UBND
TỈNH BÌNH ĐỊNH
SỞ XÂY DỰNG – SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/HD-SXD-SNNPTNT
|
Bình Định, ngày 10 tháng 8 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ, ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÃ NÔNG THÔN MỚI
Căn cứ Quyết
định số 707/2009/QĐ-UBND ngày 30/9/2009 của UBND tỉnh Bình Định
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Xây dựng;
Căn cứ Quyết
định số 706/2008/QĐ-UBND ngày
16/12/2008 của UBND tỉnh Bình Định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ
Thông tư số 07/2010/TT-BNN ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM
Căn cứ
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về việc thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
Căn cứ
Quyết định số 193/QĐ- TTg ngày 02/02/2010 phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch
xây dựng NTM và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011giữa
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM giai đoạn 2010-2020;
Sở Xây
dựng và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn lập, thẩm định, phê
duyệt QHC xây dựng xã NTM trên địa bàn tỉnh như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng.
1. Hướng dẫn
này quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, nhiệm vụ và đồ án QHC xây dựng NTM
trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
2. Đối tượng
lập QHC xây dựng xã NTM bao gồm: quy hoạch xây dựng và quy hoạch sản xuất trong
một đồ án trên bản đồ địa chính hoặc phối hợp bản đồ địa chính với các loại bản
đồ khác được bổ sung hiện trạng xây dựng và sản xuất;
3. Đồ án QHC
xây dựng xã NTM là căn cứ để lập đề án, quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn xã.
4. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh phải tuân theo các quy
định tại hướng dẫn này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Ký hiệu bản
vẽ thống nhất theo quy định tại Quyết định số 21/2005/QĐ- BXD ngày 22 tháng 7
năm 2005 của Bộ Xây dựng về hệ thống ký hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch.
Điều
2. Các từ viết tắt.
- QHXD: Quy
hoạch xây dựng
- QHSX: Quy
hoạch sản xuất
- NVQH: Nhiệm
vụ quy hoạch
- NTM: Nông
thôn mới
- QHC: QHC
Điều
3. Trình tự các bước tiến hành lập QH.
1. Điều tra,
thu thập số liệu, khảo sát thực địa.
2. Lựa chọn
đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
3. Công tác lập
NVQH và thiết kế đồ án quy hoạch.
4. Thẩm định,
trình duyệt và phê duyệt quy hoạch.
5. Công bố quy
hoạch.
6. Cung cấp
thông tin quy hoạch.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Điều tra, thu thập số liệu, khảo sát thực địa.
1. Nội dung
này thực hiện theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm
2011, tuy nhiên nếu xã đã chọn được đơn vị tư vấn thì hai bên phối kết hợp để đẩy
nhanh và đảm bảo chất lượng công việc bước này.
2. Yêu cầu và tổ chức
thực hiện:
a) Thành lập tổ khảo
sát đánh giá: Thành phần gồm đại diện lãnh đạo UBND xã, cán bộ chuyên môn, đại
diện một số thôn trong xã; mỗi thôn thành lập nhóm khảo sát (khoảng 5-6 người)
để hỗ trợ cho tổ khảo sát xã thực hiện nhiệm vụ khảo sát, đánh giá thực trạng tại
thôn đó.
b) Tổ chức nghiên cứu
các văn bản hướng dẫn về đánh giá thực trạng nông thôn, lập kế hoạch triển khai
thực hiện nhiệm vụ của tổ khảo sát đánh giá.
c) Tiến hành đánh giá
thực trạng: Tổ khảo sát xã phối hợp với nhóm ở khảo sát các thôn tiến hành đo đạc,
ước tính hoặc tính toán nội dung theo từng tiêu chí.
d) Tổng hợp kết quả
và xác định rõ thực trạng của xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia NTM
như: Số tiêu chí đạt, mức đạt; những tiêu chí chưa đạt, mức đạt cụ thể từng chỉ
tiêu của tiêu chí.
(Xem phụ lục 1)
Điều
5. Lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
UBND xã là Chủ
đầu tư – ký hợp đồng tư vấn lập NVQH và đồ án QHC xây dựng xã NTM với 1 đơn vị
tư vấn hoặc 1 liên danh các đơn vị tư vấn của 2 lĩnh vực có tư cách pháp nhân,
điều kiện về năng lực và kinh nghiệm. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch
thông qua hình thức chỉ định thầu.
Tư vấn lập
QHC xã NTM bao gồm 02 nội dung:
QHXD: do đơn
vị tư vấn có tư cách pháp nhân về thiết kế quy hoạch xây dựng thực hiện.
QHSX: do đơn
vị tư vấn quy hoạch sản xuất nông nghiệp có tư cách pháp nhân thực hiện.
UBND các xã
tham khảo danh mục các đơn vị tư vấn đủ điều kiện năng lực do Sở Xây dựng giới
thiệu.
Điều
6. Công tác lập NVQH và thiết kế đồ án quy hoạch.
1. Lập NVQH.
UBND xã tự thực
hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn lập NVQH. Nhiệm vụ quy hoạch
trước khi trình duyệt phải được báo cáo thông qua lấy ý kiến góp ý của lãnh đạo
thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQ xã và đại diện các hội đoàn thể thay cho
việc lấy ý kiến nhân dân. Kết luận thông qua nội dung NVQH bằng văn bản gửi cho
Cơ quan thẩm định cấp huyện để tham khảo thẩm định.
Thời gian
lập NVQH là 01 tháng tính đến thời điểm lấy ý kiến của xã và 15 ngày còn lại để
hoàn chỉnh hồ sơ, thẩm định phê duyệt NVQH.
2. Lập đồ án
quy hoạch.
a) Sau khi
NVQH được Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt, Chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị tư vấn
thiết kế đồ án QHC xã nông thôn mới. Các phương án quy hoạch được báo cáo thông
qua cấp xã, lấy ý kiến nhân dân sau đó UBND xã báo cáo thông qua UBND huyện. Sau
khi có kết luận của lãnh đạo UBND huyện thông qua đồ án, Chủ đầu tư chỉ đạo đơn
vị tư vấn hoàn chỉnh hồ sơ để UBND xã trình cơ quan thẩm định cấp huyện thẩm định
trước khi trình UBND huyện phê duyệt.
b) Báo cáo
thông qua đồ án quy hoạch:
- Đối với cấp xã: UBND xã phối hợp đơn
vị tư vấn báo cáo phương án lấy ý kiến địa phương, các ngành liên quan: 1-2 lần
có sự thống nhất chung trước khi hoàn chỉnh hồ sơ gửi về Cơ quan thẩm định cấp
huyện. Thành phần tham dự cuộc họp tham gia ý kiến cấp xã bao gồm đại diện Đảng
ủy, HĐND, UBND, MTTQ, hội đoàn thể, đại diện các thôn, làng, đại diện cơ quan
thẩm định cấp huyện. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ bằng văn bản
để làm cơ sở thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch..
- Đối với
cấp huyện: UBND huyện chỉ đạo tổ chức thông qua đồ án quy hoạch.
Thành phần bao gồm: lãnh đạo UBND huyện, các Phòng ban, cơ quan liên quan thuộc
UBND huyện, đồng thời mời thêm đại diện Huyện ủy, HĐND, MTTQ...Sau đó, chủ trì
cuộc họp phải có kết luận bằng văn bản để đơn vị tư vấn và chủ đầu tư có cơ sở
hoàn thiện đồ án.
c) Tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch xây
dựng NTM chịu trách
nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh tế – kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh, hồ sơ bản vẽ của đồ án QHC xây dựng NTM được duyệt.
d) Thời gian lập đồ án
QHC xã NTM không quá 02 tháng tính đến thời điểm báo cáo thông qua UBND xã và 1
tháng còn lại để báo cáo thông qua UBND huyện, thẩm định, phê duyệt đồ án của
quy hoạch.
Điều
7. Trình thẩm định, phê duyệt, tổ chức thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch.
1. Trình thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC xã NTM:
Uỷ ban nhân dân xã là cơ quan trình Uỷ ban nhân dân
huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC xây dựng xã NTM thông qua Cơ quan thẩm định cấp huyện.
Cơ quan thẩm định cấp
huyện trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC xã NTM sau khi đã tổ chức
thẩm định.
2. Tổ chức thẩm
định.
UBND cấp
huyện giao nhiệm vụ cho phòng chức năng chủ trì, phối hợp với phòng chức năng
liên quan khác (gọi là cơ quan thẩm định cấp huyện) tổ chức thẩm định NVQH và đồ
án QHC xã NTM.
Cơ quan thẩm
định cấp huyện sau khi tiếp nhận đủ thành phần hồ sơ phải nghiên cứu trước các
nội dung cơ bản về chuyên môn và các vấn đề khác trước khi đăng ký UBND huyện để
đơn vị tư vấn và chủ đầu tư báo cáo thông qua đồ án quy hoạch trong thời hạn 7
ngày làm việc. Sau khi có ý kiến kết luận của lãnh đạo UBND huyện bằng văn bản,
hồ sơ đã được chỉnh sửa theo yêu cầu thì Cơ quan thẩm định cấp huyện kiểm tra lập
Tờ trình trình lãnh đạo UBND huyện phê duyệt. Cơ quan thẩm định cấp huyện có
trách nhiệm gửi 02 bộ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch về Sở Xây dựng và Văn
phòng Điều phối Chương trình MTQG XD NTM của tỉnh để lưu trữ theo quy định
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đồ án được phê duyệt.
3. Phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án QHC.
Chủ
tịch UBND huyện là người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC bằng văn
bản và có quyết định ban hành quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch xã NTM
trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt của Cơ quan
thẩm định cấp huyện.
Điều
8. Công bố quy hoạch.
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý xây dựng quy hoạch được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; tổ chức công bố, công khai QHC xây dựng NTM theo quy định tại khoản 4 Điều 38 và Điều 39 của Nghị
định số 08/2005/NĐ-CP và hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
a) Nội dung công bố, công khai đối với đồ án QHC xây dựng NTM
bao gồm:
- Sơ đồ định
hướng phát triển không gian sản xuất, sinh sống; các khu chức năng trung tâm xã,
thôn, làng, khu bảo tồn, tôn tạo các di tích, các khu có yêu cầu riêng.
- Sơ đồ định
hướng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Hệ thống
công trình công cộng; cơ sở phục vụ sản xuất.
- Khu
phát triển mới, khu cải tạo, khu đặc thù, khu bảo vệ, khu cấm xây dựng.
- Sơ đồ định
hướng phát triển dân cư thôn, làng, bao gồm khu cải tạo và khu phát triển mới.
- Các bản
đồ quy hoạch xây dựng xã NTM, tổ chức không gian của trung tâm xã, khu dân cư
thôn, làng.
- Quy định
quản lý xây dựng theo quy hoạch.
b) Các
hình thức công bố quy hoạch:
- Tổ chức
hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ
quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong xã.
- Trưng
bày công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ tại nơi công cộng của
xã.
- Tuyên
truyền trên đài truyền thanh của xã.
- Quy định
về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để phát hành rộng rãi cho nhân dân.
c) Người
có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức
công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ
theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
d) Trong quá trình thực hiện QHC xây dựng NTM, các
dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai cần được cập nhật và công bố
kịp thời, đầy đủ để các
tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực
hiện.
Điều
9. Cung cấp thông tin quy hoạch.
Cơ quan quản lý xây dựng
cấp huyện hoặc UBND xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch cho các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu về đầu tư, xây dựng trên địa bàn xã. Trong quá trình
thực hiện quy hoạch, UBND xã có trách nhiệm cập nhật các thông tin quy hoạch đã
thực hiện hoặc có biến động vào đồ án để tổng hợp điều chỉnh quy hoạch khi cần
thiết.
Điều
10. Lưu trữ nhiệm vụ và đồ án QHC xã nông thôn mới.
Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án QHC xây dựng đã được phê duyệt gồm: Quyết định phê duyệt, thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ, đĩa CD
lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại Sở Xây dựng (01bộ),
Văn phòng Điều phối CTMTQG XDNTM tỉnh (01 bộ), UBND huyện và Uỷ ban nhân dân
xã. Hồ sơ lưu trữ phải được đóng dấu xác nhận của cơ quan thẩm định cấp huyện.
Chương
III
NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ
ĐỒ ÁN QHC XÃ NTM
Điều 11. Lập nhiệm vụ QHC xã NTM.
1. Căn cứ
lập nhiệm vụ QHC xây dựng xã NTM.
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, yêu cầu xây
dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, dân
sinh của từng địa phương,
Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM được ban hành
tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Uỷ ban
nhân dân xã lập nhiệm vụ QHC xây dựng NTM,
trường hợp UBND xã không đủ năng lực thì có thể hợp đồng với đơn vị tư vấn liên
danh thực hiện công việc này.
2. Nội dung nhiệm vụ QHC xây dựng xã NTM:
a) Đưa ra
các yêu cầu về Quy hoạch xây dựng: xác định ranh giới, quy mô sử dụng đất, dự
báo quy mô dân số, quy mô xây dựng trên địa bàn toàn xã và của các thôn, làng,
theo từng giai đoạn quy hoạch; mạng lưới các công trình công cộng; công trình sản
xuất công nghiệp, TTCN, dịch vụ-thương mại; mạng lưới chính của công trình hạ tầng
kỹ thuật kết nối các thôn, làng với nhau, với vùng sản xuất.
b) Đưa ra
các yêu cầu về Quy hoạch sản xuất nông nghiệp:
- Xác định
ranh giới, quy mô đất phục vụ sản xuất nông nghiệp; xây dựng công trình phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
- Xác định
ranh giới, quy mô đất, mặt nước phục vụ phát triển sản xuất các cây trồng, vật
nuôi chủ yếu trên địa bàn.
- Quy hoạch
mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất.
Tham khảo
thêm Sổ tay Hướng dẫn Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của Bộ Xây dựng và Sổ
tay Hướng dẫn Xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Bản vẽ
trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch:
Bản vẽ A3 màu
gồm tối thiểu 01 bản vẽ và cần thể hiện các nội dung sau:
- Sơ đồ vị
trí và mối liên hệ vùng, vị trí của xã trong huyện, tỉnh; các mối liên hệ về
giao thông, về vị trí như gần đô thị, thị trấn huyện lỵ, khu, cụm công nghiệp...Mối
liên hệ của các đồ án quy hoạch khác trong vùng liên quan đến xã.
- Có thể sử dụng
bản đồ địa chính, bản đồ hành chính để làm bản đồ nền để thể hiện.
d) Dự toán
chi phí tổ chức lập quy hoạch: Theo khối lượng công việc thực hiện và định mức
chi phí quy hoạch do Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành.
3. Nhiệm vụ điều chỉnh QHC xây dựng xã NTM.
a) Việc
thực hiện điều chỉnh QHC xây dựng NTM phải đảm bảo tính kế thừa, các yêu cầu và
nguyên tắc cần điều chỉnh, chỉnh trang đối với các khu chức năng.
b) Trong quá trình tiến hành lập đồ án QHC xây dựng xã NTM, nội dung quy hoạch xây dựng đang triển khai không phù hợp với
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn đã được phê duyệt, nhưng không làm thay đổi phạm vi ranh giới, diện
tích, tính chất quy hoạch, thì không phải tiến hành lập lại nhiệm vụ
QHC. Người có thẩm quyền chỉ phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch để
đảm bảo sự thống nhất trong đồ án quy hoạch
khi nội dung đồ án có thay đổi cơ bản so với NVQH được duyệt.
Điều 12. Nội dung đồ án QHC xây dựng xã NTM.
A. Nội dung đồ án QHC xây dựng: Quy hoạch khu trung tâm xã và mạng lưới
các điểm dân cư còn lại; quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật (trừ hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp) và hạ tầng xã hội; quy hoạch TMDV,
CN, TTCN làng nghề.
1. Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp:
- Hiện trạng về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, xây dựng,
hệ thống công trình công cộng cấp xã và thôn,
làng, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật của xã để xác định
động lực phát triển, tính chất đặc trưng vùng, miền, đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu (nước biển dâng, sa mạc hoá, thiếu nguồn nước, lũ lụt, bão, xâm
nhập mặn, nhiệt độ tăng,…)
Tiềm năng về đất, tình hình sử dụng đất dữ
liệu về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên
gồm đặc điểm địa lý, địa
hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng,
tài nguyên nước, rừng, khoáng
sản và tài nguyên biển, hiện trạng cảnh quan môi trường và các hệ
sinh thái;
- Đất phi nông nghiệp
(đất công cộng di tích danh thắng du lịch tôn giáo,
đất ở, đất an ninh quốc phòng, đất công nghiệp
kho tàng, đất hạ tầng kỹ thuật).
- Đất nông nghiệp đánh giá rõ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, rừng
sản xuât, phòng hộ, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối...
- Đất chưa sử dụng, đất mặt nước, đất đồi núi...
2. Dự báo nhu cầu phát triển:
Những định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
Dự báo quy mô dân số, dự báo sử dụng quỹ đất xây dựng cho từng điểm
dân cư, dự báo những khó khăn vướng mắc trong quá trình quy hoạch xây dựng.
3. Định hướng tổ chức không gian và giải pháp quy hoạch, phân khu chức
năng: khu nhà ở, hệ thống các công trình công cộng,
dịch vụ-thương mại, sản xuất
công nghiệp, TTCN, làng nghề, các công trình hạ tầng kỹ thuật
chính; xác định nhu cầu quy
hoạch sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy
hoạch và bảo vệ môi trường.
4. Xác định hệ thống dân cư: Xác định vị trí, quy mô dân số, diện tích
các thôn, làng, khu
dân cư tập trung, các khu dân cư mới, các khu tái định cư với đặc điểm sinh
thái, tập quán văn hóa của từng vùng miền, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cụ thể, gồm:
- Quy mô,
chỉ tiêu cơ bản về đất, nhà ở và công trình công cộng tại thôn, làng.
- Các chỉ
tiêu cơ bản của công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ sản xuất trong
thôn.
5. Hệ thống công trình công cộng:
Yêu cầu nghiên cứu về: Vị trí, ranh giới, diện tích đất, xác định
quy mô xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống các công trình công cộng cấp xã, thôn, làng hoặc liên thôn, làng; yêu cầu xây dựng,
định hướng kiến trúc đặc trưng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của khu trung tâm xã, các công trình công cộng cấp xã, công trình phục vụ sản xuất, dịch vụ công cộng từng thôn, làng làm cơ sở để triển
khai Quy hoạch
chi tiết hoặc dự án đầu tư.
6. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện, thoát nước thải, vệ sinh môi trường, nghĩa trang
toàn xã, các thôn, làng và vùng sản xuất.
7. Xác định các dự án ưu tiên đầu tư: Tại trung tâm xã và các thôn, làng, khu
vực được lập quy hoạch.
B. Quy hoạch sản xuất: Gồm các
vùng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và hạ tầng phục vụ sản xuất.
Nội dung quy hoạch nông nghiệp:
a) Xác định những
cây trồng, vật nuôi hiện là thế mạnh của địa phương
và tìm kiếm những cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương, đem lại giá trị kinh tế cao,
có thị trường. Bố trí cơ
cấu diện tích sản xuất các
loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã; Bố trí quy mô diện tích nuôi trồng thủy sản gắn với từng phương
thức chăn nuôi.
b) Quy hoạch phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp quy mô phù hợp,
xa khu dân cư để kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo thân thiện môi trường.
c) Dự báo khả năng sản xuất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn xã theo từng giai đoạn. Định hướng phát triển đầu ra cho sản phẩm.
d) Phân khu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và diêm nghiệp trên địa bàn xã; thiết kế phân chia khoảnh, lô, thửa sản xuất: kích thước
phải thuận lợi, phù hợp cho phát triển cây trồng, vật nuôi; cho quản lý sản xuất
và phải phù hợp với địa hình của khu sản xuất.
đ) Xác định
mạng lưới, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ sản xuất, bao gồm đường giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi tưới tiêu, hệ
thống điện.
e) Xác định
nhu cầu vốn cho sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất nông nghiệp
cho giai đoạn 2010-2015 và khái toán cho giai đoạn 2016-2020.
C. Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng áp dụng: Xem
phụ lục 2 đính kèm.
Điều 13. Thành phần hồ sơ đồ án QHC xã NTM.
1. Hồ sơ
thiết kế: Thể hiện nội dung QHXD và QHSX
a. Bản vẽ: Thể hiện trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
địa hình hoặc kết hợp hai loại bản đồ gồm:
01- Sơ đồ quan hệ vùng và vị trí xã. Tỷ lệ 1/25.000 -
1/75.000.
02- Bản đồ đánh giá tổng hợp hiện trạng tổng hợp xây dựng
và sử dụng đất. Tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
03- Bản đồ quy hoạch tổng thể sử dụng đất toàn xã (bao gồm
đất thuộc nội dung QHXD và QHSX). Tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
04- Bản đồ quy hoạch tổng thể hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
phục vụ sản xuất, mặt cắt ngang đường, vị trí tuyến kỹ thuật (bao gồm KTKT thuộc
nội dung QHXD và QHSX). Tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000.
b) Thuyết minh tổng hợp, các phụ lục tính toán, yêu cầu,
hướng dẫn thiết kế và minh hoạ…
c) Dự thảo tờ trình, quyết định phê duyệt đồ án và quy
định quản lý xây dựng theo quy hoạch.
2. Hồ sơ
trình duyệt:
a) Tờ trình xin phê
duyệt, số lượng 03 bản.
b) Bản vẽ
đen trắng đúng tỷ lệ, số lượng tối thiểu 03 bộ.
c) Bản vẽ
màu thu nhỏ khổ A3 và thuyết minh quy hoạch, số lượng tối thiểu 03 bộ.
d) Dự thảo
Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch, số lượng 03 bản.
e) Đĩa CD
lưu các nội dung nêu trên , số lượng 03 đĩa.
3. Thành
phần một bộ hồ sơ lưu trữ:
a) Quyết định phê duyệt,
số lượng 01 bản chính.
b) Bản vẽ
đen trắng đúng tỷ lệ, số lượng 01bộ.
c) Bản vẽ
màu thu nhỏ khổ A3 và thuyết minh quy hoạch, số lượng tối thiểu 01 bộ.
d) Quy định
quản lý xây dựng theo quy hoạch, số lượng 01 bản chính.
e) Đĩa CD
lưu các nội dung nêu trên, số lượng 01 đĩa.
Điều
14. Lấy ý kiến đối với đồ án quy hoạch xây dựng xã NTM.
1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng xã NTM, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương
lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu vực lập quy hoạch theo các hình
thức hội họp, trao đổi trực tiếp hoặc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung quy hoạch
để nhân dân dễ tiếp cận và góp ý. Nội dung cơ bản lấy ý kiến tham gia quy hoạch xã NTM gồm: quy mô, phương án quy hoạch phân khu sản xuất và giải pháp tổ chức sản suất, không gian sinh sống, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật– xã hội, giải phóng mặt bằng (nếu có), giải pháp huy động nguồn lực.
Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét trước khi phê duyệt.
2. Trên cơ sở hồ sơ, nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và kết quả lấy ý
kiến, người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, quyết định lựa chọn phương án quy hoạch xây dựng xã NTM.
Điều 15. Nội dung phê duyệt nhiệm vụ QHC xây dựng xã NTM.
1. Căn cứ
lập nhiệm vụ QHC xây dựng xã NTM;
2. Vị trí, ranh giới, quy mô diện tích quy hoạch;
3. Mục tiêu của đồ án:
a) Mục tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội;
b) Quy mô dân số, xây dựng và sản xuất, xác định hệ thống dân cư các
thôn, làng; trung tâm xã và hệ thống công trình công cộng, vùng sản xuất, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật,
c) Phương án quy hoạch sử dụng đất cho nhu cầu phát triển, đất xây
dựng, các công trình
hạ tầng kỹ thuật, các vùng đặc thù; các chỉ tiêu về đất đai, hạ
tầng
kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Nội dung, yêu cầu nghiên
cứu của đồ án:
a) Yêu cầu về tổ chức không gian sản xuất, sinh sống;
b) Yêu cầu về tổ chức mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật
toàn xã;
c) Yêu cầu nghiên
cứu đối với khu trung tâm
xã;
d) Yêu cầu nghiên
cứu đối với dân cư
các thôn, bản;
đ) Yêu cầu các hạng mục công trình dự kiến ưu tiên đầu tư xây dựng trên
địa bàn xã để đạt các mục
tiêu phát triển.
5. Danh mục, số lượng hồ sơ, kinh phí thực hiện đồ án.
6. Tiến độ, tổ chức thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Điều 16. Nội dung phê duyệt đồ án QHC xây dựng xã NTM.
1. Vị trí và quy mô quy hoạch:
a) Ranh giới, quy mô diện tích.
b) Quy mô và cơ cấu dân số, lao động của xã theo từng giai đoạn quy hoạch.
2. Mục tiêu, nội dung, yêu cầu của đồ án:
a) Cụ thể hóa định hướng phát triển
kinh tế, xã hội.
b) Làm cơ
sở pháp lý cho việc lập đề án, dự ánh dầu tư.
c) Định hướng tổ chức không gian sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất,
sinh sống, hệ thống công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất
toàn xã.
3. Tiền đề phát triển.
4. Dự báo qui mô Quy hoạch:
a) Qui mô, cơ cấu
dân số, lao động.
b) Qui mô, nhu cầu đất xây dựng
5. QHC xây dựng xã NTM:
a) Yêu cầu và nguyên tắc về: Phân khu chức năng, không gian sản xuất, sinh
sống, các khu phát
triển, vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng,
vùng bảo tồn, hạ tầng công cộng, hạ tầng kỹ thuật.
1) Trung tâm xã: Xác định ranh giới quỹ đất xây dựng, vị trí, qui mô diện
tích, qui mô xây dựng; yêu cầu, các chỉ tiêu cơ bản của các công trình công cộng, dịch vụ và cây xanh, được xây dựng mới hoặc cải tạo gồm các công trình
giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục
thể thao, thương mại, dịch vụ cấp
xã phù hợp với khả năng, đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội của xã theo từng giai đoạn quy hoạch.
2) Định
hướng phân bổ hệ thống dân cư thôn, bản: Xác định quy mô dân số, các chỉ tiêu về
đất đai và hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường của từng khu vực; định hướng cải
tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao, thương mại, dịch vụ, nhà ở tại thôn, làng.
3) Quy hoạch
sử dụng đất: Quỹ đất sản xuất, xây dựng(đất trụ sở cơ quan, công trình hành
chính sự nghiệp của xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất phát triển hạ tầng của
xã và các công trình đầu mối kết nối hạ tầng, đất phi nông nghiệp khác); đất
sông, suối, xác định các khu vực có khả năng phát triển, hạn chế phát triển,
không phát triển, khu bảo vệ và các nhu cầu khác; các vùng đặc thù.
4) Quy hoạch
sản xuất: Cần xác định cụ thể diện tích đất lúa, đất trồng cây hàng năm còn lại,
đất nông nghiệp khác; đất phi nông nghiệp
5) Quy hoạch
mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện,
thoát nước thải, vệ sinh môi trường, nghĩa trang toàn xã, các thôn, bản và vùng
sản xuất.
b) Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, xây dựng và đất đai: Tính toán cụ thể cho
từng nội dung quy hoạch, từng loại công trình
công cộng, dân cư, hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng phục vụ sản xuất, khu chức năng (không gian sản xuất, sinh sống, các khu phát triển, vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn
...).
6. Danh mục các dự án ưu tiên theo kỳ kế hoạch để đạt tiêu chí NTM.
7. Tiến độ, giải pháp tổ chức thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng.
8. Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.
Điều 17. Điều chỉnh QHC xây dựng xã NTM.
1. Việc điều chỉnh đồ án quy hoạch
xây dựng xã NTM được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch xây dựng NTM
xuất hiện những vấn đề về chính sách, chủ trương làm thay đổi các dự báo của quy hoạch xây dựng đã được duyệt.
b) Các biến động về địa
lý-tự nhiên như: Thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở,
lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định việc điều
chỉnh quy hoạch xây dựng NTM theo quy định của pháp luật.
3. Khi điều
chỉnh quy hoạch xây dựng xã NTM cần tập trung vào những
nội dung điều chỉnh, xác định rõ các yêu cầu, giải pháp để đề xuất nội
dung điều chỉnh như: sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian cho từng khu vực,
giải pháp cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng, dịch
vụ phù hợp với khả năng, nguồn lực và yêu cầu phát triển, chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật.
4. Hồ sơ
điều chỉnh: Chỉ thực hiện điều chỉnh đối với các nội dung bản vẽ, thuyết minh
có thay đổi cần điều chỉnh, bổ sung. Chi phí lập điều chỉnh quy hoạch tối đa
85% so với đồ án lập quy hoạch mới.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của các cấp, các ngành.
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tại hướng dẫn này.
2. Cơ quan quản
lý xây dựng NTM cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Điều phối Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế
hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy
hoạch xây dựng NTM trên địa bàn.
3. Văn phòng
Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh có trách nhiệm giúp
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Hướng dẫn này, tổng hợp tình hình thực hiện
quy hoạch NTM báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM của
tỉnh.
Điều 19. Điều khoản thi hành.
1. Hướng dẫn
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011 và thay thế
Hướng dẫn số 02/HD-SXD ngày 25/4/2011về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã NTM.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân
gửi ý kiến về Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM để giải thích, hướng dẫn hoặc đề xuất điều
chỉnh, bổ sung kịp thời Hướng dẫn này.
SỞ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁM ĐỐC
Phan Trọng Hổ
|
SỞ
XÂY DỰNG
GIÁM ĐỐC
Đào Quý Tiêu
|
Nơi
nhận:
- Tỉnh Ủy (thay báo cáo);
- UBND tỉnh (thay báo cáo);
- Ban Chỉ đạo XD NTM tỉnh (thay báo cáo);
- UBND các huyện và TP Quy Nhơn;
- Văn Phòng điều phối CTMTQG XDNTM tỉnh;
- Lãnh
đạo sở;
- Lưu: VT, P.QLQHKT.
|