BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2011/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ, HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2010/NĐ-CP NGÀY
28/10/2010 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Chương I –
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về
thuế; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan
thuế nội địa quản lý thu (sau đây gọi chung là thuế).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người
nộp thuế bao gồm:
a)
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b)
Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d)
Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1)
Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ
lệ % tính trên doanh thu;
d.2)
Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc
diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
2. Cơ quan
thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công
chức thuế;
4. Cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về
thuế.
Điều 3.
Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế, tính
thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. Uỷ nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế;
6. Thủ tục miễn thuế,
giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế,
bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế,
thanh tra thuế;
9.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều
4. Phạm vi và nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy
định về quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thuế đối
với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô.
2. Nội
dung quản lý thuế về đăng ký thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nội
dung giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Điều
5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản
giao dịch với cơ quan thuế bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn
từ và các tài liệu khác do người nộp thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu thuế và
các tổ chức, cá nhân khác gửi đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ
phải nộp cơ quan thuế theo quy định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản
giao dịch với cơ quan thuế phải được soạn thảo, ký, ban hành đúng thẩm quyền;
thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn bản phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản
giao dịch với cơ quan thuế được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử
dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được
dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu
bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có
văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ
vào tính chất của từng loại hợp đồng và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có),
người nộp thuế cần dịch những nội dung trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên
các điều khoản trong hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực
tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách
nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm
(nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết hợp đồng, các nội dung có liên quan
đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm
theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của người nộp thuế.
Việc hợp pháp hoá
lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp
chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể hướng dẫn tại Điều 14, Điều 18, Điều 37, Điều
47 Thông tư này.
5. Trường hợp phát
hiện văn bản giao dịch với cơ quan thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên
thì cơ quan thuế yêu cầu người có văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp
bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan
thuế nhận được bản thay thế hoặc bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác
định nghĩa vụ thuế được coi là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
Điều
6. Giao dịch với cơ quan thuế
1. Người đại
diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của
mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh
vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản
và lưu tại doanh nghiệp.
2.
Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại
diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách
dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan
thuế.
- Người nộp
thuế là cá nhân có thể uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại
lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch
với cơ quan thuế thì phải có văn bản uỷ quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản uỷ
quyền phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền. Văn bản uỷ quyền phải
gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian
uỷ quyền.
3. Trường
hợp người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người
đại diện theo pháp luật của đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp
pháp của người nộp thuế trên văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ
khai thuế phải ghi đầy đủ họ tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý
thuế. Các văn bản, hồ sơ giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công
việc thủ tục về thuế được uỷ quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về
thuế đã ký.
Chậm nhất 5
ngày trước khi thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp
đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc
sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế thực hiện theo văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp
cơ quan thuế cần thông báo những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý
thuế thực hiện theo sự uỷ quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo
cho đại lý thuế, đại lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. Tiếp
nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường
hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng
dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong
hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường
hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận
hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường
hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp
nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử.
4. Trường
hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại
lý thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ;
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp
nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 8. Cách
tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường
hợp thời hạn được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể
cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường
hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường
hợp thời hạn là một ngày cụ thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp
theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường
hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày
nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo
của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã
nộp hồ sơ thuế để tính thời hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ
quan thuế nhận được hồ sơ hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Chương II –
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 9. Quy
định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính
thuế, khai thuế
a) Người nộp
thuế phải tính số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan
thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37 và
Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế
phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ
quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế.
c)
Đối với loại thuế khai theo tháng, quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không
phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi,
miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế
theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại điểm e khoản
1 Điều này.
d) Đối với
loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính
từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng
hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý
đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc
năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là
năm dương lịch.
e)
Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ
thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh
doanh.
Trước khi
tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (5) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa
chỉ trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn
tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm
ngừng kinh doanh;
- Họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá
nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn
tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng
kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
2. Hồ sơ
khai thuế
Hồ sơ khai
thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp
thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp
thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai
thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc
thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại
giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương
lịch hoặc năm tài chính.
d) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể
từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
e) Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính.
g) Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển
đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là
ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó.
h) Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông
thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế
một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế
không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn
bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
b) Thời gian gia hạn
không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với
việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính theo quý,
khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày kể từ ngày hết
thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế
phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề
nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an
xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ
sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc
chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan
thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp
nhận.
5.
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a)
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số
thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung
được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế.
b) Mẫu hồ sơ khai bổ
sung:
- Bản giải trình khai
bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế của kỳ
kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ
để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu
số 01/KHBS);
-
Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại
Thông tư này.
c)
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế
phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều
chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã
được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền
phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn,
số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định
hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số
tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.
Ví dụ 1:
Công ty A
vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp
số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm
nộp theo quy định để nộp vào ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công
ty A nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS
làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng
1/2011;
- Tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh
(nếu có).
Ví dụ 2:
Công ty B vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai
bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 làm tăng số
thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B nộp số tiền thuế
tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ
vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định để nộp
ngân sách nhà nước.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100
triệu đồng của kỳ kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2010;
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2010 đã điều
chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2010 là 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
d)
Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số
tiền thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh, thì số thuế điều chỉnh
giảm được bù trừ vào số thuế phải nộp của lần tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn
thuế.
Ví dụ 1:
Công ty C
vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì Công ty C điều
chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của
tháng 8/2011, số thuế điều chỉnh giảm 100 triệu đồng được kê khai vào chỉ tiêu
- Điều chỉnh giảm thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của tháng
08/2011 (tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh) hoặc lập hồ sơ hoàn số
thuế GTGT đã nộp thừa.
Hồ sơ Công
ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS
làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT tháng
1/2011;
- Tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu
kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu
có).
Ví dụ 2:
Công ty D vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai
bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 làm giảm số thuế TTĐB
phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa
của tháng 1/2011, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của các kỳ tính thuế
tiếp theo hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100
triệu đồng của kỳ kê khai thuế TTĐB tháng 1/2011;
- Tờ khai thuế TTĐB tháng 1/2011 đã điều
chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
e) Việc kê
khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện
như sau:
Trường hợp
1: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ (không phát sinh số thuế GTGT phải nộp) thì người nộp
thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều chỉnh; không
tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu trừ của kỳ kê
khai bổ sung, điều chỉnh, người nộp thuế kê khai vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng
thuế GTGT của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh.
Ví dụ 1:
Công ty E
vào tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ từ 200 triệu đồng xuống
còn 100 triệu đồng (giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng) thì
người nộp thuế không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính
phạt chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng
1/2011 vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung,
điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các
kỳ trước).
Hồ sơ Công
ty E nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS
làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100 triệu đồng của kỳ kê khai thuế GTGT
tháng 1/2011;
- Tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 100
triệu đồng;
- Tài liệu
kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu
có).
Trường hợp
2: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh chỉ làm giảm số thuế
GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT còn được khấu trừ đã được người nộp thuế
dừng khấu trừ, đã lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT và cơ quan thuế đã có quyết định
hoàn thuế GTGT, thì người nộp thuế căn cứ vào hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh
để nộp số tiền thuế đã được hoàn đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp
căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp (thời hạn tính phạt chậm nộp
được tính từ ngày cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế đến ngày doanh nghiệp
nộp lại số tiền thuế đã hoàn) theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 2:
Công ty F
trên tờ khai tháng 3/2011 có đề nghị dừng khấu trừ số thuế GTGT lũy kế âm 3
tháng liên tục (từ tháng 1/2011 đến tháng 3/2011) là 500 triệu để lập hồ sơ
hoàn thuế GTGT và được cơ quan thuế có quyết định hoàn thuế GTGT là 500 triệu.
Tháng 8/2011 Công ty F lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau
là 200 triệu thì Công ty F phải nộp lại số tiền thuế đã hoàn 200 triệu đồng và
tính phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật
Quản lý thuế.
Hồ sơ Công ty
F nộp cho cơ quan thuế:
- Bản giải
trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS
làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 200 triệu của kỳ
kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
- Tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển
sang kỳ sau là 200 triệu đồng;
- Tài liệu
kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu
có).
Trường hợp
3: Người nộp thuế lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT
còn được khấu trừ, đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp thì đối với số thuế
điều chỉnh tăng, người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm đồng thời tự xác
định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp
và mức xử phạt theo quy định; đối với số thuế GTGT được khấu trừ bị điều chỉnh
giảm người nộp thuế không phải nộp bổ sung số thuế sau khi kê khai bổ sung, điều
chỉnh, không tính phạt nộp chậm tiền thuế GTGT. Số thuế GTGT không được khấu
trừ, người nộp thuế điều chỉnh vào chỉ tiêu – Điều chỉnh tăng thuế GTGT của các
kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Ví dụ 3:
Công ty G vào
tháng 8/2011 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 1/2011 làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ 200 triệu đồng chuyển kỳ
sau, đồng thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ chuyển sang kỳ sau
200 triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu,
dẫn tới tờ khai thuế GTGT tháng 1/2011 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100
triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế
phải nộp thuế, tính phạt nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không
được khấu trừ được điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011 - tháng
lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh (kê khai điều chỉnh vào chỉ tiêu - Điều
chỉnh tăng thuế GTGT của các kỳ trước).
Hồ sơ Công
ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Đối với
việc điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2011 là 100 triệu
đồng: Tại thời điểm phát hiện ra sai lệch, Công ty G thực hiện kê khai bổ sung,
điều chỉnh để nộp thuế 100 triệu đồng và tính phạt nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ
sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan thuế gồm:
+ Bản giải
trình bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS của kỳ
kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011;
+ Tờ khai
thuế GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Tài liệu
kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu
có).
- Đối với
việc điều chỉnh làm giảm số thuế GTGT khấu trừ của tháng 1/2011 là 200 triệu
đồng: Công ty G thực hiện điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng 8/2011. Hồ
sơ kê khai thuế GTGT tháng 8/2011, Công ty G nộp cho cơ quan thuế có kèm theo
bản sao: Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh mẫu
01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 1/2011 và Tờ khai thuế
GTGT tháng 1/2011 đã điều chỉnh đã nộp trước đây.
Trường hợp
4: Người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ thuế GTGT cho cơ quan thuế, phát hiện sai
sót cần kê khai bổ sung điều chỉnh nhưng không làm tăng, giảm số thuế GTGT phải
nộp (sai sót về doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào v.v…), thì người
nộp thuế có văn bản giải trình kèm theo tờ khai thuế GTGT mới thay thế, không lập
hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS.
Cơ quan thuế
căn cứ văn bản giải trình, điều chỉnh lại số liệu tờ khai người nộp thuế kê
khai bổ sung, điều chỉnh theo số liệu tờ khai mới.
6. Địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế:
Người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân
sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế quy định như sau:
a)
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương
pháp khoán được nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế
này.
b) Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà người nộp
thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với
nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính
tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên tại tỉnh, thành
phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên quy định.
c) Địa điểm
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại
cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người
nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế
tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động
chuyển nhượng bất động sản quy định.
d)
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với trường hợp người nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ
tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
e) Trường
hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối
hợp, giải quyết thủ tục hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai
thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định đó.
Điều 10.
Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b)
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính
thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị
trực thuộc.
Nếu đơn vị
trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa,
dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê
khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình
hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết
định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh
doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c)
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh
khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc;
nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì
thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
d)
Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở
sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán
hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở
sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành
phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn giá trị
gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở
sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực
hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản
xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ
sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế
suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế
GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra
hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp
tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất
trực thuộc do người nộp thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế
giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp
thuế tự phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc như sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp
của người nộp thuế tại trụ sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo
giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra
hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên
tổng doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra
của toàn doanh nghiệp. Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại
trụ sở chính thì người nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có
cơ sở sản xuất.
Người nộp
thuế phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở
chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm
theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số
01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất
trực thuộc.
Căn cứ số
thuế giá trị gia tăng được phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của
người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng
phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT nêu trên,
người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương nơi có trụ
sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 1:
Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc
đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ
khai thuế tháng 8/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên
là 600 triệu. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A
(theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 25 triệu
đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là: 500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là: 600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là: 25 triệu – 10 triệu - 12 triệu = 3 triệu
đồng.
Ví dụ 2:
Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán đóng tại Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra
do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ
khai thuế tháng 9/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên
là 600 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản
xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là 200 triệu.
Số thuế GTGT
phải nộp tại trụ sở chính của Công ty A (theo tờ
khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên
tắc tạm nộp tại các địa phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hoá chịu
thuế 10%, Công ty A xác định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên
là: 500 triệu x 2% + 600 triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo
nguyên tắc này thì số thuế phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT
phải nộp của Công ty A tại trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế
GTGT phải nộp cho các địa phương như sau:
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hải Phòng là:
20 triệu x
500 triệu / (500 triệu + 600 triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hưng Yên là:
20 triệu x
600 triệu / (500 triệu + 600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT
mà Công ty A phải nộp cho Hà Nội là: 20 triệu - 7.69 triệu - 9.23 triệu = 3.08
triệu đồng.
Ví dụ 3:
Công ty A trụ sở tại Hà Nội có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán đóng tại Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ
sở chính xuất bán.
Trong kỳ
khai thuế tháng 10/2011: doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên
là 500 triệu. Tháng 10/2011, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ
sở chính. Công ty A cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và
Hưng Yên.
e)
Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho
Chi cục Thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai đó.
g) Trường hợp người
nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa
phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước,
dẫn dầu, dẫn khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa
phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu
xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ
sở chính.
2. Khai thuế
giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
- Khai thuế
giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh
xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
- Khai thuế
giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của
người kinh doanh không thường xuyên.
3.
Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
a) Người nộp
thuế tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế bao gồm: cơ sở
kinh doanh và các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ trừ trường hợp áp
dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 4
Điều này.
b) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng tháng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số
01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê số
lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu
số 01-3/GTGT (áp dụng đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn
máy).
- Bảng phân
bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong
tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch
vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán
ra của tháng).
- Bảng kê
khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán
ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của
năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được
khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mười hai của
năm.
- Bảng kê số
thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi
đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng
cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia
tăng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa
được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
cho dự án đầu tư.
Trường hợp
người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người
nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định
thành lập các Ban Quản lý dự án đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế
quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban Quản lý dự án có
con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được
cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng
với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Riêng người
nộp thuế là cơ sở kinh doanh hạch toán toàn ngành có dự án đầu tư bao gồm cả dự
án đầu tư ở cùng tỉnh hay khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì thì lập
hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia
tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia
tăng của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa
được bù trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
cho dự án đầu tư. Đối với những trường hợp Thủ tướng Chính phủ đồng ý hoặc
giao Bộ Tài chính hướng dẫn thì được thực hiện theo hướng dẫn riêng của cơ quan
có thẩm quyền.
Hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư bao gồm:
- Tờ khai
thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số
02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu
số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Khai thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
a) Hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị
gia tăng thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng.
b) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu
số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp
thuế không được kết chuyển giá trị gia tăng âm sang kỳ kê khai thuế của tháng
tiếp theo.
5. Khai thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
a) Hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện lưu giữ đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch
vụ đầu vào nên không xác định được giá trị gia tăng trong kỳ thì áp dụng khai
thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu.
b) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực
tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
6.
Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh.
a) Người nộp thuế
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá
trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất
thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có
thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán
hàng.
b) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng
lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh
nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký
với Chi cục Thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát
sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã
nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ
khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi
áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
a) Các trường
hợp chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Người nộp
thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu
đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển sang áp dụng tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ theo mẫu số 06/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp
thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
doanh thu, nếu đáp ứng đủ điều kiện tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thì
có quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp chấp thuận chuyển
sang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương
pháp tính thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm
kiểm tra và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc đồng ý hay không
đồng ý đề nghị của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ được thay đổi phương pháp
tính thuế sau khi được cơ quan thuế đồng ý cho chuyển đổi phương pháp tính
thuế.
c) Người nộp
thuế đã được cơ quan thuế đồng ý chuyển áp dụng từ phương pháp tính thuế trực
tiếp sang phương pháp tính thuế khấu trừ hoặc từ phương pháp tính thuế trực
tiếp trên doanh thu sang phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng
nếu trong quá trình thực hiện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì cơ
quan thuế quản lý trực tiếp áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông
báo chuyển sang phương pháp tính thuế thích hợp.
8. Hướng dẫn
khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hoá đơn bán ra, hoá đơn mua vào trong
một số trường hợp cụ thể như sau:
a)
Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý:
- Người nộp
thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình
thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế
giá trị gia tăng đối với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra,
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai
trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về
hàng hóa, dịch vụ bán đại lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê
này
không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
- Đối với
các hình thức đại lý khác thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với hàng hoá, dịch vụ bán hàng đại lý; hàng hoá thu mua đại lý và thù lao
đại lý được hưởng.
- Người nộp
thuế là đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của
dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu
thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải
mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm thì không phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và
doanh thu hoa hồng được hưởng.
- Người nộp
thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia
tăng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch
vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng.
b) Doanh nghiệp
kinh doanh vận tải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động
kinh doanh vận tải với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ kê khai thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với
hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ,
người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với
hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, người nộp thuế lập hồ sơ khai
thuế theo quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều này.
d) Người nộp
thuế kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị
gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT
và Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá
trị gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê
phù hợp với hoá đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài
chính trong kỳ kê khai. Người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài
sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính.
e)
Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá:
Người nộp
thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác nhưng phải khai thuế giá trị
gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng
hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng
hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm
căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
g) Việc lập
các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế hàng tháng
gửi cho cơ quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với
hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước,
xăng, dầu, dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận
chuyển hành khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá,
dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê
khai theo từng hoá đơn.
- Đối với
hàng hoá, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng,
dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
- Đối với cơ
sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các
đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại
cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở
chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường
hợp cơ sở kinh doanh uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng
hoá, dịch vụ thì bên được uỷ nhiệm lập hoá đơn không phải khai thuế giá trị gia
tăng đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ được uỷ nhiệm lập hoá đơn. Cơ sở
kinh doanh uỷ nhiệm lập hoá đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn.
10. Việc
khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
11. Khai
thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao:
a) Chủ dự án
ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng Dự án ODA và tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự
án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT
hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý dự án.
c) Nhà
thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT,
thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này và gửi cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
Điều 11.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế:
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
b) Trường
hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c)
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì
đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập
trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp
thuế có
cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở
chính thì khi
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai
tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và
ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
e) Đối với
các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành
viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đơn vị thành viên.
g) Trường hợp
đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của
tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh
khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần
áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng
công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc
khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. Một số
trường hợp cụ thể được thực hiện kê khai như sau:
- Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản.
- Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà
thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có phát
sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán
và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm trường
hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai
theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính theo quý:
Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp
người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế
thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên
doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp
người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên
doanh thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ
người nộp thuế đã kê khai, thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ
quan thuế.
Trong năm
tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình
thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành
lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý
theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm
dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo tài
chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh,
chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh
nghiệp.
- Một hoặc
một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực
tế phát sinh của người nộp thuế):
+ Phụ lục kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số
03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
+ Phụ lục
chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
+ Các Phụ lục
về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
* Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh
doanh di chuyển địa điểm.
* Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất.
* Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số
hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động
nữ.
+ Phụ lục số
thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
+ Phụ lục
thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
+ Phụ lục tính
nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số
05/TNDN.
+ Phụ lục giao dịch
liên kết theo mẫu GCN-01/QLT
quy định tại Phụ lục 1-GCN/CC (nếu
có) ban hành kèm theo Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
+ Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa
học và công nghệ (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày
9/2/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý
và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
5. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
a)
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương với nơi Doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai
thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường
hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động
chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì thực hiện nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh
hoạt động chuyển nhượng bất động sản quy định.
b) Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển
nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển
nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Trường hợp
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản có chuyển nhượng cả dự án đầu
tư thì thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát
sinh chuyển nhượng bất động sản.
Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu
số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm
tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó phải
quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp số
thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế
thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu
của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động
sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu nhập
chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy
định.
c) Đối với
doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực
hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN.
Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.
Trường hợp
doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề
nghị khai thuế theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai
thuế như doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất
động sản và không phải kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm
tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho
toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh. Trường hợp số
thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào
ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo
tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất
động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng và được chuyển lỗ vào thu
nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau theo quy
định.
d)
Doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách
hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì:
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
tỷ lệ 2% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp từ số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê
khai vào Phần II Tờ khai số 02/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán
chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số
02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ) thì doanh nghiệp được lập Bảng kê kèm theo.
Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình
thức thực hiện kê khai cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính quý đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên
kinh doanh bất động sản.
6. Khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ (không bao gồm
trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho
người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối với:
Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh
thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh.
Đơn vị sự
nghiệp thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu
số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
đơn vị sự nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng
tháng và không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường hợp đơn
vị sự nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản
xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ
sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại
nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần
phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc.
Số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp
tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc theo phụ lục số 05/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này (bao gồm khai tạm tính theo quý và khai quyết
toán theo năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi 1 bản cho
các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục
luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu
nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc trên phụ lục số 05/TNDN,
doanh nghiệp lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có
trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên
chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và
địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng
trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà
nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán
thuế
Doanh nghiệp
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế
thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính
và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ
tại nơi đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là
nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là
tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì
doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu
tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải
nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng
vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản chụp
hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài
phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận
chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa
vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh
toán.
- Bản chụp
quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp
chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ
gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp
cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong
thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua
đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp
hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước
ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
Điều 12. Khai
thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế:
a) Người nộp
thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt,
sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường
hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng
qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế
tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký
gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về
người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị
trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường
hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2.
Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để
xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
bao gồm:
- Tờ khai
thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê
thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Việc khai
thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo
phương pháp khoán thực hiện theo quy định tại tại Điều 19 Thông tư này.
Điều
13. Khai thuế tài nguyên
1. Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế:
Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
a) Cơ sở khai
thác tài nguyên thiên nhiên (trừ khai thác nước sản xuất thuỷ điện):
Khai thác dầu
thô, khí thiên nhiên, khí than; khai thác tài nguyên tại mỏ nằm trên địa bàn
liên huyện trong cùng một tỉnh, nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho Cục Thuế nơi
có tài nguyên khai thác.
b) Cơ sở thu
mua tài nguyên: đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác
nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.
2. Khai thuế
tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc
khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt
hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu
thô, khí thiên nhiên):
a) Hồ sơ khai
thuế tài nguyên tháng bao gồm:
Tờ khai thuế
tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm
theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên bao gồm:
- Tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài
liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Khai thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí
thiên nhiên:
a) Khai thuế tài nguyên
tạm tính:
a.1) Đối với dầu thô:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế
tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm
tính: chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán tại thị
trường nội địa) hoặc ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu.
a.2) Đối với khí thiên nhiên:
- Hồ sơ khai
thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm
tính: chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối
với dầu thô, khí thiên nhiên:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bảng kê sản lượng và doanh thu bán dầu thô
hoặc khí thiên nhiên khai thác trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-1/TAIN - DK ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng kê số tiền thuế tài nguyên tạm tính
trong kỳ tính thuế theo mẫu số 02-2/TAIN - DK
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Thời hạn
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với khai thác dầu thô, khí thiên
nhiên:
- Chậm nhất
là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Chậm nhất
là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
5. Việc khai
thuế tài nguyên để xác định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 14. Khai
thuế thu nhập cá nhân
1. Các tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế và quyết
toán thuế theo quy định.
2. Các tổ chức, cá
nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh
khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân
có uỷ quyền.
3. Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế
trong các trường hợp sau:
a) Có số thuế phải
nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế
nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
b) Có yêu cầu được
hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
4. Khai thuế đối với
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.
a) Khai thuế
tháng, quý.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai
thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ
khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
a.2) Trường hợp khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng
khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân và trả thu
nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú: nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
a.3)
Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập của đại lý bảo hiểm: nộp tờ khai theo mẫu
số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
a.4)
Trường hợp các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cách xác định khai
thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm tính thuế, cụ thể
như sau:
b.1) Trường hợp tháng
đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ khai mà có số thuế
khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo tháng, nếu có số
thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo quý tính cho cả
năm.
b.2) Trường hợp trong
tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Ví dụ:
- Tháng 1, tháng 2
không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế từ 5 triệu đồng
trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế như sau:
Tháng 1, tháng 2
không phải kê khai.
Từ tháng 3 trở đi,
thực hiện kê khai theo tháng.
- Trường hợp từ tháng
1 đến tháng 4 không phát sinh khấu trừ thuế, tháng 5 phát sinh khấu trừ thuế
nhỏ hơn 5 triệu đồng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế
như sau:
Từ tháng 1 đến tháng
4 không phải kê khai.
Từ tháng 5 trở đi,
thực hiện kê khai theo quý, bắt đầu từ quý II.
c) Khai quyết toán
thuế:
c.1) Hồ sơ khai quyết
toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm
có:
- Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 05/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê thu nhập
chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (theo mẫu
số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê thu nhập
chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng
và cá nhân không cư trú (theo mẫu số
05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
c.2) Trường hợp khi
quyết toán thuế có phát sinh đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá
nhân trả thu nhập phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 46 Thông tư
này.
c.3) Hồ sơ khai quyết
toán thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng
chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng và thu nhập từ
kinh doanh của cá nhân không cư trú bao gồm:
- Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 06/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bảng kê chi tiết
giá trị chuyển nhượng và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán (theo mẫu số
06/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
c.4) Trường hợp cơ sở
giao đại lý bảo hiểm phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
của các đại lý bảo hiểm theo mẫu số 02/KK-BH
và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-BH ban hành
kèm theo Thông tư này.
c.5) Các tổ chức kinh
doanh xổ số kiến thiết phải khai quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu
trừ của các đại lý xổ số theo mẫu số 02/KK-XS
và lập Bảng kê theo mẫu số 02/BK-XS ban hành
kèm theo Thông tư này.
d. Nơi nộp hồ sơ khai
thuế cụ thể như sau:
d.1) Đối với đơn vị
trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
d.2) Đối với các
trường hợp khác:
d.2.1) Cơ quan Trung
ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan
cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
d.2.2) Cơ quan thuộc,
trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại
Chi cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
d.2.3) Cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ
sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
5. Khai thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân, nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
a) Khai thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
kê khai.
a.1) Khai tạm nộp
thuế thu nhập cá nhân theo quý:
a.1.1) Hồ sơ khai
thuế:
+ Cá nhân kinh doanh
thực hiện khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số
08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.1.2) Căn cứ để xác
định số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp là:
+ Thu nhập chịu thuế
tạm tính trong quý được xác định bằng doanh thu trong quý trừ đi chi phí tạm
tính trong quý:
Doanh thu trong quý
được xác định bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ kê khai trong quý
Chi phí tạm tính
trong quý là chi phí phát sinh có liên quan đến doanh thu trong quý.
+ Thu nhập tính thuế
tạm tính trong quý được xác định bằng thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia
cảnh tính cho cả quý.
+ Số thuế thu nhập cá
nhân tạm nộp hàng quý được xác định theo công thức sau:
Số thuế tạm nộp
hàng quý
|
=
|
[
|
Thu nhập tính thuế
tạm tính trong quý
|
x
|
Thuế suất theo biểu
luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tháng
|
]
|
x
|
3
|
3
|
Cá nhân, nhóm cá nhân
có nhà,
mặt bằng
cho thuê đã có mã số thuế thực hiện khai và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo
quý theo mẫu số 08/KK-TNCN và mẫu số 08A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê
theo hình thức người đi thuê trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì cá
nhân, nhóm cá nhân có nhà, mặt bằng cho thuê phải khai thuế thu nhập cá
nhân đối với số tiền thuê nhà, thuê mặt bằng nhận trước cho một
thời hạn thuê.
Đối với nhóm cá nhân
kinh doanh, số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng cho từng cá
nhân của nhóm kinh doanh trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ cho từng cá nhân, gia
cảnh của từng cá nhân và biểu thuế. Căn cứ số thuế thu nhập cá nhân tạm tính
cho từng cá nhân, đại diện nhóm kinh doanh nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo
chứng từ nộp ngân sách riêng cho từng thành viên.
a.2)
Khai
quyết toán thuế:
Hồ sơ khai quyết toán
thuế:
+ Đối với cá nhân
kinh doanh thực hiện khai quyết toán thuế theo mẫu
số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số
09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số
09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này; Bản chụp các chứng từ chứng
minh số thuế đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào
bản chụp đó.
Trường hợp cá nhân có
tham gia kinh doanh theo nhóm thì phải nộp kèm theo tờ khai quyết toán thuế của
nhóm cá nhân kinh doanh theo mẫu số
08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế của cá nhân kinh doanh là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.
Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều
nơi có mã số thuế 13 số (ở các tỉnh khác nhau hoặc trong cùng một tỉnh nhưng
khác huyện) thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính
có mã số thuế 10 số.
+ Đối với nhóm cá nhân kinh doanh, cá
nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh lập hồ sơ khai quyết toán theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và thu nhập chịu thuế
riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh.
Mỗi cá nhân trong
nhóm kinh doanh được nhận 01 bản chính của tờ khai quyết toán của nhóm và thực
hiện khai quyết toán thuế của cá nhân.
Nơi nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế của nhóm cá nhân kinh doanh là Chi cục Thuế nơi nhóm cá nhân
kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
b) Khai thuế đối với
cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh
doanh, không hạch toán được chi phí được thực hiện như điểm a khoản 5 Điều này.
Riêng thu nhập chịu thuế được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.
c) Khai thuế đối với
cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
thuế.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
c.1.1) Cá nhân kinh
doanh thực hiện khai thuế theo mẫu số
10/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.1.2) Nhóm cá nhân
kinh doanh thực hiện khai theo mẫu số
10A/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c.2) Địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh
thực hiện hoạt động kinh doanh.
c.3) Cơ quan thuế
thông báo số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp theo từng quý của cá nhân
kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2
theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
c.4) Cá nhân chỉ có
thu nhập từ kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán không
phải quyết toán thuế.
6. Khai thuế đối với
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu
nhập từ kinh doanh:
a) Khai thuế tháng:
a.1) Các trường hợp
phải khai thuế tháng.
a.1.1) Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.1.2) Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự
quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
a.1.3) Cá nhân không
cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân
được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá
nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.
a.2) Hồ sơ khai thuế
tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu
số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Nơi nộp hồ sơ
khai thuế tháng.
a.3.1) Đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
a.3.2) Đối với thu
nhập từ kinh doanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
b) Khai quyết toán
thuế.
b.1) Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế.
Trường hợp cá nhân cư
trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh,
đến thời điểm xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì
được uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay. Cá nhân
phải có trách nhiệm làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Cá nhân đã được tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
b.2) Hồ sơ khai quyết
toán thuế.
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ
gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào
bản chụp đó.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức
trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
b.3)
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b.3.1) Trường hợp cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán
thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.
b.3.2) Trường hợp cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:
+ Nếu cá nhân đã tính
giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó.
+ Nếu cá nhân chưa tính giảm trừ cho
bản thân ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân
cư trú.
b.3.3) Trường hợp
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế hàng tháng thì
nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đang nộp hồ sơ khai thuế
tháng.
Ví dụ: Ông A là
Trưởng văn phòng đại diện cho một công ty nước ngoài tại Việt Nam và nhận thu
nhập từ nước ngoài. Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 15/9/2010 ông A làm việc tại Hà
Nội và khai thuế tháng tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Từ 01/10/2010 ông A
chuyển đến làm việc tại Bình Dương và khai thuế tháng tại Cục Thuế tỉnh Bình
Dương. Như vậy, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2010 của ông A là Cục Thuế
tỉnh Bình Dương.
7. Khai thuế đối với
cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương,
tiền công.
a) Khai tạm nộp thuế:
Cá nhân vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai
tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh theo hướng dẫn tại
khoản 5 Điều này.
b) Khai quyết toán
thuế.
b.1) Hồ sơ quyết toán
thuế gồm:
b.1.1) Tờ khai quyết
toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN; Phụ lục
theo mẫu số 09A/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN; Phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
b.1.2) Bản chụp các chứng từ chứng
minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách
nhiệm vào bản chụp đó.
b.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Chi cục Thuế nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh. Trường hợp cá nhân có hoạt
động kinh doanh ở nhiều nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế quản
lý trụ sở chính có mã số thuế 10 số.
8. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản.
Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay
miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
a) Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình
trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản.
- Trường hợp cá nhân
đề nghị được áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản thì phải nộp bản chụp các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng
minh các loại chi phí theo quy định.
- Các trường hợp
chuyển nhượng bất động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm
theo các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy
định.
b) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ
phận một cửa liên thông. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa
liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi
có bất động sản chuyển nhượng.
c) Thời hạn nộp thuế:
chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
9. Khai thuế đối với
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) có trách nhiệm
khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ khai thuế
gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập
cá nhân áp
dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Hợp đồng chuyển
nhượng vốn (bản chụp).
- Bản chụp các chứng
từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế: là cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có diễn ra giao dịch
chuyển nhượng vốn.
c) Thời hạn nộp thuế:
chậm
nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
10. Khai thuế đối với
cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
a) Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập theo mẫu số 15/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này phải quyết toán thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp
tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1%
trong năm.
- Có yêu cầu hoàn
thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.
b) Hồ sơ quyết toán
thuế gồm:
- Tờ khai quyết toán
thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bảng kê chi tiết
chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu
số 13/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp các hoá
đơn, chứng từ chứng minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng
khoán và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
- Bản chụp các chứng
từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách
nhiệm vào bản chụp đó.
c) Nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng
ký giao dịch tại thời điểm quyết toán.
11. Khai thuế đối với
thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
Cá nhân có thu nhập từ
nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh
thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản
thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
a) Hồ sơ khai thuế
gồm:
- Tờ khai thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp giấy tờ
pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó.
b) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.
c) Thời hạn nộp thuế:
chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cá nhân nhận được thông báo thuế theo mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
12. Khai thuế đối với
cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
a) Hồ sơ khai thuế
gồm:
+ Đối với các khoản
thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng
thưởng phát sinh tại nước ngoài khai tờ khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
+ Đối với các khoản
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng chứng khoán, nhận thừa
kế, nhận quà tặng khai thuế theo các mẫu tờ khai tương ứng áp dụng cho các khoản
thu nhập này phát sinh tại Việt Nam.
Ngoài tờ khai nêu
trên, phải kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh
đã nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá
nhân đã nộp ở nước ngoài.
b) Thời hạn kê khai
chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu
nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng
cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế là Cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
13. Khai thuế đối với trường hợp nhận
cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn khi chuyển nhượng:
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ
phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận. Khi chuyển
nhượng số cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối
với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn.
a) Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai theo Mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Nơi nộp hồ sơ: tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch chuyển nhượng vốn.
c) Thời hạn nộp thuế: là thời điểm cá
nhân chuyển nhượng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn.
14. Trường
hợp cá nhân nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm
thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước,
vùng lãnh thổ khác thì thực hiện các thủ tục sau:
a) Đối với
cá nhân là đối tượng cư trú của nước ngoài:
Mười lăm
ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc
các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
- Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản sao
Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản sao đó (nếu có);
- Bản sao
Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản sao đó;
- Bản sao
hộ chiếu sử dụng cho việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản sao đó.
Trường hợp
năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản sao Hợp đồng lao động ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm
ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính
thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú
của năm tính thuế đó và bản sao hộ chiếu cho bên Việt Nam kí kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập.
Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý 1 của năm tiếp theo.
Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu
thay cho Giấy chứng nhận cư trú.
Trường hợp
tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ
chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
b) Đối với
cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú Việt Nam:
Đối với cá
nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế
đối với thu nhập quy định tại các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu
nhập của sinh viên, học sinh học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và
người nghiên cứu thủ tục như sau:
Mười lăm
ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân
nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc
các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
- Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy
chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh
thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu
thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách
nhiệm về việc không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp
tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ
chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
c) Đối với
vận động viên và nghệ sĩ là đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu
diễn văn hoá, thể dục thể thao tại Việt Nam:
Mười lăm
ngày trước khi thực hiện hợp đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục
thể thao) với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên
Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, cá nhân nước ngoài không cung cấp đủ các thông tin hoặc
các tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
- Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Giấy
chứng nhận của cơ quan đại diện Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn
hoá, thể dục thể thao về nội dung hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế
theo Hiệp định.
Mười lăm
ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao
đổi văn hoá, thể dục thể thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước) cá nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính
thuế đó cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài
có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú trong quý I của năm tiếp theo.
Trường hợp
không có hợp đồng lao động với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể
nộp cho Cơ quan thuế thư bổ nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị
như hợp đồng lao động.
Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản sao hộ chiếu
thay cho Giấy chứng nhận cư trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách
nhiệm về việc không có chế độ cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp
tại thời điểm nộp bản sao hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản sao hộ
chiếu trong quý 1 của năm tiếp theo.
15. Trường
hợp cá nhân đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu
nhập đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân kê khai về
người phải trực tiếp nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng lao động và cá
nhân không ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có cam kết thu nhập chưa
đến mức phải nộp thuế thì thực hiện theo quy định và kê khai theo các mẫu số 16/ĐK-TNCN, 17/TNCN,
21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN, 22/XN-TNCN
và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 15. Khai thuế
môn bài
1. Người nộp
thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) kinh doanh ở cùng
địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của
các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp
thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài
của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp
thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh
doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp hồ sơ khai thuế
môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc
nơi cư trú.
2. Khai thuế
môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế
môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp
người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với
người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không
phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các
yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
- Trường hợp
người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay
đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn
bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự
thay đổi.
3. Hồ sơ
khai thuế Môn bài là Tờ khai thuế Môn bài theo mẫu
01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
16. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất đai
1. Khai thuế nhà, đất và xác định số
thuế phải nộp:
a) Người nộp
thuế lập hồ sơ khai thuế nhà, đất cho từng thửa đất và nộp cho Chi cục Thuế nơi
có đất chịu thuế nhà đất.
b) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất:
- Đối với tổ
chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng
năm.
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất đã kê khai thuế nhà, đất thì không phải nộp hồ sơ
khai thuế nhà, đất của năm tiếp theo.
- Trường hợp
trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế nhà, đất thì người nộp
thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng,
giảm diện tích đất.
- Trường hợp
người nộp thuế được miễn hoặc giảm thuế nhà, đất thì vẫn phải nộp hồ sơ khai
thuế nhà, đất cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế của
năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ
khai thuế nhà, đất là :
- Tờ khai
thuế nhà, đất theo mẫu số 01/NĐAT ban hành kèm
theo Thông tư này áp dụng đối với tổ chức; hoặc:
- Tờ khai
thuế nhà, đất theo mẫu số 02/NĐAT ban hành kèm
theo Thông tư này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
d) Xác định
số thuế nhà, đất phải nộp:
- Đối với
thuế nhà, đất của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số
thuế phải nộp trong Tờ khai thuế nhà, đất.
- Đối với
thuế nhà đất của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ
khai thuế nhà đất trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế nhà
đất theo mẫu số 03/NĐAT ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi cho người nộp thuế biết.
- Số thuế
nhà đất của năm được chia để nộp thành 2 kỳ, mỗi kỳ bằng 50% số thuế phải nộp.
Trường hợp
người nộp thuế muốn nộp thuế nhà đất một lần cho toàn bộ số tiền thuế nhà đất
cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp thuế nhà đất theo thời hạn của kỳ
nộp thứ nhất trong năm.
e) Thời hạn
cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế nhà, đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ nhất trong
năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế nhà đất của kỳ nộp thứ hai trong
năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp
nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp
số thuế nhà, đất phải nộp trong năm dưới 100 nghìn đồng, cơ quan thuế ra thông
báo toàn bộ số thuế phải nộp cả năm 1 lần vào kỳ nộp thuế thứ nhất trong năm.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đối với tổ
chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30
tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế
của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất
nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một
lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày khai thác sản lượng
thu hoạch.
- Trường hợp
trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày
phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
- Trường hợp
được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải
nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác
định miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn
miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ
khai thuế sử dụng đất nông nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này:
- Tờ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu
số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai
thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất
trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số
03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định
số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:
- Đối với
thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế
tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối với
thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của
năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế
tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và
gửi cho người nộp thuế biết.
- Đối với
thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp
thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp
thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và
thông báo cho người nộp thuế biết.
e) Thời hạn
cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân:
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ
nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ
nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Trường hợp
nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra
thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ khai thuế.
Trường hợp
địa phương có mùa vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn
nộp thuế quy định tại điểm này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông
báo nộp thuế và thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày so với thời hạn quy
định tại điểm này. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho
toàn bộ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực
hiện nộp tiền thuế theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền
thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a) Người
thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và
nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế
một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan
thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp
hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có
Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp
người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt
nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ
quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp
trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước,
về vị trí đất, về đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất... dẫn đến sự thay
đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai
lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự
thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số
tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1) Trường
hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê
mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn năm
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ,
cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo
nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành
kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường
hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi
thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ
nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất
là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ
nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế
phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người
nộp thuế thực hiện.
Trường hợp
người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho
toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một (01) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì
trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền, người
nộp thuế phải nộp đủ tiền vào NSNN.
4. Khai tiền sử dụng đất:
a)
Người sử dụng đất thực hiện khai tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp
cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên
môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì
hồ sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.
b) Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế
nơi có đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Trong
thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ
quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền
sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm
theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho người sử dụng đất.
d) Trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đấu giá.
e) Thời hạn
nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận
được thông báo nộp tiền.
Điều
17. Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ phí trước bạ:
a) Trách
nhiệm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá
nhân có tài sản thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và
nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định của pháp
luật về lệ phí trước bạ.
- Hồ sơ khai
lệ phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
cơ quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa
phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước
bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
- Hồ sơ khai
lệ phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng... nộp tại Chi
cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ nhà, đất, gồm:
- Tờ khai lệ
phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Giấy tờ
chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp;
- Các giấy tờ
chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí
trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ tài sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước
bạ (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ
sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này), gồm:
- Tờ khai lệ
phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Hoá đơn mua
tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà
bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá
đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định
chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành
chính sự nghiệp nhà nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự
nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển
giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được
ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản
giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
- Các giấy tờ
chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước
bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy
tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí
trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp như sau:
Giấy tờ nêu
tại điểm này là bản chính hoặc bản sao có công chứng hay chứng thực (trừ trường
hợp quy định cụ thể).
d.1) Đối với
các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép
hoạt động sử dụng đất vào mục đích cộng đồng:
- Giấy tờ
chứng minh cơ sở tôn giáo được nhà nước cho phép hoạt động;
- Quyết định
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất.
d.2) Tài sản
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của cơ
quan) quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài sản hoặc mua
sắm đầu tư tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của
cấp có thẩm quyền của cơ quan công an, quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn
vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
d.3) Trường
hợp nhà, đất được bồi thường:
- Quyết định
thu hồi nhà đất cũ và quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi
được cơ quan có thẩm quyền cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ
tài chính;
Trường hợp
chủ nhà đất đã hoàn thành nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc
mất giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình chứng từ
nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ
quan quản lý hồ sơ nhà đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hoá đơn
hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp
luật, kèm theo bản chính chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu
hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
Cơ quan Thuế
sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc
mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai
số...”, ký tên và "đóng dấu treo" vào chứng từ nhận tiền đền bù.
d.4) Trường
hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cần giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.5) Tài sản
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu của
công ty cổ phần thì công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ
quan Thuế hồ sơ sau đây:
- Bản chụp
(có đóng dấu xác nhận của công ty) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
- Danh mục
những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh
nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của
doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ.
d.6) Tài sản
đã nộp lệ phí trước bạ mà tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia
thì người nộp thuế cần có:
- Giấy tờ
chứng minh người có tài sản trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định
thành lập tổ chức hoặc Điều lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn
bằng tài sản hoặc giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên
trong đăng ký kinh doanh và có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
- Quyết định
giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành
viên góp vốn.
- Chứng từ
nộp lệ phí trước bạ (đối với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai
lệ phí trước bạ tại phần xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí
trước bạ (đối với trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của
người giao tài sản bàn giao cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu, sử dụng tài sản do người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức
nhận vốn góp kê khai trước bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài
sản do tổ chức giải thể đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai
trước bạ).
- Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (trường hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động
tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với
trường hợp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị
dự toán).
d.7) Trường
hợp nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy
tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà đất giữa bên tặng và bên được tặng.
d.8) Tài sản
thuê tài chính:
- Hợp đồng
cho thuê tài chính được ký kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy
định của pháp luật về cho thuê tài chính.
- Biên bản
thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
- Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản của công ty cho thuê tài chính.
d.9) Vỏ,
khung, tổng thành máy thay thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
- Giấy bảo
hành tài sản.
- Phiếu xuất
kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho
người mua.
d.10) Trường
hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình sử dụng một trong tờ có liên quan
như: Sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận
con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật...
e) Hồ sơ kê
khai lệ phí trước bạ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu
biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam thì phải có:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số
02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phiếu báo
hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được
đăng ký sở hữu (nhằm bảo đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong
trường hợp đã nộp lệ phí trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng).
g) Chi cục Thuế
ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn ba ngày làm việc (đối với nhà,
đất) hoặc trong một ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn,
súng thể thao) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc
cho người có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm
này.
Thông báo nộp
lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo mẫu
01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ của
tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
h) Thời hạn
nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế nhận
được Thông báo nộp tiền.
2. Khai phí xăng dầu:
a) Người nộp
phí xăng dầu thực hiện nộp hồ sơ khai phí xăng dầu với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
b) Khai phí xăng dầu là loại khai theo
tháng.
c) Hồ sơ khai
phí xăng dầu là Tờ khai phí xăng dầu theo mẫu số
01/PHXD ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khai phí
bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ
chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức
đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý
cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán
năm.
Khai quyết
toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán
năm và khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản,
chấm dứt hoạt động thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm
dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp.
c) Hồ sơ khai
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai
quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu 02/BVMT kèm theo Thông tư này.
4. Khai phí,
lệ phí khác thuộc ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ
khai phí, lệ phí cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ
khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số
02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
18. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
- Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia
tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
- Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế
GTGT theo hướng dẫn tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại
Điều 14 Thông tư này.
1. Khai thuế
đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên
cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
- Bên Việt
Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với
Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế
về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí
để xác định thu nhập tính thuế TNDN trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký
hợp đồng.
-
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác
nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc
Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu
nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản
thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này.
a)
Khai thuế GTGT
Nhà thầu
nước ngoài thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
b) Khai thuế
TNDN
Nhà thầu
nước ngoài thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11
Thông tư này.
c) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định
Trường hợp
nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện
thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính
thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp quý theo mẫu số 01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
- Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp
hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế.
Trường hợp
năm trước đó người nộp thuế đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với
các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của
người nộp thuế.
Khi khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư
trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực
hiện hợp đồng của các bên ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại khoản
1 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ khác
tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ
thì tiếp tục khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp
việc ký kết, thực hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào
thời điểm hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc, nếu
được thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khai thuế TNDN trên
cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN,
thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế cho
hợp đồng mới theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp
cùng một thời điểm mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện
nhiều hợp đồng, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện để Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các hợp
đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện khai
thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
2.
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT,
nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh
thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp
đồng nhà thầu.
Trường hợp
bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có
thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh
thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt
Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu
nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.
Đối với hợp
đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây
dựng, lắp đặt.
- Bên Việt
Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện
nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20
ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
a) Khai thuế đối với
hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
a.1) Hồ sơ khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với
lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
a.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện
thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày
trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập
cho Nhà thầu nước ngoài gửi cơ quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
- Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Bản chụp
hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp
thuế.
+ Trường hợp
hoạt động mua bán chứng khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người
nộp thuế nộp Giấy chứng nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng
lưu ký hoặc Công ty chứng khoán xác nhận theo mẫu
số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có
xác nhận của người nộp thuế hợp đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng
nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận
của người nộp thuế.
Trường hợp
năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp
thuế.
Mười lăm
ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính
thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước
ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh
sự trong quý I của năm tiếp theo.
b) Khai thuế
đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng
bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai
thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai
thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại
Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài.
Khai thuế
TNDN cho hãng Hàng không nước ngoài là loại khai theo quý.
b.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai thuế cho
các hãng Hàng không nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần
khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp
hãng Hàng không nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm
ngày trước khi khai thác thị trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ
theo thời điểm nào diễn ra trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không
nước ngoài gửi cho cơ quan thuế Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
+ Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự.
+ Bản chụp
giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng
cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
Trường hợp
năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt
Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế
(nếu có).
Mười lăm
ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính
thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng
không nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của
năm tính thuế đó và Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
bán vé tại thị trường Việt Nam theo mẫu số
01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi,
chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu
01-2/HKNN của năm tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng
miễn, giảm thuế TNDN từ hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước
ngoài.
c) Khai thuế
đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm
đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá cho các hãng vận tải
nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước
ngoài.
Hồ sơ khai
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp bên đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận hàng hoá.
Khai thuế
đối với hãng vận tải nước ngoài là loại khai theo tháng.
c.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài theo mẫu số
01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp doanh nghiệp trực tiếp điều hành
phương tiện vận tải theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng
kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số 01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu lưu
công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành
kèm theo Thông tư này.
c.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp
hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan
thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định theo mẫu
số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này ;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
- Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước nơi hãng tàu nước ngoài cư trú
cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
- Tài liệu
chứng minh doanh nghiệp điều hành trực tiếp tàu, là một trong các tài liệu sau:
+ Bản chụp
Giấy đăng ký sở hữu tàu có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp
Hợp đồng thuê tàu (trường hợp doanh nghiệp đi thuê hoặc được trao quyền sử dụng)
có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chính
hoặc bản chụp Giấy phép khai thác tàu định tuyến có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính
hoặc bản chụp giấy phép tàu vào cảng có xác nhận của cảng vụ;
+ Bản chính
giấy xác nhận của cảng vụ về các tàu của hãng vào cảng Việt Nam ;
+ Các tài
liệu khác.
Trường hợp
hãng tàu nước ngoài có các hoạt động liên danh, hoán đổi, cho thuê chỗ, cho
thuê tàu trống… thì cần cung cấp thêm các chứng từ có liên quan (như hợp đồng
liên danh cùng khai thác, điều hành phương tiện vận tải, hợp đồng hoán đổi chỗ,
hợp đồng cho thuê tàu trống…).
Kết thúc
năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi
cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của hãng tàu
cho năm đó.
Trường hợp năm
trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm
tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ
cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về
đăng ký kinh doanh, thay đổi về sở hữu hoặc điều hành phương tiện vận tải (nếu
có)...và cung cấp các tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp
các hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính, trụ sở chính của đại lý và các đại
lý phụ, chi nhánh tại nhiều địa phương ở Việt Nam, các đại lý, hãng vận tải
nước ngoài nộp bản chính Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy
chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho Cục Thuế quản lý địa
phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý chính, trụ sở chính của đại lý;
gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hoá lãnh sự và Giấy chứng nhận
đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý chính tại
các Cục Thuế quản lý địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có đại lý phụ, chi
nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản chính trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định.
d)
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước ngoài
Bên Việt Nam có trách
nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài.
Hồ sơ khai thuế được
nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái
bảo hiểm nước ngoài là loại khai theo quý.
d.1) Hồ sơ khai
thuế:
- Tờ khai thuế đối
với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu
số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng
tái bảo hiểm có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng tái bảo hiểm);
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
d.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo
hiểm mà các tổ chức đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức
nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể uỷ quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại
diện của công ty tại Việt Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi
đó, các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 2 hồ sơ Thông
báo: hồ sơ Thông báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
d.2.1) Đối
với Thông báo (dự kiến):
- Thời điểm
nộp Hồ sơ Thông báo (dự kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định: Thời hạn nộp hồ sơ là một trong các thời điểm sau - tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước: 5 ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 5 ngày sau khi thực
hiện Hợp đồng; hoặc 5 ngày trước khi thanh toán.
- Địa điểm
nộp Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với
các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với
các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt
Nam:
Trường hợp
các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế
tỉnh, thành phố nơi Công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp
đồng;
Trường hợp
các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài uỷ quyền cho đại diện hợp pháp tại
Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng
ký nộp thuế. Ví dụ: các đại lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo
hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng ...
- Hồ sơ
Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số
01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
+ Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá
lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê
các Hợp đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
d.2.2) Đối
với Thông báo (chính thức):
- Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý 1 của năm sau, tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ quan thuế Thông báo (chính thức)
cùng với hồ sơ có liên quan.
- Địa điểm
nộp: tương tự như đối với việc nộp Thông báo (dự kiến).
- Hồ sơ nộp
cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo
(chính thức) theo mẫu số 02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
+ Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá
lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp
các Hợp đồng tái bảo hiểm đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế
(bao gồm cả những hợp đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế
hoạch đã gửi cơ quan thuế) nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục
hợp đồng theo từng loại theo mẫu số
02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại thời điểm nộp Thông báo
(chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng
theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản
chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách
nhiệm về việc thống kê này.
d.2.3) Thủ
tục áp dụng Hiệp định:
- Sau khi
các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế
sẽ cấp Giấy xác nhận việc các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy
đủ hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất
sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại Thông báo (dự kiến).
Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực
của cơ quan có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo
(dự kiến) được lập thành 02 bản: 01 bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định
giữ và 01 bản lưu tại Cục Thuế.
- Sau
khi các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có
nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc
không hợp lệ sẽ thông báo cho người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp
thuế nếu người nộp thuế không thoả mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ
khai quyết toán:
- Tờ khai
Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà
thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh
lý hợp đồng nhà thầu.
3.
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
- Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai
thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt
Nam.
Đối với hợp
đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ
khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây
dựng, lắp đặt.
- Trong phạm
vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
-
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có trách nhiệm gửi 01 bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác
nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc
Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu
nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản
thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này.
a)
Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại Điều 10
Thông tư này.
b)
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai
theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và
khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp
nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có
thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
b.1) Hồ sơ
khai thuế:
- Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần
khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu);
- Bản chụp giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp
nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thì
thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm
ngày trước thời hạn khai thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế hồ sơ
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định mẫu
01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Thông báo này, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo này.
+ Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông
báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
+ Bản chụp
hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp
thuế.
Trường hợp
năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm
tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu
có).
Mười lăm
ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính
thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam
kí kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập.
Trường hợp
vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước
ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hoá lãnh
sự trong quý I của năm tiếp theo.
b.3) Hồ sơ
khai quyết toán thuế:
- Tờ khai
Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 04/NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
các Nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê
chứng từ nộp thuế,
- Bản thanh
lý hợp đồng nhà thầu.
4. Khai thuế
đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt
Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường
hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực
hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát
hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm
hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc
tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT,
thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo
quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
b) Trường
hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm,
hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực
hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được
của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều
19. Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán, khai thuế
đối với hoạt động cho thuê bất động sản
1. Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp
khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán) bao gồm:
a) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký
kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn
theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn
không thực hiện đăng ký thuế.
b) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.
c) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định.
d) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan
thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ
hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác,
trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng
từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.
Hộ gia đình,
cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.
2. Loại
thuế, phí áp dụng theo phương pháp khoán bao gồm:
a) Thuế tiêu
thụ đặc biệt;
b) Thuế tài
nguyên;
c) Thuế giá
trị gia tăng;
d) Phí bảo
vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Hồ sơ
khai thuế khoán được nộp cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động
kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên.
a) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán khai theo Tờ
khai mẫu số 01/THKH ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hộ, cá
nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản nộp thuế khoán khai theo Tờ khai mẫu số 02/THKH ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế khoán:
Hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thực hiện khai
thuế theo năm (một năm khai một lần), trường hợp có mức doanh thu bằng hoặc
dưới mức doanh thu không phải nộp thuế nêu tại khoản 5 Điều này thì không phải
nộp thuế.
Từ ngày 20
tháng 11 đến ngày 5 tháng 12 của năm trước, cơ quan thuế thực hiện phát Tờ khai
thuế theo phương pháp khoán năm sau mẫu Tờ khai số
01/THKH cho tất cả các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán.
Cơ quan thuế
đôn đốc hộ kinh doanh thực hiện khai và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Trường hợp
mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế khoán chậm nhất là mười ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai
thác tài nguyên, khoáng sản.
5. Mức doanh thu
không phải nộp thuế:
Mức doanh
thu không phải nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định tại điểm này được
xác định như sau:
Đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã kinh doanh:
Mức doanh thu theo
tháng không phải nộp thuế theo phương pháp khoán
|
=
|
Mức lương tối thiểu
chung
|
Tỷ lệ thu nhập chịu
thuế TNCN
|
Trong đó:
- Mức lương
tối thiểu chung được xác định là mức lương tối thiểu tháng của năm tính thuế
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ (có hiệu lực tại năm tính thuế) về
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức
khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
- Tỷ lệ thu
nhập chịu thuế TNCN được xác định là tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định do Cục
trưởng Cục Thuế ban hành áp dụng tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
6. Niêm
yết công khai danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải
nộp thuế khoán
Chi cục Thuế
thực hiện niêm yết công khai mức doanh thu không phải nộp thuế khoán tại địa điểm
thích hợp (trụ sở UBND phường, xã, trụ sở Đội thuế) và thông báo công khai địa điểm
niêm yết để hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh biết. Thời gian niêm yết công
khai là từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm.
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, Chi cục Thuế phối hợp với Hội
đồng tư vấn thuế xã phường xác định mức doanh thu của các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán, lập danh sách hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện không phải nộp thuế khoán và công khai
danh sách tại trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế sau đó thông báo cho hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh biết trước ngày 20 tháng 1 hàng năm.
7. Xác định số
thuế khoán phải nộp của đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu
trên mức doanh thu không phải nộp thuế
Căn cứ tài
liệu kê khai của người nộp thuế về doanh thu, thu nhập, sản lượng và giá bán
tài nguyên khai thác, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, Chi cục Thuế phối hợp với
hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của
hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trường
hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh, sản lượng
và giá bán tài nguyên khai thác. Để đảm bảo việc xác định thuế được công bằng,
trước khi thông báo số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân, Chi cục Thuế phải
công khai dự kiến doanh thu, số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân nộp thuế
theo phương pháp khoán để lấy ý kiến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc
khai thác tài nguyên; sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường
để xác định và thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuế biết và thực hiện.
Số thuế khoán
được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ
nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
Trường hợp
trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì
được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ mười lăm ngày trở lên thì được xét giảm
50% số thuế phải nộp của tháng.
Hộ, cá nhân
nghỉ kinh doanh thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn,
giảm thuế. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế được áp dụng như theo hướng dẫn tại Điều
38, Điều 39 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ
đề nghị giảm thuế, cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định giảm
thuế.
8. Thời hạn
thông báo thuế và thời hạn nộp thuế:
Cơ quan thuế
gửi Thông báo nộp thuế khoán theo mẫu số 03/THKH
ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng
1. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm.
Căn cứ vào
Thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo
quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý.
Đối với thuế
tài nguyên, cơ quan thuế có thể thông báo nộp thuế theo mùa vụ; cơ quan thuế
phải ghi rõ thời hạn nộp thuế trên thông báo thuế và gửi đến hộ nộp thuế khoán
tối thiểu là mười ngày trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế.
9. Xác định
số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
trong trường hợp có sự thay đổi doanh thu
- Trường hợp
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn và doanh thu trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
- Trường hợp
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng
hóa đơn và có phát sinh doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng hộ
kinh doanh chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khoán không
phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất
thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải kê khai bổ sung phần doanh thu trên
hóa đơn cao hơn doanh thu khoán và nộp bổ sung thuế GTGT. Trường hợp này cơ
quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã khoán.
- Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh
doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên khoáng sản thì phải kê khai
bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế
xác định số thuế khoán cho phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế. Hồ
sơ khai lại là Tờ khai theo mẫu số 01/THKH
hoặc Tờ khai theo mẫu số 02/THKH ban hành
kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế
xác định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi về ngành nghề,
quy mô kinh doanh hoặc thay đổi về quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên
khoáng sản và thông báo số thuế khoán phải nộp cho người nộp thuế biết.
Trường hợp hộ
kinh doanh không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ
quan thuế hoặc khai báo không trung thực, hoặc cơ quan thuế có tài liệu chứng
minh có sự thay đổi về quy mô của hộ kinh doanh dẫn đến tăng doanh số thì cơ
quan thuế có quyền yêu cầu hộ kinh doanh nộp bổ sung số thuế phát sinh tăng so
với số thuế đã khoán và ấn định mức thuế phải nộp cho kỳ ổn định thuế cho phù
hợp với tình hình kinh doanh.
10. Khai thuế
đối với hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê
Hộ gia đình,
cá nhân có bất động sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT.
Trường hợp số tiền cho thuê bất động sản thấp hơn mức doanh thu không phải nộp
thuế khoán nêu tại khoản 5 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp
thuế GTGT.
Trường hợp cho
thuê bất động sản lần đầu, hộ gia đình, cá nhân có bất động sản thực hiện khai
thuế với cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản để được cấp hóa đơn lẻ và
nộp thuế. Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Căn cứ đơn đề nghị
cấp hóa đơn lẻ và các tài liệu kèm theo về việc cho thuê bất động sản, cơ quan
thuế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê xác định số thuế
GTGT phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Hộ gia
đình, cá nhân có bất động sản cho thuê thực hiện nộp thuế trước khi nhận hóa
đơn lẻ.
Cơ quan thuế
quản lý địa bàn có bất động sản cho thuê phối hợp với Ủy ban nhân dân xã,
phường lập Danh sách hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê và hướng dẫn
hộ gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê thực hiện đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế để được cấp mã số thuế đối với trường hợp chưa có mã số thuế.
Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân có bất động sản cho thuê theo hình thức người đi thuê trả
trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì hộ gia đình, cá nhân có bất động sản
cho thuê phải khai và nộp thuế GTGT đối với số tiền cho thuê nhận trước cho một
thời hạn thuê như trường hợp khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Điều
20. Khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất thủy điện
1. Khai, nộp thuế
GTGT đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện
Cơ sở sản
xuất thuỷ điện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng
trụ sở chính
và
nộp thuế GTGT vào kho bạc
địa phương nơi có nhà máy sản xuất thuỷ điện (nơi có tuabin, đập thuỷ điện và
những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện). Trường hợp nhà
máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thì
thuế
giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện
theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện
và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê
khai thuế GTGT tại địa
phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan
thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
Ví dụ: Nhà máy Thuỷ
điện X nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B. Tỷ lệ phân chia thuế GTGT của Nhà
máy Thuỷ điện X cho 2 tỉnh A và B được xác định như sau:
Nhà máy
thuỷ điện
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị
(Tỷ đồng)
|
Tỷ lệ
phân chia (%)
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Tổng
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(1)+(2)
|
(4)=(1)/(3)
|
(5)=(2)/(3)
|
Nhà máy
X
|
Tổng
|
560
|
900
|
1,460
|
38.36%
|
61.64%
|
Tuabin
|
0
|
100
|
100
|
Đập thủy điện
|
350
|
280
|
630
|
Cơ sở vật chất chủ
yếu của nhà máy điện
|
210
|
520
|
730
|
Căn cứ vào
số liệu trên thì số thuế GTGT của Nhà máy Thuỷ điện X thực hiện nộp cho Tỉnh A
là 38% và nộp cho Tỉnh B là 62%.
Cơ sở sản
xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với cơ sở sản
xuất
thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN: thực hiện kê khai thuế GTGT theo Tờ khai
thuế GTGT dùng cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc
EVN mẫu số 01/TĐ-GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp
thuế GTGT của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo theo tỷ lệ
tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng
phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 01-1/TĐ-GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa
phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
2. Khai, nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện:
a) Công ty
thuỷ điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở
chính. Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch
toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với địa bàn nơi Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính; các cơ sở sản xuất thủy
điện hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN)
(bao gồm các công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ
thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi có trụ sở
chính của Văn phòng EVN thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi
có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc. Số
thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất
thuỷ điện hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Công ty thuỷ
điện hạch toán độc lập, Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
tại trụ sở chính và tại đơn vị hạch toán phụ thuộc theo Biểu thuế TNDN tính nộp
của doanh nghiệp có các đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc mẫu số 02/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này.
b) Trường hợp
nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật
chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp do cơ sở sản xuất thủy điện
nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin, đập
thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu khác) nằm trên địa bàn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng phân bổ
số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này. Cơ
sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế TNDN tại địa phương nơi đóng trụ
sở chính đồng
thời sao gửi tờ khai thuế TNDN, Biểu thuế TNDN tính nộp của doanh nghiệp có
các đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc mẫu
số 02/TĐ-TNDN (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ
thuộc) và Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho
các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban
hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng
nguồn thu thuế TNDN.
3. Khai, nộp
thuế tài nguyên đối
với hoạt động sản xuất thuỷ điện:
Cơ sở sản
xuất thuỷ điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký
kê khai nộp thuế theo Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho các cơ sở sản xuất thuỷ
điện mẫu số 03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm
chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế tài
nguyên của cơ sở sản xuất thuỷ điện được phân chia cho các địa phương nơi có
chung lòng hồ thủy điện, cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ
sở) và sao gửi Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được
hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thuỷ
điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải
di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ.
Ví dụ: Nhà
máy Thuỷ điện X có lòng hồ thuỷ điện nằm chung trên địa bàn 2 tỉnh A và B thì
số thuế tài nguyên của Nhà máy thủy điện X được phân chia cho Tỉnh A và Tỉnh B
như sau:
Nhà máy
|
Chỉ tiêu
|
Tỉnh A
|
Tỉnh B
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ
chung các chỉ tiêu
|
Số liệu
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ
chung các chỉ tiêu
|
Nhà máy
X
|
Diện tích lòng hồ
(ha)
|
1,500
|
79%
|
63.60%
|
400
|
21%
|
36.40%
|
Tổng số hộ dân di
chuyển đền bù (hộ)
|
71
|
42.77%
|
95
|
57.23%
|
Giá trị thiệt hại vật
chất vùng lòng hồ (tỷ đồng)
|
351
|
86.03%
|
57
|
13.97%
|
Chi phí bồi thường
hỗ trợ tái định cư (tỷ đồng)
|
28
|
46.67%
|
32
|
53.33%
|
Căn cứ vào
số liệu trên thì số thuế tài nguyên của Nhà máy Thuỷ điện X thực hiện nộp cho
Tỉnh A là 64% và nộp cho Tỉnh B là 36%.
Trường hợp
thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo theo tỷ lệ
tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy thì cơ sở sản xuất thủy điện lập Bảng
phân bổ thuế tài nguyên phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa
phương mẫu số 03-1/TĐ-TAIN ban hành kèm
theo Thông tư này và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên.
4. Trường
hợp cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương khai điều chỉnh số thuế GTGT phát sinh, quyết toán thuế TNDN,
quyết toán thuế tài nguyên phải nộp thì số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên phát sinh tăng hoặc giảm được tính phân chia cho các địa phương nơi được
hưởng nguồn thu theo nguyên tắc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này.
5. Thủ tục nộp
thuế:
Doanh nghiệp
nơi có trụ sở chính (hoặc nơi đăng ký, kê khai thuế) thực hiện nộp thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên được
tính
vào NSNN tại địa phương nơi có trụ sở
chính
(hoặc nơi đăng ký thuế) và nộp thay các đơn vị phụ thuộc tại các địa
phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
Căn cứ số
thuế GTGT,
thuế TNDN, thuế tài
nguyên được
tính,
phân bổ cho
địa
phương nơi
có trụ sở chính
(hoặc nơi đăng ký, kê khai thuế) và tại các địa phương nơi được hưởng
nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên trên Tờ khai thuế
GTGT, Tờ khai thuế TNDN, Tờ khai thuế tài nguyên và các phụ lục số 01- 1/TĐ-GTGT, phụ lục số 02/TĐ-TNDN, phụ lục số 02-1/TĐ-TNDN, phụ lục số 03-1/TĐ-TAIN, doanh nghiệp
lập chứng từ nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên cho địa phương nơi có
trụ sở chính và từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT, thuế
TNDN, thuế tài nguyên. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản
thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ
sở chính (hoặc
nơi đăng ký, kê khai thuế) và địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên.
6. Trường hợp
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân
chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy
sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy
thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định
giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu
khác), diện tích lòng hồ thuỷ điện, kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân
tái định cư, số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại
vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để
hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.
7. Việc xác
định nguồn thu thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tài nguyên quy định tại các khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi
vào sản xuất kinh doanh từ 01/01/2011.
Điều 21. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế
nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế
1.
Cơ quan thuế có quyền ấn định số tiền thuế phải nộp nếu người nộp thuế vi phạm
trong các trường hợp sau:
a) Không đăng
ký thuế theo quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý thuế;
b)
Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo
quy định;
c)
Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ
sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính
thuế để xác định số thuế phải nộp;
d)
Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan
đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
e)
Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế
hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ,
không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ
tính số thuế phải nộp;
g)
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
h)
Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số
thuế phải nộp.
2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số
thuế phải nộp:
Người nộp
thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác
định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp
kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế
toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính
xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế
phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm
tra hàng hoá mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hoá mua
vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.
Giá giao dịch
thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa
các bên không có quan hệ liên kết.
Cơ quan thuế
có thể tham khảo giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng
thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành
nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có
qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch
thông thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.
3. Đối với một
số ngành nghề hoạt động kinh doanh qua kiểm tra phát hiện sổ sách, kế toán, hoá
đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc có vi phạm pháp luật về thuế hoặc có phát sinh
bất hợp lý trong việc
kê
khai, nộp thuế thì
cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên
doanh thu hoặc ấn định doanh thu, thu nhập chịu thuế. Việc ấn định doanh thu,
thu nhập để xác định số thuế phải nộp dựa trên một hoặc một số tiêu chí đã được
xác định rõ như chi phí thuê nhà, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí
nguyên nhiên vật liệu...Việc ấn định này do Bộ Tài chính quy định cụ thể áp dụng đối
với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
4.
Căn
cứ ấn định thuế:
Cơ quan thuế
ấn định thuế đối với người nộp thuế theo kê khai có vi phạm pháp luật thuế dựa
vào một hoặc đồng thời các căn cứ sau:
a) Cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế thu thập từ:
- Người nộp
thuế khai báo với cơ quan thuế về doanh thu, chi phí, thu nhập, số thuế phải
nộp trong các kỳ khai thuế trước.
- Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến người nộp thuế.
- Các cơ quan
quản lý Nhà nước khác.
b)
Các
thông tin về:
b.1)
Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng qui mô tại địa
phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề,
qui mô của người nộp thuế thì lấy thông tin của người nộp thuế kinh doanh cùng
mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương khác;
b.2)
Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng
mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số
cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số
thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt
hàng tại địa phương khác.
c)
Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
5. Khi ấn
định thuế, cơ quan thuế phải gửi Quyết định ấn định thuế cho người nộp thuế
theo mẫu số 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Thời hạn
nộp thuế là mười ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Quyết định ấn định thuế.
Trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế với số tiền thuế ấn định từ năm trăm triệu
đồng trở lên, thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký
quyết định ấn định thuế.
Trường hợp
sau khi cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai
thuế của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đã bị ấn định thuế thì người nộp thuế
vẫn thực hiện nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế.
Số thuế đã
khai trong hồ sơ khai thuế nộp chậm sẽ được cơ quan thuế ghi nhận là số phát
sinh của kỳ khai thuế hoặc lần khai thuế đó để làm cơ sở xác định việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, trừ trường hợp cơ quan thuế không
chấp nhận số đã kê khai thì cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo cho người nộp
thuế biết.
Trường hợp
người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp
thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải
thích hoặc khiếu nại về việc ấn định thuế.
Chương III –
NỘP
THUẾ
Điều
22. Thời hạn nộp thuế
1. Người nộp
thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp
cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi
trên thông báo, quyết định của cơ quan thuế.
Điều
23. Đồng tiền nộp thuế
1. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt
Nam.
2. Trường hợp
nộp thuế bằng ngoại tệ:
a) Người nộp
thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định
của Ngân hàng nhà nước.
b) Số ngoại
tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà
nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào ngân sách nhà
nước.
c) Việc quản
lý ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 24. Địa điểm
và thủ tục nộp thuế
1. Người nộp
thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước:
a) Tại Kho
bạc nhà nước;
b) Tại cơ
quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua
tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
d) Tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
Kho bạc nhà
nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế, tổ chức được
uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế,
bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thuận lợi và
kịp thời.
2. Thủ tục
nộp thuế:
Người nộp
thuế nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Cơ quan thuế,
Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng nơi thu tiền
thuế có trách nhiệm hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước
cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người
nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do
Bộ Tài chính quy định.
a) Trường hợp
người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:
- Trường hợp
người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc nhà nước chưa thực hiện Dự án
hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước phải xác nhận trên
chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.
- Trường hợp
người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại Kho bạc nhà nước đã thực hiện Dự án hiện
đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế uỷ nhiệm thu thuế, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng được phép thu
tiền mặt thì các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp
thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp
người nộp thuế nộp bằng chuyển khoản: Kho bạc nhà nước, ngân hàng
thương
mại,
tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của
người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước, ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền
thuế của người nộp thuế hoặc phải cấp chứng từ nộp tiền thuế cho người
nộp thuế (đối với trường hợp Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng đã thực hiện Dự án hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước).
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các thông
tin trên chứng từ thu ngân sách nhà nước như: mã số thuế của người nộp thuế, mục
lục NSNN, kỳ thuế...để chuyển cho Kho bạc nhà nước và cơ quan thuế.
3. Kho bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm khấu trừ
số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định là 2% trên số
tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản
trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu
thuế GTGT.
Các khoản
thanh toán không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý
dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, các khoản chi ban quản lý dự án, chi
giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm... không thuộc phạm vi
khấu trừ thuế GTGT quy định tại Thông tư này.
Chủ đầu tư
có trách nhiệm lập các chứng từ đề nghị chi NSNN gửi KBNN để kiểm soát, thanh
toán theo quy định hiện hành và bổ sung thêm việc kê khai chi tiết tên, địa
chỉ, mã số thuế của đơn vị nhận thầu để KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT.
Sau khi KBNN
thực hiện kiểm soát và phê duyệt các chứng từ thanh toán cho các công trình xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, KBNN
thực hiện lập chứng từ nộp tiền vào NSNN theo mẫu quy định tại Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào
hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt và chứng từ nộp tiền vào NSNN, Kho bạc
nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số
thuế GTGT phải nộp), đồng thời thực hiện hạch toán thu NSNN (đối với khoản khấu
trừ thuế GTGT). Kho bạc nhà nước trả chủ đầu tư để trả cho nhà thầu một liên
chứng từ nộp tiền vào NSNN. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo
chứng từ nộp tiền vào NSNN này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp
thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận giấy nộp
tiền với người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp nếu chủ đầu tư thấy cần
thiết phải lưu 1 liên chứng từ nộp tiền để đối chiếu với nhà thầu, thì chủ đầu
tư chụp để lưu tại đơn vị.
Kho bạc nhà
nước trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế địa phương
trong việc thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn bảo đảm việc thu thuế được thuận lợi, kịp thời và
đúng quy định.
4. Trường
hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế:
a) Thực hiện
bằng hình thức trích chuyển tài khoản: căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LT ban hành kèm theo Thông tư này, Kho bạc nhà
nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản có trách
nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế để nộp ngân
sách nhà nước.
b) Thực hiện
bằng hình thức kê biên tài sản, bán tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế để
thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các
thủ tục kê biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền phạt nộp vào
ngân sách nhà nước.
5. Khi đã nhận tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế, cơ
quan, tổ chức nhận tiền thuế, tiền phạt phải nộp ngay trong ngày toàn bộ số tiền
thuế, tiền phạt đã thu vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp
thu tiền thuế, tiền phạt bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải
đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển toàn bộ tiền thuế, tiền phạt vào
ngân sách nhà nước chậm nhất không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thu được
tiền thuế, tiền phạt.
6. Tổ chức trả
các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự in chứng từ khấu trừ để cấp
cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Việc in chứng từ khấu trừ được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính.
Điều
25. Thanh toán tiền thuế, tiền phạt
1. Trường
hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát
sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế,
tiền phạt theo thứ tự sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát
sinh, tiền phạt.
Trong mỗi
một loại tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự
thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt; khoản phát sinh trước được
thanh toán trước.
2. Cơ quan
thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng thứ tự thanh toán
nêu trên. Khi thu tiền thuế, tiền phạt, Kho bạc nhà nước căn cứ chứng từ nộp
tiền thuế để hạch toán thu ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền không đúng thứ tự thanh toán nêu trên thì cơ
quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN, gửi Kho bạc nhà nước để điều
chỉnh. Sau khi nhận được Liên giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN do Kho bạc nhà
nước chuyển đến, cơ quan thuế lập thông báo về việc hạch toán lại các khoản
tiền thuế, tiền phạt nộp NSNN theo mẫu số 01/NOPT
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi cho người nộp thuế biết về số tiền thuế,
tiền phạt do cơ quan thuế điều chỉnh.
Trường hợp
người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản
thì cơ quan thuế hạch toán số tiền thuế, tiền phạt đã thu theo thứ tự thanh
toán nêu trên, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tất cả các khoản tiền
thuế, tiền phạt vi
phạm pháp luật về thuế được nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
4. Đối với
trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp
luật, cơ quan thuế uỷ quyền cho cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp mở tài khoản
chuyên thu ngân sách nhà nước tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để
tập trung các nguồn thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách
nhà nước.
Cuối ngày
làm việc, Kho bạc nhà nước phải chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản thu
ngân sách nhà nước phát sinh trên tài khoản chuyên thu vào tài khoản thu ngân
sách nhà nước của Kho bạc nhà nước mở tại Ngân hàng nhà nước theo quy định của
Luật Ngân hàng nhà nước.
Ngân hàng thương mại có trách
nhiệm phản ánh đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu trên chứng từ nộp ngân
sách nhà nước đảm bảo cho việc hạch toán thu ngân sách nhà nước được chính xác,
tạo thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu giữa Kho bạc nhà nước, cơ
quan thuế và người nộp thuế.
Kho bạc nhà
nước có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách nhà nước và chuyển chứng từ phản
ánh chi tiết các khoản nộp ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế.
Điều 26. Xác
định ngày đã nộp thuế
1. Ngày đã
nộp thuế được xác định là ngày:
a) Kho bạc nhà
nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản, xác nhận trên chứng từ nộp
thuế bằng điện tử trong trường hợp thực hiện nộp thuế bằng giao dịch điện tử.
b) Kho bạc nhà
nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc
thu tiền trên chứng từ thu thuế bằng tiền mặt.
c) Cơ quan
thuế thực hiện bù trừ trong trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa được bù trừ với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ trên Quyết định
hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
2. Ngày đã nộp thuế thuộc năm nào thì hạch toán số thu ngân sách năm đó.
Điều 27. Gia
hạn nộp thuế
1. Trường
hợp được gia hạn nộp thuế:
Người nộp
thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu
không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp
thuế đúng hạn;
b) Di chuyển
địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải
ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản
xuất, kinh doanh mới;
c) Do chính
sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của người nộp thuế.
d) Người nộp
thuế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công
trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán nên không có
nguồn để nộp thuế dẫn đến còn nợ thuế.
e) Người nộp
thuế thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa giải phóng
được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp ngân sách nhà nước
các khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được
giao nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất (nếu có).
g) Gặp khó
khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Phạm vi
số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp; thời gian gia hạn nộp thuế:
a) Người nộp
thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được gia hạn
một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật
chất bị thiệt hại. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm, kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế. Cụ thể :
- Nếu tài sản của người nộp
thuế thiệt hại từ 50% trở xuống thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với
tỷ lệ thiệt hại nhưng tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại trong
thời hạn một năm.
- Nếu tài sản của người nộp
thuế thiệt hại trên 50% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt nhưng
tối đa không vượt quá trị giá vật chất bị thiệt hại trong thời hạn hai năm.
b) Người nộp
thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm b, c, g khoản 1 Điều này thì được gia
hạn một phần hoặc toàn bộ tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu
tại các điểm đó. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày
hết thời hạn nộp thuế.
c) Người nộp
thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì được gia hạn
nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với số tiền từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
chưa thanh toán. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày
hết thời hạn nộp thuế.
d) Người nộp
thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thì được gia hạn
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh đối với diện tích đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa được giải
phóng mặt bằng. Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được gia hạn tương ứng với
số tiền thuế còn nợ NSNN của diện tích đất chưa được giải phóng mặt bằng, chưa
bàn giao. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế.
3. Thủ tục
gia hạn nộp thuế:
a) Để được
gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều này, người nộp thuế phải gửi hồ sơ đề
nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ
bao gồm:
- Văn bản
đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo mẫu
số 02/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia
hạn nộp thuế, số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn, thời hạn đề nghị gia
hạn, kế hoạch và cam kết việc nộp số tiền thuế, tiền phạt;
- Tài liệu
chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về lý do đề nghị gia hạn nộp thuế.
+ Đối với
trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia
hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì phải có:
Biên bản
kiểm kê giá trị thiệt hại tài sản do người đại diện theo pháp luật của tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại về tài sản, hàng hóa lập và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của số liệu;
Xác nhận
của công an cấp xã, phường hoặc chủ tịch UBND cấp xã, phường nơi xảy ra thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ về việc xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ trên địa bàn;
+ Đối với
trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia
hạn nộp tiền thuế, tiền phạt thì phải có Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với
trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp
tiền thuế, tiền phạt thì phải có:
Bản chụp có
xác nhận của người nộp thuế các văn bản: Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư, biên
bản nghiệm thu, bàn giao (nếu có);
Văn bản xác
nhận của chủ đầu tư, trong đó thể hiện: tổng vốn đầu tư, số tiền nợ của chủ đầu
tư, công trình được đầu tư bằng nguồn vốn đã được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước.
+ Đối với
trường hợp nêu tại điểm e khoản 1 Điều này ngoài văn bản đề nghị gia hạn nộp
tiền thuế, tiền phạt thì phải có:
Văn bản xác
nhận của UBND cấp huyện về việc dự án chưa thực hiện do còn phần diện tích đất
được giao chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất.
b) Trong
thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn
nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và thực tế khó khăn của người nộp thuế để ra văn bản chấp thuận hay
không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế.
Văn bản chấp
thuận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 03/NOPT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Văn bản
không chấp thuận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu
số 04/NOPT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho
người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ
quan thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan
thuế thì không được gia hạn nộp thuế.
c) Đối với
trường hợp đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt quy định tại điểm g khoản 1
Điều này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn
của người nộp thuế, kiểm tra hồ sơ, có ý kiến đề xuất và chuyển hồ sơ đề nghị
gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Trong
thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt hành chính về
hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia
hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy
định; nếu không nộp thuế thì người nộp thuế sẽ bị xử phạt hành chính đối vi
hành vi vi phạm pháp luật thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều
28. Xử lý số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền
phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có
số tiền thuế, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp đối với
từng loại thuế.
b) Người nộp thuế có
số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế có
số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, phí xăng dầu.
2. Người nộp thuế có
quyền giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa theo các cách sau:
a) Bù trừ số
tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ
giữa các loại thuế với nhau.
- Trường hợp
người nộp thuế được hoàn trả đồng thời có nghĩa vụ phải nộp các khoản thu khác,
nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ nội dung phần đề
nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan thuế nơi hoàn trả để xem xét giải
quyết. Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này để
vừa giải quyết hoàn thuế đồng thời kết hợp thu số tiền thuế, tiền phạt còn nợ
ngân sách nhà nước, gửi người nộp thuế.
Trường hợp
hoàn các khoản thuế (trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế
tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác thì người nộp thuế
được kê khai quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi đăng
ký kê khai thuế.
Đối với các khoản
hoàn trả tại các địa phương được phân bổ theo tỷ lệ tính số thuế
phải nộp tại
nơi có trụ sở chính và các địa phương khác, khi thực hiện bù trừ các
khoản thu ngân sách nhà nước trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân
sách nhà nước thì chỉ được bù trừ tương ứng với số tiền hoàn trả được phân bổ
theo tỷ lệ nêu trên tại địa phương nơi có trụ sở chính và các địa
phương khác.
- Sau khi
thực hiện bù trừ, nếu vẫn còn số thuế phải hoàn trả, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn
trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LHT
ban hành kèm theo Thông tư này (số tiền trên Lệnh hoàn trả phải bằng số tiền
nêu tại Điều 3 của Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN), gửi Kho bạc nhà
nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Trường hợp
hoàn các khoản thuế (trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế
tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, người nộp thuế
được kê khai quyết toán thuế và làm thủ tục hoàn thuế tại cơ quan thuế nơi đăng
ký kê khai thuế thì cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, trong đó
tách riêng khoản phải hoàn trả của từng địa phương (mỗi địa phương phản ánh
trên 1 dòng), gửi cho Kho bạc nhà nước đồng cấp trên địa bàn để thực hiện hoàn
trả cho người nộp thuế.
- Trường hợp
cơ quan thuế phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế
khác, nhưng người nộp thuế không đề nghị bù trừ số còn phải nộp trên Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế thực hiện bù trừ
trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, gửi người nộp thuế.
b) Trừ vào số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp của lần nộp tiếp theo.
Việc bù trừ giữa số
tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo
của cùng một loại thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ
quan thuế.
c) Hoàn trả khi người
nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
Thủ trưởng cơ quan
thuế ra Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế; căn cứ Quyết định hoàn
thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này gửi
Kho bạc nhà nước đồng cấp để thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
3. Việc hoàn trả tiền
thuế nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
được thực hiện:
a) Việc hoàn trả tiền
thuế nộp thừa cho người được pháp luật coi là đã chết được thực hiện:
Trường hợp
di sản đã được chia thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết được
thực hiện cho những người hưởng thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để
lại, nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Trường hợp
di sản chưa được chia thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết được
thực hiện cho người quản lý di sản.
Trường hợp
Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng được hoàn trả
tiền thuế nộp thừa của người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Trong trường hợp
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận
di sản thì việc hoàn trả tiền thuế nộp thừa của người chết để lại được thực hiện
theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Việc hoàn
trả số tiền thuế nộp thừa của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự được thực hiện cho người được tòa án giao quản lý tài
sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự thực hiện trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
c) Phương
thức hoàn trả số thuế nộp thừa cho người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán
thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu
trừ số thuế còn phải nộp, hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ứng trước tiền để hoàn thuế cho cá nhân có số
thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
a) Trường
hợp trên tờ khai quyết toán thuế (mẫu số
05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này), nghĩa vụ quyết toán thay cho cá
nhân có số thuế nộp thừa, thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện như sau:
- Trường hợp
trên bảng kê 05A/BK-TNCN chỉ có cá nhân
nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn
trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
- Trường hợp
trên bảng kê 05A/BK-TNCN có tổng số tiền
thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số tiền thuế của các cá nhân nộp
thiếu thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp
thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định tại khoản
5 Điều này.
b) Trường
hợp trên tờ khai quyết toán thuế, nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số
thuế còn phải nộp ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện khấu trừ tiền thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp
thừa. Sau khi thực hiện bù trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ
hoặc đề nghị hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Nghĩa vụ
quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
- Trường hợp
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ
khấu trừ cũng có số thuế nộp thừa thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu
số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư này cho cả 2 nghĩa vụ này, gửi cơ quan
thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế.
- Trường hợp
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ
khấu trừ không có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa (số thuế
bằng không (0)) thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành tại Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế
theo quy định.
- Trường hợp
nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ quyết toán thay không
có số thuế còn phải nộp hoặc không có số thuế nộp thừa (số thuế bằng không (0))
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại
Thông tư này gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
- Trường hợp
nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có số thuế nộp thừa, đồng thời nghĩa vụ
khấu trừ có số thuế còn phải nộp hoặc nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân có
số thuế còn phải nộp, đồng thời nghĩa vụ khấu trừ có số thuế nộp thừa thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước để thực hiện bù trừ theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành tại Thông tư này, trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản
phải nộp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.
6. Đối với trường hợp
giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm a và c khoản 2 Điều này,
người nộp thuế phải thực hiện thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Chương
VII Thông tư này.
Chương IV –
UỶ
NHIỆM THU THUẾ
Điều
29. Thẩm quyền và phạm vi uỷ nhiệm thu thuế
1. Cơ quan
thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
- Thuế sử
dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà
đất;
- Thuế đối
với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
- Thuế thu
nhập cá nhân.
Đối với các
loại thuế khác, nếu cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân khác thu thì
phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Việc ủy
nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế với
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc trực tiếp với cá nhân được
ủy nhiệm thu
thuế trừ trường hợp uỷ nhiệm thu thuế đối với thu nhập có tính chất vãng lai
của cá nhân nhà thầu nước ngoài.
3. Hợp đồng
uỷ nhiệm thu thuế được lập theo mẫu số 01/UNTH
ban hành kèm theo Thông tư này và phải đảm bảo có các nội dung về:
- Loại thuế
được uỷ quyền thu;
- Địa bàn
được uỷ nhiệm thu;
- Phạm vi
công việc được uỷ nhiệm như: Hướng dẫn người nộp thuế khai thuế; đôn đốc người
nộp thuế nộp tờ khai thuế, nộp thuế; thu tờ khai thuế, thu thuế từ người nộp
thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế; nộp tiền thuế vào ngân sách nhà
nước; rà soát và báo cáo các trường hợp thuộc diện khai thuế, nộp thuế mà không
chấp hành; cung cấp thông tin về tình hình phát sinh mới hoặc thay đổi thông
tin về người nộp thuế trên địa bàn được uỷ nhiệm thu; thu tiền thuế từ người
nộp thuế và nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
- Quyền hạn
và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và bên được uỷ nhiệm;
- Chế độ báo
cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế,
kinh phí uỷ nhiệm thu;
- Thời hạn uỷ
nhiệm thu. Khi hết thời hạn uỷ nhiệm thu hai bên phải thực hiện thanh lý hợp
đồng uỷ nhiệm thu và lập biên bản thanh lý theo mẫu
số 02/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
30. Trách nhiệm của bên được uỷ nhiệm thu
Bên được uỷ
nhiệm thu thuế có trách nhiệm thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký kết với cơ
quan thuế. Bên được ủy nhiệm thu thuế không được quyền uỷ nhiệm lại cho bất cứ
bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký với cơ quan thuế. Đối
với một số nội dung cụ thể của hợp đồng uỷ nhiệm thu, thực hiện theo hướng dẫn
sau:
1. Trường
hợp phải thu tờ khai thuế từ người nộp thuế:
Bên uỷ nhiệm
thu có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn người nộp thuế về các quy định của
pháp luật thuế, trách nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế; cung cấp mẫu tờ
khai thuế và hướng dẫn cách kê khai thuế; đôn đốc người nộp thuế khai thuế và
thu tờ khai thuế từ người nộp thuế để nộp cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn
quy định.
2. Gửi thông
báo nộp thuế và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế:
Bên được uỷ
nhiệm thu khi nhận thông báo nộp thuế phải thực hiện đối chiếu với sổ bộ thuế,
nếu thông báo nộp thuế không đúng, không đủ so với sổ bộ thuế thì phản ảnh kịp
thời để cơ quan thuế phát hành lại thông báo nộp thuế cho đúng với sổ bộ thuế.
Bên được ủy
nhiệm thu phải gửi thông báo nộp thuế cho người nộp thuế trước ngày cuối cùng
của thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế ít nhất là năm ngày. Khi gửi
thông báo nộp thuế cho người nộp thuế, bên được uỷ nhiệm thu phải yêu cầu người
nhận thông báo ký xác nhận, đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng thời hạn.
Đối với
trường hợp uỷ nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân thì không phải gửi
thông báo nộp thuế, bên uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế
thực hiện nộp thuế theo tờ khai thuế của người nộp thuế.
3. Tổ chức
thu nộp thuế và cấp chứng từ cho người nộp thuế:
Khi thu
thuế, bên uỷ nhiệm thu phải viết biên lai thu thuế và viết một lần cho cả ba
liên ghi rõ số tiền thuế, loại thuế, kỳ nộp thuế và các nội dung khác trên biên
lai thu. Biên lai thu thuế phải viết từ số nhỏ đến số lớn, không viết nhảy số
và phải viết đầy đủ, rõ ràng theo các nội dung yêu cầu trong biên lai thuế,
đồng thời ký, ghi rõ họ tên người trực tiếp thu. Sau khi đã kiểm tra và nhận đủ
tiền thuế, người trực tiếp thu phải giao biên lai thu thuế cho người nộp thuế.
4. Nộp tiền
thuế đã thu vào ngân sách nhà nước:
Bên được uỷ
nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu
khác đã thu vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước. Số tiền thuế phải nộp
vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế.
Khi nộp tiền
thuế về Kho bạc nhà nước, bên được uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê chứng từ thu
và lập giấy nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt; Kho bạc nhà nước
chuyển chứng từ cho cơ quan thuế về số tiền uỷ nhiệm thu đã nộp để theo dõi và
quản lý.
Cơ quan thuế
ký hợp đồng uỷ nhiệm thu quy định thời gian và mức tiền thuế đã thu mà bên được
uỷ nhiệm thu thuế phải nộp vào Kho bạc nhà nước phù hợp với số thu và địa bàn
thu thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Thời gian bên được uỷ nhiệm thu thuế
phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước tối đa không quá năm ngày kể từ ngày thu
tiền đối với địa bàn thu thuế là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn;
không quá ba ngày đối với các địa bàn khác; trường hợp số tiền thuế đã thu vượt
quá mười triệu đồng thì phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước, trừ một số trường
hợp do lý do khách quan ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng khó khăn thì Cục trưởng
Cục Thuế xem xét quyết định số thuế đã thu vượt quá 10 triệu đồng được nộp vào
NSNN vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Quyết
toán số tiền thuế thu được và biên lai thu thuế với cơ quan thuế:
a) Quyết
toán số tiền thuế thu được:
Chậm nhất
ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập báo cáo số đã thu, đã
nộp của tháng trước gửi cơ quan thuế theo mẫu số
03/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thu nộp phải phản ánh được
số phải thu, số đã thu, số còn tồn đọng, nguyên nhân tồn đọng và các giải pháp
đôn đốc thu nộp tiếp. Chi cục Thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được uỷ
nhiệm thu thuế phải kiểm tra cụ thể từng biên lai đã thu, số thuế đã thu, số
thuế đã nộp ngân sách, đối chiếu với số thuế đã thực nộp có xác nhận của Kho
bạc, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để qui trách
nhiệm cụ thể.
b) Quyết
toán biên lai thuế:
Mỗi tháng
một lần, chậm nhất ngày 5 của tháng sau, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập bảng
thanh toán các loại biên lai thuế, phí, lệ phí đã sử dụng, số còn tồn theo từng
loại biên lai với cơ quan thuế theo đúng quy định.
Sau mười
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, bên được uỷ nhiệm thu thuế phải lập
báo cáo quyết toán sử dụng biên lai thuế với cơ quan thuế về số biên lai thuế,
phí, lệ phí đã sử dụng và chuyển tồn các loại biên lai sang năm sau theo mẫu số 04/UNTH ban hành kèm theo Thông tư này.
Mọi hành vi
chậm thanh toán biên lai, chậm nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước đều
coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế; thu thuế không viết biên lai, hoặc viết
không đúng chủng loại biên lai thuế phù hợp, bên được uỷ nhiệm thu thuế sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Theo dõi
và báo cáo với cơ quan thuế các trường hợp phát sinh người nộp thuế mới hoặc
thay đổi quy mô, ngành hàng của người nộp thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
Điều
31. Trách nhiệm của Cơ quan thuế uỷ nhiệm thu
Cơ quan thuế
chịu trách nhiệm về việc thực hiện chính sách và quản lý các loại thuế trên địa
bàn.
1. Thông báo
công khai về các trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và
thực hiện.
2. Phát hành
thông báo nộp thuế giao cho bên được uỷ nhiệm thu thuế cùng với sổ bộ thuế đã
duyệt. Thời gian giao thông báo nộp thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế trước
khi hết thời hạn gửi thông báo nộp thuế theo quy định tại Chương III Thông tư
này tối thiểu là mười ngày.
3. Cấp phát
đầy đủ, kịp thời biên lai thu thuế cho bên được uỷ nhiệm thu thuế và hướng dẫn
bên được uỷ nhiệm thu thuế quản lý, sử dụng biên lai đúng quy định. Bên được uỷ
nhiệm thu thuế khi xin cấp biên lai thuế phải có văn bản đề nghị và giấy giới
thiệu giao cho người được uỷ quyền đi nhận biên lai.
4. Chi trả kinh
phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.
5. Kiểm tra
tình hình thu nộp tiền thuế của bên được uỷ nhiệm thu thuế:
Căn cứ vào
biên lai thuế do bên uỷ nhiệm thu đã thu thuế và thanh toán với cơ quan thuế và
căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách đã phát hành, xác nhận đã nộp tiền của Kho
bạc nhà nước, cơ quan thuế thực hiện kế toán thuế và xác định số nợ thuế để có
biện pháp quản lý thích hợp.
Cơ quan thuế
ra quyết định phạt chậm nộp thuế đối với các trường hợp nộp chậm thuế và chuyển
cho bên được uỷ nhiệm thu thuế để bên được uỷ nhiệm thu chuyển cho người nộp
thuế. Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đủ
tiền thuế, tiền phạt chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều
32. Kinh phí uỷ nhiệm thu
Bên được uỷ
nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu. Kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ
kinh phí hoạt động của cơ quan thuế.
Bộ Tài chính
có hướng dẫn riêng về kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp theo từng địa bàn, từng loại
thuế.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều
33. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt
Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Người nộp
thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về
việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế
có yêu cầu.
3. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có
thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc
người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật trước khi xuất cảnh.
Điều
34. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động
1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy
định tại Điều 54 của Luật Quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
Chủ doanh
nghiệp tư nhân, hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn, hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường
hợp giải thể.
Hội đồng
giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
Tổ quản lý,
thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế kể cả trước và sau khi có quyết định tuyên
bố phá sản của Tòa án.
2. Trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt
động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh
nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng
quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách
nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại .
b) Hộ gia
đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
c) Tổ hợp
tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn
lại do tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp.
d) Những
người có trách nhiệm nộp thuế đã hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định tại điểm a, b,c khoản này có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên
đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy
định của pháp luật dân sự.
Điều
35. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị
chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ
doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp
chuyển đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển
đổi; trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì
doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ
chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị
tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp
thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị
xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan
thuế có quyền yêu cầu một trong các doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải hoàn
thành toàn bộ nghĩa vụ thuế. Trường hợp một doanh nghiệp đã thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ thuế thì có quyền yêu cầu những doanh nghiệp có nghĩa vụ liên đới phải thực
hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình theo quy định của pháp luật dân
sự.
Điều
36. Việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng
lực hành vi dân sự, hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người được pháp luật coi là đã chết do những người
hưởng thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp
di sản chưa được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để
lại được người quản lý di sản thực hiện.
Trong trường
hợp di sản đã được chia thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để
lại được những người thừa kế thực hiện tương ứng nhưng không vượt quá phần tài
sản mà mình được nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường
hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do người chết để lại như người thừa kế
là cá nhân.
Trong trường
hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối
nhận di sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người chết để lại được
thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự do người được Toà án giao quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thực hiện
trong phạm vi tài sản được giao quản lý.
3. Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo
quy định tại Điều 65 của Luật Quản lý thuế được phục hồi
lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết,
mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều
37. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp
thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành
nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại
thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp
xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp
cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu
trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại
nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản
đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người
nộp thuế, mã số thuế;
- Số thuế
phát sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ
sơ thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết
định của cơ quan thuế;
- Số tiền
phạt hành chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền
thuế, tiền phạt đã nộp;
- Số tiền
thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có).
3. Trong
thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm ban
hành văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường
hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý
do chưa xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
4. Thủ tục
khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam
Các tổ chức,
cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam để được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc
được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam cần hoàn tất
các thủ tục dưới đây:
a) Người nộp
thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại
nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề
nghị khấu trừ thuế theo Hiệp định theo mẫu số
02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin về
giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế
phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc các
tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại
Giấy đề nghị khấu trừ nêu trên.
a.2) Các tài
liệu khác tuỳ theo hình thức đề nghị khấu trừ. Cụ thể:
- Trường hợp
khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp
chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc
xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp
khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp
đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động kinh doanh tại
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác
nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và
xác nhận việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật
pháp của Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp
khấu trừ gián tiếp
+ Các tài
liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỉ lệ góp vốn của đối tượng đề nghị khấu
trừ;
+ Bản chụp Tờ
khai thuế thu nhập ở nước ngoài của công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng tham
gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế ;
+ Bản chụp Tờ
khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của
người nộp thuế;
+ Xác nhận
của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp đối với cổ phần được chia và số
thuế thu nhập công ty đã nộp trước khi chia lãi cổ phần.
b) Cơ quan
thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp
định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ thời điểm
nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a trên đây. Thời hạn 10 ngày làm việc không bao gồm
thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
5. Thủ tục
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam đối với đối tượng cư trú của nước ngoài:
Trường hợp
một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam phải nộp thuế thu
nhập tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định và pháp luật thuế Việt Nam muốn
xác nhận số thuế đã nộp tại Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại
nước cư trú cần thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trường
hợp đối tượng nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế thực nộp tại Việt Nam gửi hồ sơ
đề nghị đến Cục Thuế tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp
thuế để làm thủ tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế thực nộp tại Việt Nam theo mẫu
số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin
về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế và số thuế phát sinh từ giao dịch
đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp
bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đầy đủ các thông tin hoặc các tài
liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 5 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại
Giấy đề nghị xác nhận nêu trên .
a.2) Giấy
chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp (ghi rõ là đối tượng cư
trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hoá lãnh sự .
Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế nơi đối tượng đăng ký
thuế có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp theo mẫu số 04/HTQT hoặc 05/HTQT
ban hành kèm theo Thông tư này. Sử dụng mẫu số
04/HTQT đối với thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp; sử
dụng mẫu số 05/HTQT đối với thuế thu nhập
tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền hoặc phí dịch vụ kỹ thuật.
Thời hạn 7 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
b) Trường
hợp đối tượng nộp thuế đề nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng
không phải nộp do được hưởng ưu đãi thuế và được coi như số thuế đã nộp để khấu
trừ số thuế khoán tại nước nơi cư trú gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Thuế để làm thủ
tục xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
b.1) Giấy đề
nghị xác nhận số thuế phát sinh tại Việt Nam theo mẫu
số 03/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này trong đó cung cấp các thông tin
về giao dịch liên quan đến thu nhập chịu thuế, số thuế phát sinh và các ưu đãi
thuế đối với giao dịch đó thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp
bất khả kháng, đối tượng nộp thuế không cung cấp đầy đủ các thông tin hoặc các
tài liệu theo yêu cầu của điểm b khoản 5 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại
Giấy đề nghị xác nhận nêu trên.
b.2) Giấy
chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp (ghi rõ là đối tượng cư
trú trong kỳ tính thuế nào) đã được hợp pháp hoá lãnh sự ;
Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế có trách nhiệm xác nhận
số thuế phát sinh tại Việt Nam nhưng không phải nộp do được ưu đãi thuế dành
cho đối tượng đề nghị. Thời hạn 7 ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung
và giải trình hồ sơ.
6. Thủ tục
xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam:
a) Tổ chức,
cá nhân yêu cầu xác nhận là đối tượng cư trú thuế của Việt Nam theo quy định
tại Hiệp định thực hiện thủ tục như sau:
a.1) Đối với
các đối tượng đang là đối tượng nộp thuế, nộp Giấy đề nghị xác nhận cư trú của
Việt Nam theo mẫu số 06/HTQT ban hành kèm
theo Thông tư này đến Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng
ký nộp thuế.
a.2) Đối với
các đối tượng không phải là đối tượng khai, nộp thuế:
- Giấy đề
nghị (theo quy định tại điểm a.1 khoản 6 Điều này);
- Xác nhận
của cơ quan quản lý hoặc chính quyền địa phương về nơi thường trú hoặc nơi đăng
ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc giấy đăng ký thành lập đối với các tổ chức (ví
dụ như hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp);
- Xác nhận
của cơ quan chi trả thu nhập (nếu có). Trường hợp không có xác nhận này, đối
tượng nộp đơn tự khai trong đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Trong
vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Cục Thuế căn cứ vào quy định tại
Điều 4 của Hiệp định liên quan đến định nghĩa đối tượng cư trú để xét và cấp
giấy chứng nhận cư trú cho đối tượng đề nghị theo mẫu
số 07/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn 7 ngày làm việc không
bao gồm thời gian bổ sung và giải trình hồ sơ.
Chương VI
THỦ
TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Điều
38. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
thuế
1. Người nộp
thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế
hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các
trường hợp quy định tại Điều 39 Thông tư này.
2. Tài liệu
liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế là một phần của hồ sơ khai
thuế.
Điều
39. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế
trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường
hợp sau đây:
1. Miễn hoặc
giảm thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán có tạm nghỉ kinh doanh. Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế là Văn
bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này
trong đó nêu rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được miễn, giảm; số thuế đã
nộp (nếu có); số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được miễn, giảm thuế và danh mục
tài liệu gửi kèm.
Thủ tục miễn
thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Miễn, giảm
thuế thu nhập cá nhân:
Việc
xét giảm thuế được thực hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó
khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, cá nhân kinh doanh,
nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán có tạm
nghỉ kinh doanh và Chuyên gia nước ngoài thực thiện các chương trình, dự án ODA
trong năm nào thì được xét miễn giảm số thuế phải nộp của năm đó.
a)
Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
a.1)
Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn
-
Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
-
Biên bản xác định mức độ thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền hoặc
bản xác nhận thiệt hại của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả
hoạn.
-
Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) hoặc thoả thuận bồi thường
của người gây hoả hoạn (nếu có).
-
Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hoả hoạn.
-
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán
thuế).
a.2)
Đối với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn
-
Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số
18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
-
Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác
nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế.
-
Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thoả thuận bồi
thường của người gây tai nạn (nếu có).
-
Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.
-
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán
thuế).
a.3)
Đối với đối tượng nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
-
Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số
18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
-
Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
-
Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hoá
đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
-
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán
thuế).
a.4)
Đối với cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân
theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh
Trường
hợp trong năm khoán thuế, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh có nghỉ
liên tục từ trọn 01 tháng (từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở
lên thì được giảm 1/3 số thuế phải nộp quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02
tháng trở lên thì được giảm 2/3 số thuế phải nộp quý, nếu nghỉ trọn quý thì
được giảm tất cả số thuế phải nộp quý.
Ví dụ: Ông A
là cá nhân kinh doanh có số thuế khoán phải nộp năm 2011 là 12 triệu đồng.
Trong năm, Ông có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20/02 đến hết ngày 20/6. Ông
A sẽ được xét giảm thuế như sau:
- Số tháng
nghỉ kinh doanh liên tục của Ông A được xét giảm thuế là tháng 3, tháng 4 và
tháng 5;
- Số thuế
khoán hàng quý của Ông A là 12 triệu đồng/4 quý = 3 triệu đồng
Vậy số thuế
Ông A được giảm sẽ là:
- Trong quý
I: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 1 tháng nên Ông A được giảm 1/3 số thuế của
quý I tương ứng với 1 triệu đồng.
- Trong quý
II: Ông A nghỉ kinh doanh liên tục 2 tháng nên Ông A được giảm 2/3 số thuế của
quý II tương ứng với 2 triệu đồng.
Hồ sơ đề nghị
miễn hoặc giảm thuế là Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế của cá nhân theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này
trong đó nêu rõ số thuế phải nộp; số thuế đề nghị được miễn, giảm; số thuế đã
nộp (nếu có); số thuế còn phải nộp; lý do đề nghị được miễn, giảm thuế và danh mục
tài liệu gửi kèm.
a.5)
Đối với Chuyên gia nước ngoài thực thiện các chương trình, dự án ODA
-
Công văn đề nghị của Chủ dự án hoặc nhà thầu (công ty) đề nghị miễn thuế thu
nhập cá nhân đối với Chuyên gia.
-
Xác nhận của Cơ quan chủ quản về việc Chuyên gia đáp ứng đủ điều kiện về ưu đãi
và miễn trừ theo Mẫu số 01/XNCG ban hành kèm
theo Thông tư này.
-
Các tài liệu liên quan đến thu nhập được miễn của Chuyên gia (hợp đồng, chứng
từ trả thu nhập,...).
Trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế cấp Xác
nhận miễn thuế thu nhập cá nhân cho Chuyên gia theo Mẫu
số 02/XNMT ban hành kèm theo Thông tư này.
b)
Nơi nộp hồ sơ
Đối
với đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân
theo phương pháp khoán có tạm nghỉ kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ giảm thuế là cơ
quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế.
Đối
với Chuyên gia ký hợp đồng với Chủ dự án hay với nhà thầu (công ty) thì Chủ dự
án hoặc nhà thầu (công ty) gửi hồ sơ đề nghị miễn thuế Thu nhập cá nhân cho
Chuyên gia đến cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở.
3. Miễn hoặc
giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế nhà, đất, thuế
sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn,
tai nạn bất ngờ bị lỗ không có khả năng nộp thuế.
Hồ sơ đề nghị
miễn hoặc giảm thuế bao gồm:
- Văn bản đề
nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH
ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại,
giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây
ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm;
- Biên bản
xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có
xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản quyết
toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số
bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.
4. Miễn,
giảm thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên theo quy
định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên:
a) Hồ sơ
miễn, giảm thuế gồm:
- Văn bản đề
nghị miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ
khai thuế tài nguyên tháng theo mẫu số 01/TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN
ban hành kèm theo Thông tư này.
- Các tài
liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo.
b) Một số
trường hợp miễn thuế tài nguyên không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hàng
tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm: tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác
hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên dùng cho
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia
đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
c) Thủ tục
miễn thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thủ tục miễn thuế đối
với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản
xuất phục vụ sinh hoạt: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước thiên nhiên tự sản xuất
thuỷ điện phục vụ sinh hoạt phải có đơn đề nghị miễn thuế, kèm theo bản giải
trình về thiết bị sản xuất thuỷ điện phục vụ cho sinh hoạt gia đình, có xác nhận
của UBND cấp xã. Khi bắt đầu đi vào hoạt động hộ gia đình phải khai báo lần đầu
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hưởng miễn thuế tài nguyên.
- Thủ tục
miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được
giao, được thuê:
Tổ chức, cá nhân khai
thác đất (kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) phải có văn bản đề nghị miễn thuế,
kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất và hồ
sơ liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công
trình tại địa phương của chủ đầu tư và gửi bộ hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế.
5.
Miễn, giảm thu tiền sử dụng đất:
Hồ sơ khai
miễn, giảm tiền sử dụng đất, gồm:
- Tờ khai
tiền sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp
được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng hoặc chứng thực) cụ thể
là: giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với các trường hợp khuyến khích đầu tư;
Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư đối với
dự án công trình công cộng có mục đích kinh doanh, dự án xây dựng ký túc xá
sinh viên, xây dựng nhà cho người có công, xây dựng chung cư cao tầng cho công
nhân khu công nghiệp; Quyết định di dời và dự án đầu tư được phê duyệt theo
thẩm quyền đối với nhà máy, xí nghiệp di dời theo quy hoạch; Đối với hộ thuộc
diện nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định
của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc
thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); Đối với
hộ gia đình, cá nhân có công với Cách mạng phải có giấy tờ có liên quan
chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng
đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp
.
Hồ sơ khai
miễn, giảm tiền sử dụng đất được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan
tài nguyên và môi trường hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường
hợp hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan thuế địa phương nơi có đất trong
trường hợp chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
6.
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao
gồm:
- Đơn đề nghị
miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do
miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai
tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà
đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần
có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định
cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn
bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với
hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC
nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng
nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư
phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận
ưu đãi đầu tư.
Ngoài các
giấy tờ nêu trên, một số trường hợp hồ sơ phải có các giấy tờ cụ thể theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp
dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được miễn tiền
thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm ngừng hoạt động:
- Đối với dự
án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, chậm
nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày tạm ngừng xây dựng, phải gửi cho cơ quan
thuế:
+ Văn
bản đề nghị miễn, giảm nêu rõ lý do và thời
gian phải tạm ngừng xây dựng.
+ Phụ lục hợp
đồng xây dựng hoặc Biên bản (về việc tạm ngừng xây dựng) được lập giữa Bên giao
thầu và Bên nhận thầu, trong đó xác định việc tạm dừng thực hiện hợp đồng xây
dựng.
- Đối với dự
án gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động, chậm nhất sau ba mươi (30) ngày kể từ
ngày tạm ngừng hoạt động, phải gửi cho cơ quan thuế: Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế có xác nhận của cơ quan cấp giấy
phép đầu tư.
b) Trường hợp
được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ chia làm 2 giai đoạn:
b.1) Trong thời gian đang tiến hành xây dựng: người thuê đất phải
xuất trình với cơ quan Thuế các giấy tờ để làm căn cứ tạm xác định thời gian
được miễn tiền thuê đất gồm:
- Giấy phép
xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp thực hiện dự án trong khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
thuộc diện không phải cấp Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng
xây dựng; Trường hợp đơn vị tự làm, không có Hợp đồng xây dựng thì phải nêu rõ
trong đơn xin miễn tiền thuê đất.
- Biên bản
bàn giao đất trên thực địa.
b.2) Sau khi
công trình hoặc hạng mục công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác
sử dụng, người thuê đất phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ để cơ quan Thuế có
căn cứ ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất bao gồm:
+ Biên bản
nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành, đưa vào khai
thác, sử dụng được lập giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
Hoặc các
chứng từ chứng minh việc đơn vị tự xây dựng trong trường hợp đơn vị tự thực
hiện hoạt động xây dựng cơ bản.
c) Trường hợp
được miễn, giảm theo diện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
hoặc đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời
theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường:
- Các loại
giấy về ưu đãi đầu tư có ghi ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước như: Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp (Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
- Quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất kinh doanh
theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường.
- Quyết định
cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất hoặc Biên bản bàn giao đất trên thực địa tại
nơi cơ sở sản xuất kinh doanh mới.
d) Trường hợp
được miễn, giảm đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc, đất thuê thuộc dự án
xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trường hợp
này, người thuê đất phải xuất trình với cơ quan Thuế: Hiệp định, hoặc thoả thuận,
hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam với tổ chức quốc tế về việc miễn, giảm tiền
thuê đất; hoặc Giấy xác nhận của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ
địa phương được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
e) Trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ phải
có: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(Bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực).
7.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
- Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế
lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường
hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết
định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
8. Thẩm quyền
giải quyết việc miễn thuế, giảm thuế:
a) Đối với
tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Cục trưởng
Cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế; Tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chi cục
trưởng Chi cục Thuế phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất ban hành quyết định
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với người nộp thuế là hộ gia đình,
cá nhân.
b) Việc miễn, giảm các loại thuế khác đối với trường hợp cơ quan thuế
quyết định miễn thuế, giảm thuế: Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thuế cấp đó quyết
định việc miễn, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không được
miễn thuế, giảm thuế.
Điều
40. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt bao gồm:
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố
phá sản (không bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh bị tuyên bố phá
sản) đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà
không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
b) Cá nhân được pháp luật coi
là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp
tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
2. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện
được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số
01/XNTH ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu liên quan đến việc
đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt (Bản sao có công chứng hoặc chứng thực):
b.1) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này:
- Tờ khai quyết toán thuế đến
thời điểm Toà án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp;
- Quyết định mở thủ tục thanh
lý tài sản kèm theo phương án phân chia tài sản.
- Quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp của Toà án;
b.2) Đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Đối với trường hợp cá nhân
được pháp luật coi là đã chết:
+ Giấy chứng tử, hoặc Giấy báo
tử, hoặc các giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định của pháp luật về đăng
ký và quản lý hộ tịch.
+ Văn bản xác nhận của UBND
cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết về việc người
chết không có tài sản.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm
yêu cầu thân nhân của người chết cung cấp các giấy tờ trên. Trường hợp thân
nhân của người chết không cung cấp được do thất lạc các giấy tờ trên thì Cơ
quan Thuế yêu cầu thân nhân của người chết làm đơn đề nghị Chủ tịch UBND cấp
xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của người chết, xác nhận là đã chết
và không có tài sản.
- Đối với trường hợp cá nhân
được pháp luật coi là mất tích:
+ Quyết định tuyên bố mất tích
của Tòa án;
+ Văn bản xác nhận của UBND
cấp xã, phường, thị trấn nơi người bị tuyên bố mất tích cư trú về việc người
mất tích không có tài sản.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm
yêu cầu thân nhân của người mất tích cung cấp các giấy tờ trên.
- Đối với trường hợp cá nhân
được pháp luật coi là mất năng lực hành vi dân sự:
+ Quyết định của Tòa án tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự;
+ Văn bản xác nhận của người
giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự có xác nhận của UBND cấp xã,
phường, thị trấn nơi cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cư trú về việc cá nhân
mất năng lực hành vi dân sự không có tài sản.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm
yêu cầu người giám hộ của cá nhân mất năng lực hành vi dân sự cung cấp các giấy
tờ trên.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt:
a) Cơ quan
thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan
thuế cấp trên theo trình tự sau:
- Chi cục Thuế
gửi cho Cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Cục Thuế
gửi cho Tổng cục Thuế hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế và hồ sơ do Chi cục Thuế chuyển đến.
b) Trường hợp hồ sơ
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế cấp trên phải thông báo cho cơ quan đã
lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ theo mẫu số 02/XNTH
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người
có thẩm quyền phải ra quyết định xoá nợ theo mẫu
số 03/XNTH hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt theo mẫu số 04/XNTH ban hành
kèm theo Thông tư này.
4. Thẩm quyền xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt và báo cáo Quốc hội:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét hồ sơ và ra quyết định xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quyết định xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt phải bao gồm các nội dung:
- Tên người nộp thuế được xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Số tiền thuế được xoá nợ
tương ứng với loại thuế và kỳ tính thuế hoặc thời gian phát sinh số thuế;
- Số tiền phạt được xoá nợ;
- Cơ quan thuế có trách nhiệm
chấp hành quyết định.
b) Trên cơ sở quyết định xoá
nợ, cơ quan thuế quản lý số tiền thuế nợ, tiền phạt được xoá nợ có trách nhiệm
tổng hợp vào số quyết toán thu Ngân sách năm, đồng thời thông báo với cơ quan
tài chính cùng cấp để tổng hợp trong báo cáo quyết toán Ngân sách của địa
phương.
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp số tiền thuế, tiền phạt đã xóa nợ
theo quyết toán Ngân sách các cấp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội
khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Chương VII
THỦ
TỤC HOÀN THUẾ, BÙ TRỪ THUẾ
Điều
41. Hồ
sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong ba tháng liên tục có số
thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường hợp đang trong giai
đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản
thu NSNN theo
mẫu số 01/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
42. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp xuất khẩu
1. Trường hợp
xuất khẩu thanh toán bằng tiền, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ
sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu số
01-3/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài hoặc
hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất
khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu; Tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu;
Chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
- Biên bản
thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu
(trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa
bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác
xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu);
- Văn bản xác
nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu
kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã
xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu
thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ
hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng và giá cả cũng khác nhau).
2. Trường hợp
xuất khẩu thanh toán bằng hàng, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ
sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu
số 01-3/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài; Hợp
đồng nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu ký với nước
ngoài; Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu; Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số
tiền thanh toán bù trừ; Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
- Văn bản xác
nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu
kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã
xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu
thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ
hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
3. Trường hợp
xuất khẩu tại chỗ, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ
sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu
số 01-3/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng xuất khẩu ký với nước ngoài trong
đó nêu rõ tên hàng hoá, số lượng, đơn giá, tên, địa chỉ, mã số thuế đơn vị nhận
hàng; Tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ; Chứng từ thanh toán
tiền hàng hoá xuất khẩu tại chỗ qua ngân hàng;
- Văn bản xác
nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu
kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã
xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu
thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ
hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
4. Trường hợp
hàng hoá gia công chuyển tiếp, hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ
sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu
số 01-3/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Hợp đồng gia công giao; Hợp đồng gia công
nhận; Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp; Chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất
khẩu tại chỗ qua ngân hàng;
- Văn bản xác
nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu
kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã
xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu
thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ
hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng với đơn giá khác nhau).
5. Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế bao
gồm:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ
sơ xuất khẩu hàng hoá đầu tư ra nước ngoài theo mẫu
số 01-4/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài; Văn
bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; Văn bản của Bộ Công thương cấp về
Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài (trong đó
ghi rõ: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá);
- Văn bản xác
nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng hàng hoá thực tế đã xuất khẩu
kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số lượng (đối với trường hợp uỷ thác
xuất khẩu mà bên nhận uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại hàng
hoá theo từng chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau và giao hàng cho nhiều
khách hàng).
Điều
43. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với
Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế GTGT:
Chủ dự án ODA
thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế
quản lý địa bàn dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu
vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.
Nhà thầu
chính thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
b) Hồ sơ hoàn
thuế GTGT:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu số
01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định
của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại,
dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có
đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn
thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận
của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không
hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng
được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không
được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp
thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp
nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này,
còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước
bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia
tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề
nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
2. Đối với
Văn phòng dự án ODA
a) Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế GTGT:
Văn phòng dự
án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế
quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào
khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự
án.
b) Hồ sơ hoàn
thuế GTGT:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu số
01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản
thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về
việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).
- Văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp
có xác nhận của Văn phòng).
Điều
44. Hoàn thuế đối với tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ.
1. Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế:
Tổ chức Việt
Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua
hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đặt trụ sở điều
hành vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn
thuế:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào mẫu số
01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định
phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (bản chụp có xác nhận của
người nộp thuế);
- Văn bản xác
nhận của Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận,
quản lý viện trợ.
Điều
45. Hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
1. Nộp hồ sơ
đề nghị hoàn thuế và thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn:
Các Cơ quan
đại diện thuộc diện được hoàn thuế GTGT, trong vòng 10 ngày đầu của tháng đầu
quý, lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế của quý trước và gửi hồ sơ cho Cục Lễ tân nhà
nước trực thuộc Bộ Ngoại giao để xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Trong vòng 15
ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm xem xét hồ sơ và xác nhận về đối tượng, danh mục và
số lượng hàng hoá, dịch vụ được hoàn thuế GTGT. Sau khi Cục Lễ tân nhà nước
trực thuộc Bộ Ngoại giao đã có xác nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT, Cục Lễ tân nhà
nước trực thuộc Bộ Ngoại giao chuyển hồ sơ cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương giải quyết.
Đối với trường
hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT được lập
không đầy đủ, Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao gửi trả hồ sơ hoàn
thuế cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao trong vòng 5 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ hoàn
thuế:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại
giao.
- Bảng kê
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện
ngoại giao theo mẫu số 01-5/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này và Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào dùng cho viên chức ngoại giao tại Việt Nam theo mẫu số 01-6/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này
.
- Bản gốc kèm
theo 2 bản chụp hoá đơn giá trị gia tăng có đóng dấu của cơ quan đại diện. Cơ
quan thuế sẽ trả lại các hoá đơn gốc cho cơ quan đại diện sau khi thực hiện
hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 46. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc
hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế.
Đối
với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ
chức, cá nhân trả thu nhập.
1.
Hoàn
thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá
nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường
hợp sau khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu
của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
-
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê chi tiết sau:
+ Bảng kê thu nhập
chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
+ Bảng kê thu nhập
chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng
và cá nhân không cư trú theo mẫu số
05B/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
-
Bản
chụp chứng
từ,
biên lai
nộp thuế thu nhập cá
nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết
chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2.
Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công tự làm thủ
tục quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân
không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu
“Tổng số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
3.
Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20%
thuộc đối tượng phải khai quyết toán thuế nếu có số thuế đề
nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề
nghị hoàn vào chỉ tiêu “Số thuế đề nghị hoàn” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Điều 47. Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần
- Giấy đề
nghị hoàn thuế theo Hiệp định theo mẫu số 02/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của
nước ngoài hoặc theo mẫu số 03/ĐNHT ban hành
kèm theo Thông tư này đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt
Nam;
Trường hợp
vì lý do bất khả kháng, người nộp thuế không cung cấp đủ các thông tin hoặc
tài liệu theo yêu cầu của Điều này, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị
hoàn thuế nêu trên.
- Bản gốc
Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hoá
lãnh sự (ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào);
- Bản
chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ
thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ, chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp
điều hành trực tiếp phương tiện vận tải (trong trường hợp doanh nghiệp vận tải
quốc tế) hay hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng
nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam
(tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp
thuế;
- Chứng từ
nộp thuế có xác nhận của Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thuế khi thu tiền thuế;
hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế và giấy xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi tổ
chức, cá nhân nộp thuế về số thuế đã nộp có xác nhận của người nộp thuế;
- Xác nhận
của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt
động thực tế theo hợp đồng.
Điều
48. Hồ sơ hoàn phí xăng dầu
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê xác
định số phí xăng dầu đề nghị hoàn trong đó ghi rõ số lượng xăng, dầu thực mua
đã chịu phí xăng dầu, số lượng xăng, dầu diezen thực tế xuất khẩu, số tiền phí
xăng dầu đề nghị hoàn trả, số tài khoản của đơn vị tại ngân hàng hoặc kho bạc
giao dịch tỉnh, thành phố... theo mẫu số
01-2/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Hợp đồng và
hoá đơn mua xăng, dầu diezen của tổ chức, cá nhân bán xăng dầu;
- Giấy phép
xuất khẩu xăng dầu diezen do Bộ Công thương cấp;
- Hợp đồng
xuất khẩu xăng, dầu diezen ký với nước ngoài; trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì
còn phải có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu xăng, dầu diezen;
- Hoá đơn bán
hàng xăng, dầu diezen cho nước ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất;
- Tờ khai Hải
quan hàng hoá xuất khẩu đã làm xong thủ thục hải quan.
- Văn bản xác
nhận của bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số lượng xăng, dầu diezen thực tế đã
xuất khẩu kèm theo bảng kê chi tiết tên xăng, dầu diezen, số lượng, đơn giá và
doanh thu hàng đã xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu mà bên nhận
uỷ thác xuất khẩu thực hiện xuất khẩu cùng một loại xăng, dầu diezen theo từng
chuyến hàng của nhiều chủ hàng khác nhau, giao hàng cho nhiều khách hàng và giá
cả cũng khác nhau).
Điều
49. Hồ sơ hoàn thuế, phí nộp thừa đối với người nộp thuế sáp nhập, chia tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định
của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ quyết
toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.
Điều
50. Hoàn thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Hồ sơ hoàn
thuế:
- Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số
01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hồ
sơ xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ theo mẫu
số 01-3/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này, bao gồm: Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu.
2. Xử lý hoàn
thuế :
- Trường hợp
người nộp thuế đã gửi hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong
thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng theo quy định, cơ quan thuế
có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh
theo đúng quy trình hoàn thuế GTGT.
Trong thời
gian tối đa 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo
cho cơ sở kinh doanh biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều
kiện hoàn (kể cả trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau) và
yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế
ra quyết định hoàn thuế.
- Trong vòng
3 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu,
cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chứng từ nộp thuế với số liệu đã
kê khai trong hồ sơ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh và ra quyết định hoàn thuế.
Trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế thấp hơn số thuế đề
nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đã nộp ghi trên chứng từ nộp
thuế; trường hợp số thuế GTGT đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế cao hơn số thuế
đề nghị hoàn ban đầu thì số thuế được hoàn là số thuế đề nghị hoàn ban đầu.
Điều
51. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
52. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế:
a) Đối với hồ
sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được
nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ
hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục
Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ
thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành,
nơi cá nhân có cơ sở thường trú hoặc tại Cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân đã
nộp số thuế đề nghị hoàn.
Đối
với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp
hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế.
b) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các
tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp
hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử.
e) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế
chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
2.
Hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng kiểm tra trước khi hoàn thuế thuộc một trong
các trường hợp:
- Hoàn thuế theo quy định của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nộp
thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá
nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu
và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ
sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc đối tượng
và trường hợp được hoàn thuế thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn thuộc
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
- Người nộp
thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành
vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp
người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong
lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn
thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp
thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật Quản lý thuế,
hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108
Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn
thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường
hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành
vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy
định tại Điều 107, Điều 108 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề
nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02
năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế;
- Hàng hóa,
dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch
thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán
trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt
động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
- Hết thời
hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế
không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng
đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.
3.
Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị
hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành
Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu
số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
b) Đối với hồ
sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể
từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban
hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT
hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này
hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu
số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
c) Trường hợp cơ quan thuế kiểm tra xác định số thuế đủ điều kiện được
hoàn khác số thuế đề nghị hoàn thì xử lý như sau:
- Nếu số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì
người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
- Nếu số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì
người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác
định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều
kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ mới thực hiện hoàn thuế;
đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ
sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện.
d) Thẩm
quyền hoàn thuế:
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một
trong hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt của
các loại thuế khác.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế
theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền phạt của các loại thuế khác;
trường hợp sau khi bù trừ mà người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế được hoàn thì
đồng thời lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN.
Trong các quyết định hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế
được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.
Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT do Chi cục Thuế giải quyết: căn cứ các
quyết định hoàn thuế nêu trên của Chi cục Thuế, Cục Thuế lập Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN để hoàn trả cho người nộp thuế.
e) Trường
hợp giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan thuế thì ngoài số tiền
thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số
thuế bị hoàn chậm cho thời gian chậm giải quyết hoàn thuế. Lãi suất tính tiền
lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định có hiệu
lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. Số ngày tính tiền lãi kể từ ngày
tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định
đến ngày ban hành Quyết định hoàn thuế/Quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN,
bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết).
Số tiền lãi
được ghi trong quyết định hoàn thuế và người nộp thuế được thanh toán tiền lãi
cùng với số tiền hoàn thuế.
Nguồn tiền
trả lãi được lấy từ Quỹ hoàn thuế GTGT theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
53. Hoàn trả tiền thuế khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Đối với
hoàn trả thuế GTGT: Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp. Kho bạc nhà nước đồng cấp thực hiện
hoàn trả cho người nộp thuế, sau đó báo nợ về KBNN cấp trên để trích từ quỹ
hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với
hoàn trả các khoản thuế khác (trừ thuế GTGT):
a) Cơ quan
thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN gửi Kho bạc nhà
nước đồng cấp trên địa bàn. Kho bạc nhà nước căn cứ vào Lệnh hoàn trả khoản thu
NSNN để làm thủ tục hoàn trả, thực hiện hoàn trả tiền cho người được hoàn trả
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
b) Trường hợp
hoàn các khoản thuế (trừ thuế GTGT, thuế TNCN) mà người nộp thuế đăng ký thuế
tại một địa phương nhưng nộp thuế tại nhiều địa phương khác, cơ quan thuế lập
và gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan
thu nơi người nộp thuế đăng ký kê khai, quyết toán thuế. Cơ quan thuế phải xác
định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu NSNN, mỗi
địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN. Kho bạc nhà
nước đồng cấp trên địa bàn thực hiện chuyển toàn bộ số tiền hoàn trả cho người
được hoàn trả; làm thủ tục hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa
phương mình, đồng thời, chuyển chứng từ để báo Nợ cho các KBNN nơi thu NSNN để hạch toán hoàn trả phần thuộc trách nhiệm hoàn
trả của các địa phương đó.
c) Việc hạch
toán hoàn trả thực hiện theo 2 trường hợp:
- Hoàn trả
các khoản thu thuộc năm ngân sách, nếu Kho bạc nhà nước thực hiện hoàn trả
trước khi kết thúc thời hạn chỉnh lý quyết toán NSNN năm đó: Kho bạc nhà nước
thực hiện hạch toán giảm thu năm ngân sách, theo từng cấp ngân sách, đúng mục
lục NSNN của các khoản đã thu;
- Hoàn trả
các khoản thu sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách: Kho bạc nhà nước
hạch toán chi ngân sách năm sau của từng cấp ngân sách, theo số tiền tương ứng
với tỷ lệ phân chia khoản thu cho từng cấp ngân sách trước đó.
3. Luân
chuyển chứng từ:
Cơ quan thuế
căn cứ phương thức hoàn trả, thanh toán (trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản
của người nộp thuế tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn,...)
để lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN đủ số liên cho các đối tượng liên quan. Cụ
thể:
- Cơ quan thuế
nơi ban hành quyết định hoàn trả nhận
được 1 liên do KBNN gửi lại, sau khi đã xác nhận hạch toán hoàn trả;
- KBNN lưu 1
liên làm căn cứ hạch toán hoàn trả;
- Người được
hoàn trả nhận được 1 liên;
- Trường hợp
trả vào tài khoản tại ngân hàng thì ngân hàng được nhận 1 liên để làm căn cứ
hạch toán và lưu.
Điều
54. Bù trừ các khoản thuế hoàn trả với các khoản phải thu
1. Cơ quan
thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, lập Lệnh hoàn trả khoản
thu NSNN đối với số tiền thuế còn lại được hoàn trả sau khi đã bù trừ nợ (nếu
có) theo thông tin nêu tại Điều 3 của Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN,
gửi KBNN đồng cấp để hoàn trả cho người nộp thuế. Việc hạch toán của KBNN và
luân chuyển chứng từ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 53 Thông tư này.
2. Cơ quan
thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN, Lệnh hoàn trả khoản thu
NSNN có xác nhận của KBNN thực hiện hạch toán khoản hoàn trả, bù trừ các khoản
thu NSNN theo quy định để theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Điều
55. Kiểm tra thuế
Theo quy định
tại Điều 77 và Điều 78 Luật Quản lý thuế, Cơ quan thuế kiểm
tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm
đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Việc kiểm tra
thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.
1.
Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
a) Công chức thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai
trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có
liên quan về người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát
hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế,
gian lận thuế.
- Trường hợp
phát hiện trong hồ sơ chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các
chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để
hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế,
công chức thuế có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp hồ
sơ. Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao
dịch điện tử, cơ quan thuế phải ban hành thông báo bằng văn bản trong thời hạn
ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Kiểm tra
để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế:
b.1) Trường
hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa
đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên
quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm,
số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế Thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Thời gian
giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá mười
ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế
hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan
thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
Trường hợp
người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên bản làm
việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư này.
b.2) Sau khi
người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan thuế:
- Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ theo yêu
cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu được lưu cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp
người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn
cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế
khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
- Trường hợp
hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc
giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai
là đúng thì cơ quan thuế:
+ Ấn định số
thuế phải nộp và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu 01/AĐTH ban hành kèm theo Thông tư này;
hoặc
+ Ban hành
quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nếu không đủ căn cứ để ấn định số
thuế phải nộp. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế
a) Các trường
hợp thuộc diện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:
a.1) Trường
hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo
của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung
hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ quan
thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
a.2) Các
trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 52 Thông tư này.
b) Kiểm tra
thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
b.1) Thủ
trưởng Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Người nộp thuế có quyền từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra
thuế.
Quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư này.
Quyết định
kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải có những nội dung cơ bản sau
đây:
- Căn cứ pháp
lý để kiểm tra;
- Đối tượng
kiểm tra (trường hợp đối tượng kiểm tra là người nộp thuế có các đơn vị thành
viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành
viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung,
phạm vi kiểm tra;
- Thời gian
tiến hành kiểm tra;
- Trưởng đoàn
kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn
và trách nhiệm của Đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
b.2) Trình
tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
- Chậm nhất
là ba ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, Quyết định kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế.
- Trong thời
gian năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc
trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà người nộp thuế
chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp theo tính toán của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ
quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Việc kiểm
tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là mười ngày
làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế,
trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập
Biên bản công bố theo mẫu số 05/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư này và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để đối tượng
kiểm tra hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Trường hợp khi
nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành
kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để
xem xét quyết định. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế
biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra.
- Trong quá
trình thực hiện Quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thực hiện việc đối chiếu nội
dung trong hồ sơ thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các
tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi nội dung của Quyết định
kiểm tra thuế.
Trường hợp
xét thấy cần thiết phải tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế, Trưởng đoàn kiểm tra ban hành quyết định hoặc báo cáo lãnh
đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành quyết định kiểm tra quyết định áp
dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế theo quy định.
Người nộp
thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Đối với các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông
tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thời hạn
kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá năm ngày làm việc thực
tế, kể từ ngày công bố bắt đầu tiến hành kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy
cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất
là một ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn
kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết
định kiểm tra gia hạn kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn một lần,
dưới hình thức Quyết định theo mẫu số 18/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian gia hạn không quá năm ngày làm việc
thực tế.
b.3) Biên bản
kiểm tra thuế:
Biên bản kiểm
tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư này và được ký trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra.
Biên bản kiểm
tra gồm các nội dung chính sau:
- Các căn cứ
pháp lý để thiết lập biên bản.
- Kết luận về
từng nội dung đã tiến hành kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm;
xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền
của Đoàn kiểm tra.
Biên bản kiểm
tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm
tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc
đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp
thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp
thuế được quyền nhận biên bản kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên
bản kiểm tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra thuế.
Khi kết thúc
quá trình kiểm tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế
thì chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm
tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người
ban hành quyết định kiểm tra để ban hành thông báo yêu cầu người nộp thuế ký
biên bản kiểm tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm
hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra.
b.4) Xử lý
kết quả kiểm tra thuế:
- Chậm nhất
năm ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành
Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến
phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá
mười ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban
hành Quyết định xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 17/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra về thuế.
Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra.
- Trường hợp
mức xử phạt đối với hành vi vi phạm của người nộp thuế vượt quá thẩm quyền xử
phạt của người ban hành quyết định kiểm tra thuế, trong thời hạn mười ngày làm
việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, người ra quyết định kiểm tra có văn
bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (kèm theo
Biên bản kiểm tra) và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trong thời
hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, người nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thuế
phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế; hoặc thông báo và chuyển
hồ sơ lại cơ quan thuế đã đề nghị về việc không thuộc thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp
qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận về thuế thì trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành
quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra hoặc
xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với vi
phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ban hành quyết định xử
phạt là 30 ngày kể từ ngày ký biên bản kiểm tra. Trong trường hợp xét cần có
thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo
cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để đề nghị gia hạn; việc gia hạn
phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày kể từ ngày ký biên
bản kiểm tra.
Điều
56. Thanh tra thuế
1. Việc thanh
tra thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột
xuất. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Việc lập kế
hoạch thanh tra phải được xây dựng đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 của Luật Quản lý thuế và phải dựa trên cơ sở phân tích
thông tin về người nộp thuế, từ đó phát hiện, lập danh sách người nộp thuế có
dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế để lựa chọn đối tượng
lập kế hoạch thanh tra. Kế hoạch thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: đối tượng thanh tra, kỳ thanh tra, nội dung, thời gian dự kiến tiến hành
thanh tra.
Kế hoạch
thanh tra của cơ quan thuế cấp dưới phải được gửi đến cơ quan thuế cấp trên.
Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng thanh tra thì cơ quan thuế cấp trên sẽ
thực hiện kế hoạch thanh tra với đối tượng thanh tra đó.
Trường hợp cơ
quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán Nhà nước có kế hoạch thanh tra về thuế trùng
với kế hoạch thanh tra của cơ quan thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của
cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán Nhà nước.
2. Thủ trưởng
cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định
thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Căn cứ pháp
lý để thanh tra;
- Đối tượng
thanh tra (trường hợp đối tượng thanh tra là người nộp thuế có các đơn vị thành
viên thì nội dung Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành
viên thuộc đối tượng thanh tra theo Quyết định);
- Nội dung,
phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn
tiến hành thanh tra;
- Trưởng đoàn
thanh tra, thanh tra viên và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Trong
trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp
Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước
Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quyết định
thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra, theo quy định của pháp
luật thanh tra hiện hành.
3. Thời hạn
thanh tra thuế theo quy định của pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế. Trong
trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập
chứng cứ thì chậm nhất năm ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra
theo quy định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để
trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định
thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian gia
hạn không quá thời hạn quy định cho một cuộc thanh tra thuế.
4. Tiến hành
thanh tra
a) Công bố
Quyết định thanh tra
Quyết định
thanh tra thuế phải được công bố cho người nộp thuế được thanh tra theo thời
hạn quy định tại pháp luật thanh tra chuyên ngành thuế hiện hành.
Trước khi
công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo với người nộp
thuế được thanh tra về thời gian, thành phần tham dự. Khi công bố Quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh
tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết
định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người
nộp thuế được thanh tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động
thanh tra.
Việc công bố
Quyết định thanh tra phải được lập biên bản theo mẫu
số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến
hành thanh tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế trước khi đến hạn thời gian
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét
quyết định. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết
về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.
b) Thực hiện
thanh tra
- Khi bắt đầu
tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hoá đơn, hồ sơ, báo cáo hoá đơn, sổ kế
toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế... Người nộp thuế có
nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông
tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu
thuộc bí mật Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung
cấp, Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài
liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định
người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm
phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc
niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá
trình thực hiện Quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra thực hiện việc đối chiếu
thông tin trong hồ sơ khai thuế với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài
chính, các tài liệu có liên quan, khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài
sản của người nộp thuế trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế để
phát hiện, làm rõ các vấn đề, các sự việc và kết luận chính xác, trung thực,
khách quan về nội dung thanh tra.
- Đối với
những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh
tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản.
Trường hợp giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ, Đoàn thanh tra
tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm
của tập thể, cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản có chữ ký
xác nhận của các bên và được ghi âm trong trường hợp cần thiết.
- Trường hợp
cần thiết phải giám định tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ban hành
quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định về vấn đề có liên quan đến
nội dung thanh tra. Đoàn thanh tra lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình
trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để chuyển cơ quan giám định.
- Trong quá
trình thanh tra, nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân khác, hoặc dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế có tính chất phức tạp thì cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp
trong thanh tra theo quy định tại Điều 89, Điều 90, Điều 91 của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư này.
- Đoàn thanh
tra thực hiện lập hồ sơ thanh tra làm tài liệu để lập Biên bản thanh tra.
c) Lập biên
bản thanh tra thuế:
Biên bản thanh tra thuế phải được lập theo mẫu
số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và được ký theo quy định của pháp
luật thanh tra chuyên ngành thuế.
Biên bản
thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Các căn cứ
pháp lý để lập biên bản.
- Kết luận về
từng nội dung đã tiến hành thanh tra, xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm;
xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý không thuộc thẩm quyền
của Đoàn thanh tra.
Biên bản
thanh tra phải được công bố công khai trước Đoàn thanh tra và người nộp thuế
được thanh tra. Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thành tra và người nộp
thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu
của người nộp thuế nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
Người nộp
thuế được quyền nhận Biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên
bản thanh tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế.
Khi kết thúc quá trình thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký
Biên bản thanh tra thuế thì chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố
công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ
phận thanh tra trình người ban hành Quyết định thanh tra để ban hành thông báo
yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký
biên bản thanh tra thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công
khai biên bản thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý truy
thu thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo
nội dung biên bản thanh tra.
5. Báo cáo
kết quả thanh tra:
a) Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra với lãnh đạo bộ phận thanh tra để
trình người ban hành Quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
b) Báo cáo
kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
- Kết quả cụ
thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
- Ý kiến khác
nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo
cáo kết quả thanh tra (nếu có);
- Các quy
định của pháp luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm và kiến
nghị biện pháp xử lý.
6. Kết luận
thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
a) Thủ trưởng
cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế phải có văn bản Kết luận
thanh tra thuế theo mẫu số 06/KTTT và Quyết
định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo mẫu số 17/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này
(nếu có). Thời hạn ban hành kết luận thanh tra thuế theo quy định của pháp luật
thanh tra chuyên ngành thuế.
b) Kết luận
thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:
- Đánh giá
việc thực hiện pháp luật về thuế của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh
tra thuế;
- Kết luận về
nội dung được thanh tra thuế;
- Xác định rõ
tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
- Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
c) Trong quá
trình ban hành văn bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết
định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn
thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những
vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết
định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
d) Kết luận
thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra
phải được gửi cho người nộp thuế là đối tượng thanh tra, cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (trong trường hợp cơ quan thuế cấp trên ban hành quyết định thanh
tra).
7. Trường hợp
người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật thuế, căn cứ kết luận thanh tra,
thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định ấn định thuế và
quyết định xử phạt hành chính đối với người nộp thuế.
Trường hợp
mức xử phạt đối với hành vi vi phạm của người nộp thuế không thuộc thẩm quyền
xử phạt của người ban hành quyết định thanh tra, trong thời hạn ba ngày kể từ
ngày ký Kết luận thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra có văn bản đề
nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế (kèm theo Biên bản
thanh tra, Kết luận thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế) và thông báo cho
người nộp thuế biết. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề
nghị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu vụ việc không
thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, người nhận đề nghị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế phải chuyển lại hồ sơ và có văn bản thông báo lý do cho người ban
hành quyết định thanh tra biết. Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền của mình, người
nhận đề nghị xem xét để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày ký Biên bản thanh tra.
8. Trường hợp
qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, đoàn thanh tra lập biên
bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận
thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra xem xét theo quy định
của pháp luật.
Điều
57. Thủ tục áp dụng các biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có
dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra
1. Thu thập
thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Thủ trưởng cơ quan
thuế có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn
thuế, gian lận thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
a) Cung cấp
thông tin bằng văn bản:
- Văn bản yêu
cầu cung cấp thông tin được lập theo mẫu số
07/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và phải được gửi trực tiếp đến tổ
chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin.
- Thời điểm
để tính thời hạn cung cấp thông tin là thời điểm giao văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin cho người có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc cho người thứ ba có
trách nhiệm chuyển văn bản đến người có trách nhiệm cung cấp thông tin.
- Văn bản
cung cấp thông tin phải bảo đảm định danh được người có trách nhiệm cung cấp
thông tin. Trường hợp người cung cấp thông tin là đại diện của tổ chức nộp thuế
thì văn bản phải có chữ ký, họ tên, chức danh của người cung cấp thông tin và
đóng dấu của tổ chức. Trường hợp người cung cấp thông tin là cá nhân thì văn
bản phải có chữ ký, họ tên, số giấy chứng minh nhân dân hoặc thông tin tương
đương khác của người cung cấp thông tin.
- Cá nhân, tổ chức có
nghĩa vụ cung cấp thông tin trong thời hạn cơ quan thuế yêu cầu; trường hợp
không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Cung cấp
thông tin bằng trả lời trực tiếp:
- Văn bản yêu
cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp được lập theo mẫu số 08/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và
phải có các nội dung chủ yếu sau: Tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp
thông tin, nội dung thông tin cần cung cấp, tài liệu cần mang theo, thời gian,
địa điểm có mặt.
- Thanh tra
viên thuế được giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ thanh tra
viên thuế khi thu thập thông tin.
- Công chức được
giao nhiệm vụ thu thập thông tin phải xuất trình thẻ công chức khi thu thập
thông tin.
- Địa điểm
thu thập thông tin là trụ sở cơ quan thuế .
- Khi thu
thập thông tin, thanh tra viên thuế, công chức thuế phải lập biên bản mẫu số 09/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó có các nội dung chính sau đây:
+ Thời gian
bắt đầu, thời gian kết thúc, nội dung hỏi và trả lời, tài liệu cung cấp, việc
ghi âm, ghi hình, chữ ký của người cung cấp thông tin và chữ ký của thanh tra
viên thuế thực hiện khai thác thông tin.
+ Người cung
cấp thông tin được đọc hoặc nghe nội dung biên bản, ghi ý kiến trong biên bản.
+ Người cung
cấp thông tin được giữ một bản biên cung cấp thông tin.
- Người có
trách nhiệm cung cấp thông tin được cơ quan thuế chi trả chi phí đi lại, ăn ở
theo chế độ quy định.
- Cơ quan
thuế có trách nhiệm giữ bí mật về người cung cấp thông tin, văn bản, tài liệu,
bút tích, chứng cứ thu thập được từ người cung cấp thông tin.
2. Tạm giữ
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
a) Thủ trưởng
cơ quan thuế, Trưởng đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Quyết định
tạm giữ tang vật, tài liệu phải được lập theo mẫu
số 10/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính
sau: tài liệu, tang vật bị tạm giữ, người thực hiện tạm giữ, cách thức tạm giữ
(niêm phong tại chỗ, đưa đến nơi tạm giữ khác), thời gian tạm giữ. Quyết định
tạm giữ được giao cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
b) Việc tạm
giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp
dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn
chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
c) Trong quá
trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra
viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.
Trong thời
hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế
phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết
định tạm giữ tài liệu, tang vật.
Trong thời
hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét
và ban hành quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý
việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời
hạn tám giờ làm việc.
d) Khi tạm
giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh
tra viên thuế phải lập Biên bản tạm giữ theo mẫu
số 11/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản tạm giữ phải ghi rõ
tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người
thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ban
hành quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo
hoặc hư hỏng.
Trong trường
hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến
hành trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật
vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình
hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
e) Tang vật
là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc
diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật
là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ban hành quyết định tạm giữ phải
tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được
phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc nhà nước để bảo đảm cho việc
thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
g) Trong thời
hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ, người ban hành quyết định tạm giữ
phải ban hành Quyết định xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo mẫu số 12/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này, xử
lý những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức
nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm
giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ
việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể
từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu,
tang vật phải do người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
quyết định. Việc trả lại tài liệu, tang vật tạm giữ cho người có tang vật phải
được lập thành biên bản ghi nhận giữa các bên theo mẫu
số 13/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với tài
liệu người nộp thuế sử dụng hàng ngày, cơ quan thuế được giữ tối đa là ba ngày
làm việc; Đối với tài liệu lưu trữ thì cơ quan thuế được giữ tối đa là mười
ngày làm việc. Trường hợp trả tài liệu tạm giữ theo thời hạn này thì cơ quan
thuế không phải ban hành quyết định xử lý tài liệu.
h) Cơ quan
thuế phải giao một bản Quyết định tạm giữ, Biên bản tạm giữ, Quyết định xử lý
tài liệu, tang vật, biên bản trả tài liệu, tang vật cho tổ chức, cá nhân có tài
liệu, tang vật bị tạm giữ.
i) Trường hợp tài liệu, tang vật bị mất, đánh tráo, hư hỏng hoặc trả quá
thời hạn, gây thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật thì cơ quan thuế có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người có tài liệu, tang vật bị tạm giữ
theo quy định của pháp luật.
3. Khám nơi
cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
a) Việc khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu
tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Thủ trưởng
cơ quan thuế có quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang
vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự
đồng ý bằng văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi
có địa điểm bị khám.
Quyết định
khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được lập theo mẫu
số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm nội dung chủ yếu sau đây:
địa điểm khám, thành phần của đoàn khám, thời gian khám, hiệu lực của quyết
định.
c) Không được
khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu,
việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
d) Khi khám
nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người
chứng kiến. Khi khám tại trụ sở của cơ quan, tổ chức thì phải có mặt của đại
diện cơ quan, tổ chức. Trường hợp người chủ nơi bị khám, người đại diện của cơ
quan, tổ chức vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện
chính quyền và hai người chứng kiến.
e) Những
người có mặt khi khám không được rời khỏi nơi khám, không được trao đổi, liên
lạc với nhau cho đến khi khám xong.
g) Mọi trường
hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian
lận thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản theo mẫu số 15/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho
người chủ nơi bị khám một bản.
h) Biên bản
khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Lý do khám,
số quyết định khám hoặc tên thủ trưởng cơ quan thuế đồng ý cho tiến hành khám.
Văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý địa bàn nơi có địa điểm
bị khám (nếu là nơi ở).
- Thời gian
bắt đầu, thời gian kết thúc;
- Người thực
hiện khám;
- Địa điểm
khám;
- Chủ nơi
khám hoặc người quản lý nơi khám;
- Những tài
liệu, tang vật phát hiện sau khi khám;
- Xử lý theo
thẩm quyền hoặc đề xuất người có thẩm quyền xử lý tài liệu, tang vật liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
1. Người nộp
thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính sau
của cơ quan thuế:
a) Quyết định
ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;
b) Quyết định
miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định
hoàn thuế;
d) Quyết định
xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
e) Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
g) Kết luận
thanh tra thuế;
h) Quyết định
giải quyết khiếu nại;
i) Các quyết
định hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản
của cơ quan thuế được ban hành dưới hình thức công văn, thông báo... nhưng chứa
đựng nội dung quyết định của cơ quan thuế áp dụng một lần đối với một hoặc một
số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế cũng được
coi là quyết định hành chính của cơ quan thuế.
2. Người nộp
thuế, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của cơ
quan thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản
lý thuế khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình. Hành vi hành chính được thể hiện bằng hành động hoặc
không hành động.
3. Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế, người
được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, nếu thấy trái pháp luật
thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại tố cáo.
1. Thẩm quyền
giải quyết khiếu nại của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Chi cục
trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp.
b) Cục trưởng
Cục Thuế có thẩm quyền:
b.1) Giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính
mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b.2) Giải
quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế đã giải quyết nhưng còn có khiếu
nại.
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền:
c.1) Giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính
mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
c.2) Giải
quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu
nại.
d) Bộ trưởng
Bộ Tài chính có thẩm quyền:
d.1) Giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của chính
mình; của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
d.2) Giải
quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại.
2. Thẩm quyền
giải quyết tố cáo của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà
người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế nào thì cơ quan thuế
đó có trách nhiệm giải quyết.
b) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ, công vụ của người thuộc cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan thuế đó
có trách nhiệm giải quyết.
c) Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan thuế nào thì người đứng đầu cơ quan cấp
trên trực tiếp của cơ quan thuế đó có trách nhiệm giải quyết.
Điều
60. Thời hạn, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thời hạn, thủ
tục khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
61. Tiếp người đến khiếu nại, tố cáo
1. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm trực
tiếp tiếp và tổ chức việc tiếp người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến
thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp
người đến khiếu nại, tố cáo.
2. Việc tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, đưa
đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Cơ quan thuế phải bố
trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để người đến khiếu nại,
tố cáo trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại,
tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp công dân phải
niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
3. Thủ trưởng
cơ quan thuế có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chi cục trưởng Chi cục Thuế mỗi
tuần ít nhất một ngày;
b) Cục trưởng Cục Thuế mỗi tháng ít
nhất hai ngày;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế mỗi
tháng ít nhất một ngày.
4. Người đứng đầu bộ phận làm nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại tố cáo có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân theo quy
định sau đây:
a) Ở cấp Chi cục Thuế mỗi tuần ít nhất
ba ngày;
b) Ở cấp Cục Thuế mỗi tuần ít nhất hai
ngày;
c) Ở cấp Tổng cục mỗi tháng ít nhất
bốn ngày.
Điều
62. Khởi kiện
Việc khởi
kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuế, công chức thuế
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính.
Điều
63. Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết
của cơ quan có thẩm quyền
1. Cơ quan
thuế phải hoàn trả tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi tính
trên số tiền nộp thừa của tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho người nộp
thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ra quyết định giải quyết
khiếu nại hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Tiền lãi được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố.
Quyết định xử
lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Quyết định của cơ quan quản lý hành chính
nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số
thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp
thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Chương X –
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
64. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ khai
thuế theo từng lần bắt đầu áp dụng đối với từng lần phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
từ ngày 01/07/2011.
Hồ sơ khai
thuế tháng bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế tháng 07 năm
2011.
Hồ sơ khai
thuế theo quý bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế quý 03 năm
2011.
Hồ sơ khai thuế cả
năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai thuế từ kỳ tính thuế năm 2011.
Hồ sơ khai
quyết toán thuế theo năm bắt đầu áp dụng đối với việc khai quyết toán thuế từ
kỳ tính thuế năm 2011. Khai quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc
tổ chức lại doanh nghiệp bắt đầu áp dụng kể từ ngày phát sinh
các trường hợp đó từ ngày 01/07/2011.
Các quy định
về thủ tục nộp thuế, hoàn thuế, bù trừ thuế bắt đầu áp dụng từ ngày 01/07/2011.
2. Bãi bỏ các
nội dung hướng dẫn về quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều
65. Trách nhiệm thi hành:
1. Cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thực hiện
theo nội dung Thông tư này.
2. Tổ chức,
cá nhân,
người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy
đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
-
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải Quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
-
Công báo;
-
Website Chính phủ;
-
Bộ Tài chính: các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
-
Website Tổng cục Thuế;
-
Lưu: VT, TCT (VT, PC, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|