TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35844/CT-TTHT
V/v giá tính thuế TTĐB.
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần Vang Thăng Long
Đ/c: 3/89 Lạc Long Quân, Q. Cầu Giấy,
TP. Hà Nội
MST: 0101275603
Trả lời công văn số 11/CPTL ngày
17/4/2019 của Công ty cổ phần Vang Thăng Long (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi
về giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Thông tư số 195/2015/TT-BTC
ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt sửa đổi:
+ Tại Khoản 1 Điều 5 hướng dẫn về giá
tính thuế TTĐB:
“b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới
24 chỗ) bán hàng cho
các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của
cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế
TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong
tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh
doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá
bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do
cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế
ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ
với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông
thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng
hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan
hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Tổng công ty bia B là đơn
vị sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm
bia B cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công
ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công ty con của Công ty TNHH MTV thương
mại bia B.
Các Công ty cổ phần thương mại khu
vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp
1 (không có quan hệ
công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B,
Công ty TNHH MTV thương mại bia B, các công ty cổ
phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...
Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê
khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các Công ty cổ phần thương mại khu vực
nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại
sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra...”
+ Tại Điều 10 hướng dẫn về hiệu lực
thi hành:
"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2016...."
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 2 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ như sau:
"...b) Trường hợp hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được bản cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có
quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với
cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh
doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết
thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp
hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại
mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ,
công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với
giá bình quân trong tháng của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh
thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty
con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc
có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe
ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại
để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn
về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo
yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và
cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất
20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác
định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7%
so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại
bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ: Tổng công ty bia B là đơn vị
sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản phẩm bia B là các đơn vị thành viên của
Tổng Công ty bia B.
Các đơn vị sản xuất bán sản phẩm
bia B cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia
B.
Công ty TNHH MTV thương mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là
công ty con của Công ty TNHH MTV thương mại bia B.
Các công ty cổ phần thương mại khu
vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp
1 (không có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV thương mại bia
B, các công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại
lý cấp 1 bán sản phẩm
bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu
dùng...
Cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các cơ sở sản xuất
nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình
quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các công ty cổ phần thương mại khu vực
bán ra...”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn về hiệu lực
thi hành:
“1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số
106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều
này...”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chung về
khai thuế, tính thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan
thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế.
...Ví dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai
bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) tháng 01/2014
làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người nộp thuế xác định là số
tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào số thuế TTĐB phải nộp của
kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế TTĐB tháng
01/2014 đã điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
- Bản
giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB
phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế TTĐB tháng
01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số
liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có)...”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Về giá tính thuế TTĐB: từ ngày
01/01/2016 đến ngày 30/6/2016, thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính; từ ngày 01/7/2016 đến nay, thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Về khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ
khai TTĐB: thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VP, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|