++” by A.M.Best, “Baa1” by Moody’s, or equivalent rank of other experienced rating organizations, in the fiscal year before the year of providing cross- border insurance services in Vietnam;

c/ Making profits for 3 consecutive fiscal years preceding the year of providing cross-border insurance services in Vietnam.

3. Conditions on loss handling capacity:

a/ Depositing at least VND 100 billion at a licensed bank in Vietnam and having that bank’s letter of guarantee to make payment in case liabilities under cross-border insurance contracts in Vietnam exceed the compulsory deposit level. The deposit may be used only to fulfill commitments made with insurance buyers when the foreign insurance business becomes insolvent under a decision of a competent state management authority of the country in which the business is headquartered. The foreign insurance business may receive interests for its deposit under the agreement with the bank and withdraw the whole deposit upon termination of its liabilities under cross-border insurance service contracts in Vietnam;

b/ Having an indemnity settlement process which specifies procedures and order for loss handling and time limit for paying indemnities to insurance buyers in Vietnam. In all cases, the foreign insurance business or its authorized representative must be present in the place where a loss occurs within 48 hours after receiving the loss notice. The time limit for indemnity settlement complies with Article 29 of the Law on Insurance Business;

c/ A foreign insurance brokerage business shall buy insurance for professional liability for insurance brokerage for its provision of insurance brokerage services in Vietnam.

Article 5. Mode of cross-border insurance service provision in Vietnam

1. A foreign insurance business shall provide cross-border insurance services in Vietnam through a licensed insurance brokerage business in Vietnam.

2. A foreign insurance brokerage business providing cross-border insurance services shall act as a broker for foreign insurance businesses or licensed branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To provide documents proving its eligibility for cross-border insurance service provision in Vietnam under Article 4 of this Decree to licensed foreign insurance businesses, foreign insurance brokerage businesses and branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam providing cross-border insurance services under Article 5 of this Decree.

2. Within 120 days after the end of a fiscal year, to send to the Ministry of Finance its financial statement of the preceding year certified by an independent audit organization and a written evaluation of its observance of law by a competent insurance state management authority of the country in which the business is headquartered.

3. To pay taxes and fulfill other financial obligations related to its cross- border insurance service provision in Vietnam under the current tax law.

Article 7. Responsibilities of stakeholders engaged in cross-border insurance service provision in Vietnam

Licensed foreign insurance businesses, insurance brokerage businesses and branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam providing cross-border insurance services under Article 5 of this Decree shall:

1. Keep documents proving that providers of cross-border insurance services in Vietnam joining them to provide these services satisfy the conditions specified in Article 4 of this Decree and provide these documents to functional agencies upon request.

2. Quarterly report to the Ministry of Finance on their provision of cross- border insurance services in Vietnam in the quarter within 30 days after the end of a quarter. The report form is provided by the Ministry of Finance.

Section 2: BRANCHES OF FOREIGN NON-LIFE INSURANCE BUSINESSES

Article 8. Legal status of branches of foreign non-life insurance businesses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Conditions for obtaining a license for a branch of a foreign non- life insurance business

A foreign non-life insurance business wishing to establish a branch in Vietnam must satisfy the following conditions:

1. Conditions on the foreign non-life insurance business:

a/ Being headquartered in a country with which Vietnam has signed commercial treaties covering an agreement on establishment of branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam;

b/ Having lawfully run non-life insurance business in the country in which it is headquartered for at least 10 years counting to the time of submitting a license application dossier for a branch in Vietnam;

c/ Having a total asset value equivalent to at least USD 2 billion in the fiscal year before the year of submitting a license application dossier for a branch in Vietnam;

d/ Making profits for 3 consecutive fiscal years preceding the year of submitting a license application dossier for a branch in Vietnam;

e/ Having committed no serious violations of insurance business regulations and other laws of the country in which the business is headquartered for 3 consecutive years preceding the year of submitting a license application dossier for a branch in Vietnam;

f/ Being licensed for establishing a branch in Vietnam to conduct its licensed insurance operations; not being restricted to add capital to its branch in Vietnam; and being guaranteed to have its entire operation supervised by an insurance state management authority of the country in which the business is headquartered;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h/ Having a written commitment to being liable for all obligations and commitments of its branch in Vietnam and a written authorization of the branch director to take responsibility before the law of Vietnam for all operations of the branch;

i/ Submitting a license application dossier under Article 10 of this Decree.

2. Conditions on a branch established in Vietnam:

a/ Having its allocated capital not lower than the legal capital set at Point a, Clause 1, Article 19 of this Decree;

b/ Having an organization and operation regulation conformable with law;

c/ Being established from lawful funding sources; not being established from loans or investment trust funds in any forms;

d/ Carrying out business activities in compliance with Article 10 of Decree No. 45/2007/ND-CP.

e/ Its managers’ professional qualifications and administration capacity meeting the conditions provided in Article 13 of Decree No. 45/2007/ND- CP;

f/ Having infrastructure facilities and information technology system meeting the Ministry of Finance’s requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Application for a license, made according to the form provided by the Ministry of Finance.

2. Operation plan for the first 5 years suitable to the business line to be licensed, specifying the mode of setting aside insurance reserve funds, reinsurance and capital investment programs, business effectiveness, solvency and economic benefits of the branch’s establishment, together with the processes for exploitation, assessment, indemnity, reinsurance, internal control, risk management, investment and financial management.

The Ministry of Finance shall detail the planning of first-five-year operation of branches of foreign non-life insurance businesses.

3. The foreign non-life insurance business’s charter (certified copy).

4. Draft organization and operation regulation of the branch signed by the investor’s authorized representative.

5. The foreign non-life insurance business’s license (certified copy).

6. Operation report and financial statements of 3 consecutive fiscal years preceding the year of applying for the branch establishment, certified by an independent audit organization (certified copy).

7. Written certification of the foreign non-life insurance business’s satisfaction of the conditions specified at Points e and f, Clause 1, Article 9 of this Decree, by the insurance state management authority of the country in which the business is headquartered. If such certification is not required by the law of the country in which the business is headquartered, evidence of this fact is required.

8. The foreign non-life insurance business’s written commitment and authorization made under Point h, Clause 1, Article 9 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Written personal commitments to holding the managerial titles of the branch once it is licensed (for persons expected to be managers and administrators of the branch).

11. Insurance rules, terms, rates and commissions for insurance products to be sold.

12. Evidences proving infrastructure facilities and software systems meeting the Ministry of Finance’s requirements.

13. Certification of a licensed bank in Vietnam of the branch’s allocated capital deposited at a frozen account of that bank.

Article 11. Procedures for licensing branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam

1. A foreign non-life insurance business wishing to establish a branch in Vietnam shall submit to the Ministry of Finance 3 sets of license application dossiers at least one of which must be the original. Each set comprises one dossier in Vietnamese and one in a popular foreign language. Copies in Vietnamese and translations from the foreign language into Vietnamese must be certified by a Vietnamese notary office under the notarization law. The investor shall take responsibility for the accuracy of the license application dossier.

2. The time limit for licensing a foreign non-life insurance business’ branch complies with Article 65 of the Law on Insurance Business. The branch license granted by the Ministry of Finance is concurrently the business registration certificate.

3. The Ministry of Finance shall provide the order, procedures and contents for evaluating license application dossiers for branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam.

Article 12. Organization of branches and conditions on branch directors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The branch director must satisfy the conditions specified in Article 13 of Decree No. 45/2007/ND-CP and permanently reside in Vietnam during his/her office term.

Article 13. Activities of branches

1. A branch of a foreign non-life insurance business may operate in:

a/ Insurance and reinsurance business;

b/ Risk and loss prevention and reduction;

c/ Loss assessment;

d/ Agency for loss assessment, indemnity settlement, request for third party’s compensation;

e/ Financial investment under the parent company’s authorization.

2. A branch of a foreign non-life insurance business may provide only the foreign non-life insurance business’ licensed insurance operations and products in the country in which that business is headquartered.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A licensed branch of a foreign non-life insurance business shall pay a fee under law.

Article 15. Post-licensing procedures for branches of foreign non-life insurance businesses

1. Within 30 days after obtaining a license, a branch of a foreign non-life insurance business shall publish on a central daily newspaper and a daily newspaper of the locality in which it is based for 3 consecutive issues the following information:

a/ Its name and address;

b/ Content, scope and term of operation;

c/ Allocated capital;

d/ Full name of its director;

e/ Serial number and date of its license;

f/ Licensed insurance business operations in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Changes subject to the Ministry of Finance’s approval

1. A branch of a foreign non-life insurance business shall obtain the Ministry of Finance’s approval when:

a/ It changes its name;

b/ Its allocated capital in Vietnam changes;

c/ It changes its office address;

d/ Its content, scope or term of operation changed;

e/ It changes its director or actuarial specialists;

f/ It makes offshore investment;

g/ It is transferred;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A dossier of request for a change comprises:

a/ Written request for approval of a change specified in Clause 1 of this Article;

b/ Written approval of the change specified in Clause 1 of this Article by a competent authority under the branch’s organization and operation regulation;

c/ Plan to increase or reduce the branch’s allocated capital made under the Ministry of Finance’s guidance, for the change under Point b, Clause 1 of this Article;

d/ Documentary evidence on the right to use the place (hired or owned by the branch) in which the branch will be based (certified copy), for the change under Point c, Clause 1 of this Article;

e/ Rules, terms and premium rates on new insurance products to be launched (if any); certified copies of diplomas and certificates and other evidences proving capacity, qualifications and experience of the person leading the implementation of new contents or scope of operation, for expansion of the content or scope of operation under Point d, Clause 1 of this Article; plans to settle insurance contracts in effect and obligations toward involved parties, for reduction of the content or scope of operation under Point d, Clause 1 of this Article;

f/ Judicial records; lawful personal certifications, diplomas and certificates proving the capacity and professional qualifications (certified copies); written commitment of replacing persons, for the change under Point e, Clause 1 of this Article;

g/ Documents proving the satisfaction of requirements under the law on offshore investment; diplomas and certificates (certified copies) proving the capacity and professional qualifications of the person in charge of offshore investment, for the change under Point f, Clause 1 of this Article;

h/ Documents proving the new investor’s satisfaction of the conditions specified in Article 9 of this Decree, for the change under Point g, Clause 1 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A branch of a foreign non-life insurance business wishing to make a change specified in Clause 1 of this Article shall submit a dossier to the Ministry of Finance. Within 21 days after receiving a complete and valid dossier of request for approval of a change of a branch of a foreign non-life insurance business, the Ministry of Finance shall issue a written approval or disapproval of such change. In case of disapproval, it shall clearly state the reason.

4. Within 30 days after the Ministry of Finance approves a change specified in Clause 1 of this Article, a branch of a foreign non-life insurance business shall publish such change on a central daily newspaper and a daily newspaper of the locality in which the branch is based for 3 consecutive issues.

Article 17. Changes subject to notification to the Ministry of Finance

A branch of a foreign non-life insurance business shall send to the Ministry of Finance a notice of changes related to the foreign non-life insurance business, including:

1. Change of chairman of the Board of Directors or chief executive officer.

2. Change of name or address.

3. Division, split, merger or consolidation.

4. Transfer of 100% of capital.

Article 18. Insurance, reinsurance and other operations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 19. Financial regime applicable to branches of foreign non-life insurance businesses

1. Management of capital of branches of foreign non-life insurance businesses:

a/ The legal capital of a branch of a foreign non-life insurance business is VND 200 billion;

b/ In the course of operation, a branch of a foreign non-life insurance business shall keep its equity not below the legal capital mentioned at Point a, Clause 1 of this Article;

c/ The allocated capital of a branch of a foreign non-life insurance business is the capital allocated by the non-life insurance business to its branch in Vietnam. The branch of a foreign non-life insurance business must have its allocated capital increased to match its scope of business operation. The Ministry of Finance shall specify the capital increase.

2. Management of deposited funds of branches of foreign non-life insurance businesses:

a/ Within 60 days after obtaining a license to operate in Vietnam, a branch of a foreign non-life insurance business shall deposit a portion of its allocated capital at a commercial bank in Vietnam;

b/ The deposited fund equals 2% of the allocated capital of the branch;

c/ The deposited fund enjoys interest under the agreement with the bank of deposit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Branches of foreign non-life insurance businesses shall set aside insurance reserve funds under Articles 8 and 10 of Decree No.46/2007/ND-CP.

4. Investment funds of a branch of a foreign non-life insurance business come from:

a/ The branch’s equity;

b/ Idle capital from the branch’s insurance reserve funds;

c/ Other lawful sources under law.

5. Capital investment of a branch of a foreign non-life insurance business is similar to that of a non-life insurance business under Articles 12 and 13, and Clause 1, Article 14 of Decree No. 46/2007/ND-CP.

6. Solvency and solvency restoration of a branch of a foreign non-life insurance business comply with Article 15; Clause 1, Article 16; and Articles 17, 18 and 19 of Decree No. 46/2007/ND-CP.

7. Revenues and expenses of a branch of a foreign non-life insurance business comply with Articles 20, 21 and 22 of Decree No. 46/2007/ND- CP.

8. Profits of a branch of a foreign non-life insurance business comply with Articles 27, 29 and 30 of Decree No. 46/2007/ND-CP. A branch’s transfer of profits or assets overseas complies with Vietnamese law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Accounting and reporting regimes applicable to branches of foreign non-life insurance businesses

1. Branches of foreign non-life insurance businesses shall implement the accounting regime and fulfill tax and other financial obligations under Vietnamese law.

2. Branches of foreign non-life insurance businesses shall implement the reporting regime under Article 34 of Decree No. 46/2007/ND-CP.

3. Branches of foreign non-life insurance businesses shall submit to the Ministry of Finance audited financial statements of foreign insurance businesses; and on-spot examination and other conclusions of insurance state management authorities of the countries in which the businesses are headquartered within 90 days after the end of a fiscal year.

Article 21. Inspection and examination of operations of branches of foreign non-life insurance businesses

1. Competent Vietnamese authorities shall inspect and examine operations of branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam under current law.

2. Insurance state management authorities of the countries in which the businesses are headquartered shall inspect and examine operations of branches of foreign non-life insurance businesses in Vietnam under the following regulations:

a/ Before an inspection or examination, the insurance state management authority of the country in which the business is headquartered shall notify its inspection or examination plan to the Ministry of Finance;

b/ After an inspection or examination, the insurance state management authority of the country in which the business is headquartered shall provide inspection or examination results to the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A branch of a foreign non-life insurance business dissolves or terminates its operation when:

a/ Upon expiry of its license, it does not apply for license extension or its license extension application is rejected;

b/ It terminates operation on its own;

c/ Its license is withdrawn;

d/ It is insolvent under the Ministry of Finance’s decision;

e/ The foreign non-life insurance business has its license withdrawn or expired or dissolves or goes bankrupt.

2. A dossier of request for dissolution or operation termination of a branch of a foreign non-life insurance business comprises:

a/ Application for dissolution or operation termination;

b/ Decision of a competent authority under the branch’s organization and operation regulation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Plan on settlement of insurance contracts still in effect, plan on settlement of obligations towards involved parties;

e/ The branch’s license.

3. A branch of a foreign non-life insurance business wishing to dissolve or terminate its operation in Vietnam shall send a dossier to the Ministry of Finance. Within 30 days after receiving a complete dossier of request for dissolution or operation termination of a branch of a foreign non-life insurance business, the Ministry of Finance shall issue a decision to dissolve or terminate the operation of that branch.

Section 3: BIDDING AND COMPETITION IN INSURANCE BUSINESS

Article 23. Subjects of bidding

When buying insurance for their assets or insurance for liability for their projects, assets or operations (except compulsory insurance for fire and explosion and compulsory insurance for civil liability of motor vehicle owners), investors of projects with 30% or higher of state capital and owners or users of assets of the State or state enterprises shall open bidding to select foreign insurance businesses or branches of foreign non-life insurance businesses to provide such insurance.

Article 24. Bidding forms, procedures and order

1. Based on estimates of insurance premiums, the subjects specified in Article 23 of this Decree shall select a form of bidding in compliance with the Bidding Law and the following regulations:

a/ For an insurance premium of less than VND 3 billion, the subjects specified in Article 23 of this Decree may apply competitive offering or contractor appointment if they fully satisfy the conditions under the Bidding Law. For insurance businesses, if the insurance premium is under VND 500 million, they may apply self insurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Bidding procedures and order comply with current regulations.

Article 25. Conditions on bidders

1. A foreign insurance business or branch of a foreign non-life insurance business may bid for insurance service provision when it meets the following conditions:

a/ It is licensed to provide the insurance opened for bidding;

b/ It guarantees its solvency under law;

c/ Sources of its equity meet law-prescribed requirements;

d/ In case of reinsurance, it is required to have the reinsurer’s certification or evidence of the reinsurer’s acceptance of reinsurance for the portion exceeding the retained liability of the foreign insurance business or branch of a foreign non-life insurance business according to the insurance rules, terms and premium rates expected to be provided by the bidding foreign insurance business or branch of a foreign non-life insurance business. The foreign insurer assuming the prime responsibility for reinsurance and receiving 10% or higher of the total liability of each insurance contract must be rated at least “BBB+” by Standard &Poor’s or Fitch, “B++” by A.M.Best, “Baa1” by Moody’s or equivalent ranks of other experienced rating organizations in the fiscal year closest to the time of providing reinsurance;

e/ It does not violate other bidding regulations.

2. Foreign insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses are not required to provide bidding securities and contract performance securities when bidding for insurance services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Competition in insurance business must comply with the following provisions:

1. For compulsory insurance products specified in Article 8 of the Law on Insurance Business, foreign insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses shall comply with the Ministry of Finance’s regulations on insurance conditions, premium rates and minimum insurance amounts.

2. Particular insurance products provided by the Government or decided by the Prime Minister comply with the Ministry of Finance’s guidance.

3. Life insurance products (of life insurance businesses) and health insurance products (of foreign insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses) comply with insurance rules, terms and premium rates approved by the Ministry of Finance.

4. For non-life insurance products: Foreign non-life insurance businesses or their branches may proactively develop and apply insurance rules, terms and premium rates under Clause 4, Article 20 of Decree No. 45/2007/ND- CP. In case insurance rules, terms and premium rates fail to guarantee financial safety under the regime applicable to foreign non-life insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses and harm the interests of insurance buyers, the Ministry of Finance shall request foreign non-life insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses to make appropriate adjustments.

Article 27. Operations of insurance businesses

1. Insurance businesses may operate under Clause 1, Article 60 of the Law on Insurance Business.

2. Life insurance businesses may not conduct non-life insurance operations and vice versa.

3. Life and non-life insurance businesses may conduct health insurance operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 28. Principles of management of the fund for protection of the insured

1. The fund for protection of the insured is subject to centralized management at the Vietnam Insurance Association and shall be accounted, managed and monitored separately for life insurance and non-life insurance. The fund for protection of the insured has its own bank account and may use the seal of the Vietnam Insurance Association.

2. The Vietnam Insurance Association shall monitor deductions by foreign insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses for payment to the fund for protection of the insured; and manage and use the fund for protection of the insured effectively and properly under this Decree and other related laws.

3. The Ministry of Finance shall guide and supervise the management and use of the fund for protection of the insured.

Article 29. Payers to the fund for protection of the insured

Payers to the fund for protection of the insured include:

1. Insurance businesses;

2. Branches of foreign non-life insurance businesses.

Article 30. Levels of payment to the fund for protection of the insured

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Payments to the fund for protection of the insured shall be made until the fund reaches 5% of the total asset of non-life insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses or 3% of life insurance businesses.

Article 31. Sources to form the fund for protection of the insured

The fund for protection of the insured is formed from the following sources:

1. Annual payments at a certain percentage of insurance premiums applicable to all insurance contracts. These payments shall be accounted as reasonable expenses when calculating enterprise income tax.

2. Profits from investment activities of the fund for protection of the insured.

3. The fund for protection of the insured’s balance of the previous year carried forward to the next year.

Article 32. Principles of use of the fund for protection of the insured

1. The fund for protection of the insured may be used when:

a/ An insurance business or a branch of a foreign non-life insurance business becomes insolvent and its measures to restore its solvency fail and it may use the fund for protection of the insured under the Ministry of Finance’s decision to terminate solvency restoration measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The fund for protection of the insured shall be used separately for life and non-life insurance.

3. The fund for protection of the insured shall be used to pay insurance amounts, surrender values; pay indemnities; and refund premiums under insurance contracts at the request of an insolvent insurance business or branch of a foreign non-life insurance business or a bankrupt insurance business only once for each dossier of request for payment of insurance amounts or surrender values; or insurance indemnities; or for refund of insurance premiums.

Article 33. Spending of the fund for protection of the insured

The fund for protection of the insured shall be spent on:

1. Payment of insurance amounts, surrender values; and insurance indemnities; and refund of insurance premiums under an insurance contract which an insurance business or a branch of a foreign non-life insurance business is unable to pay at the time the Ministry of Finance issues a decision to terminate solvency restoration measures (for insolvent foreign insurance businesses or branches of foreign non-life insurance businesses) or at the time a judge issues a ruling to declare the insurance business’ bankruptcy (for bankrupt insurance businesses).

2. Expenses for management of the fund for protection of the insured, covering wages, allowances, procurement and repair of assets, services and other expenses shall be managed under the Ministry of Finance’s guidance.

Article 34. Procedures for requesting use of the fund for protection of the insured

1. Within 5 days after the Ministry of Finance decides to terminate solvency restoration measures (for insolvent foreign insurance businesses or branches of foreign non-life insurance businesses) or after results of liquidation of assets and debts are available (for bankrupt insurance businesses), an insurance business or a branch of a foreign non-life insurance business shall send to the Vietnam Insurance Association a request for use of the fund for protection of the insured enclosed with a dossier made according to the form guided by the Vietnam Insurance Association.

2. Within 30 days after receiving a written request for use of the fund for protection of the insured enclosed with a dossier under Clause 1 of this Article, the Vietnam Insurance Association shall decide to use the fund for protection of the insured and report implementation results to the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To make deductions for payment to the fund for protection of the insured under the Ministry of Finance’s guidance.

2. To send their representatives to join the organization and management of the fund for protection of the insured at the Vietnam Insurance Association.

3. To send to the Vietnam Insurance Association requests for use of the fund for protection of the insured and dossiers under Clause 1, Article 34 of this Decree together with the Ministry of Finance’s decisions to terminate solvency restoration measures or judges’ rulings to declare insurance businesses’ bankruptcy.

Article 36. Responsibilities of the Vietnam Insurance Association

1. To manage and use, and take responsibility before law for its use and management of, the fund for protection of the insured; to audit the fund for protection of the insured under law.

2. To elaborate plans and decide on payment limits for each dossier of request for payment of insurance amounts or surrender values; payment of insurance indemnities; or refund of insurance premiums when an insurance business goes bankrupt or an insurance business or a branch of a foreign non-life insurance business becomes insolvent.

3. To pay insurance amounts or indemnities to the insured under this Decree.

4. To invest the fund for protection of the insured in Vietnam by buying government bonds or government-guaranteed corporate bonds or depositing at commercial banks in adherence to the principle of capital safety and investment efficiency.

5. To quarterly report to the Ministry of Finance on the management and use of the fund for protection of the insured.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To guide, direct, manage, examine and supervise the Vietnam Insurance Association in managing and using the fund for protection of the insured.

2. To guide foreign insurance businesses and branches of foreign non-life insurance businesses in making annual deductions for payment to and accounting of the fund for protection of the insured.

Section 5: INSURANCE BUSINESS AND INSURANCE BROKERAGE

Article 38. Licensing of joint-stock insurance companies and insurance brokerage companies

Organizations and individuals shall contribute capital to establish joint- stock insurance companies or insurance brokerage companies under Article 63 of the Law on Insurance Business, Articles 6 and 7 of Decree No.45/2007/ND-CP, and the Ministry of Finance’s guidance.

Article 39. Licensing of limited liability insurance companies and insurance brokerage companies

1. Limited liability insurance companies and insurance brokerage companies shall be established under Article 63 of the Law on Insurance Business, Articles 6 and 7 of Decree No. 45/2007/ND-CP, and the Ministry of Finance’s guidance.

2. A Vietnamese organization establishing a limited liability insurance or insurance brokerage company must satisfy the following conditions:

a/ It is a business operating in finance, banking or insurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ It makes profits for 3 consecutive fiscal years preceding the year of applying for a license;

d/ It satisfies the conditions under Clause 1 of this Article.

Article 40. Legal capital required for health insurance businesses

The legal capital required for businesses operating only in health insurance is VND 300 billion.

Article 41. Licensing order and procedures

The Ministry of Finance shall guide the order and procedures for licensing insurance businesses and insurance brokerage businesses.

Article 42. Transformation of insurance businesses, insurance brokerage businesses

1. Insurance joint ventures provided in Clause 4, Article 59 of Law No.24/2000/QH10 on Insurance Business and insurance brokerage joint ventures may be transformed into limited liability companies with 2 or more members.

2. Wholly foreign-owned insurance businesses provided in Clause 5, Article 59 of the Law on Insurance Business and wholly foreign-owned insurance brokerage businesses may be transformed into single-member limited liability companies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. An insurance business or insurance brokerage business which is not transformed under Clause 1 or 2 of this Article may continue operation under its license granted by the Ministry of Finance; and retain its registered name, seal, account and tax identification number. Its other rights and obligations comply with law.

Section 6: REINSURANCE BUSINESS

Article 43. Licensing of reinsurance businesses

1. Businesses operating in finance, banking and insurance may contribute capital to establish reinsurance businesses in the forms provided in Clause 2 or 3 of this Article.

2. Joint-stock reinsurance companies shall be established under Article 63 of the Law on Insurance Business, Articles 6 and 7 of Decree No. 45/2007/ND-CP, Clause 4 of this Article, and the Ministry of Finance’s guidance.

3. Limited liability reinsurance companies shall be established under Article 39, and Clause 4, Article 43 of this Decree and the Ministry of Finance’s guidance.

4. Legal capital required for reinsurance businesses:

a/ VND 400 billion, for non-life reinsurance or health reinsurance business or non-life reinsurance and health reinsurance business;

b/ VND 700 billion, for life reinsurance business or life and health reinsurance business;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 44. Organization and operation of and financial regime applicable to reinsurance businesses

1. The organization and operation of reinsurance businesses comply with Articles 10, 11, 12, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 26 and 27 of Decree No.45/2007/ND-CP and the Ministry of Finance’s specific guidance.

2. The financial regime for reinsurance businesses shall be applied to each type of reinsurance provided by the businesses (life, non-life and health reinsurance) under current regulations and the Ministry of Finance’s guidance.

SECTION 7: AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO. 45/2007/ND-CP

Article 45. To amend and supplement Article 11 of Decree No.45/2007/ND-CP

1. To amend and supplement Points b and c, Clause 1, Article 11 as follows:

“b/ Administrators and managers satisfy the conditions provided in Clause 1, Article 13, and internal inspection and control systems satisfy the conditions provided in Article 15, of the Government’s Decree No.45/2007/ND-CP of March 27, 2007, detailing a number of articles of the Law on Insurance Business;

c/ Not being administratively sanctioned at VND 200 million or higher for violations of regulations on insurance business within 12 months counting to the time of dossier submission. Insurance businesses do not commit violations of regulations on solvency.”

2. To annul Point b, Clause 2 of Article 11.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 46. Effect

This Decree takes effect on February 15, 2012.

Article 47. Organization of implementation

1. The Minister of Finance shall guide the articles and clauses of this Decree as assigned; and guide other necessary contents of this Decree to meet state management requirements.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 123/2011/ND-CP of December 28, 2011, detailing a number of articles of the Law amending and supplementing a number of articles of the Law on Insurance Business, and amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 45/2007/ND-CP of March 27, 2007, detailing a number of articles of the Law on Insurance Business

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.005

DMCA.com Protection Status
IP: 18.218.123.194
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!