BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BNV
|
Hà Nội,
ngày 09 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU, KỶ NIỆM CHƯƠNG; MẪU BẰNG, KHUNG,
HỘP, CỜ CỦA CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA; QUẢN LÝ, CẤP PHÁT,
CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2014 của Chính phủ về quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ
niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh
hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu,
kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh
hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2018
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mẫu
huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của
các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi hiện vật khen thưởng [1];
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về hiện vật khen thưởng
bao gồm:
1. Mẫu, chất liệu, kích thước các loại huân
chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương;
2. Mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức
khen thưởng và danh hiệu thi đua;
3. Quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi hiện vật khen thưởng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong nghị định này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Hiện vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt,
được Nhà nước bảo hộ để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi
được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Hiện vật khen thưởng gồm: Huân chương, huy
chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; bằng, cờ, khung và hộp của các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua.
2. Hiện vật khen thưởng cấp nhà nước là các
hiện vật khen thưởng để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi
được Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
Điều 3. Chế độ cấp
hiện vật khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân khi được khen thưởng được
nhận tiền thưởng theo quy định kèm các hiện vật khen thưởng sau:
a) Huân chương, hộp đựng huân chương, bằng và
khung đối với huân chương quy định tại Điều 33 Luật Thi đua, khen thưởng năm
2003.
b) Huy chương, hộp đựng huy chương, bằng và
khung đối với huy chương quy định tại Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng năm
2003.
c) Huy hiệu, hộp đựng huy hiệu, bằng và khung
đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu của bộ, ban, ngành, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Riêng đối với tập thể được tặng danh hiệu
vinh dự nhà nước: “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” ngoài các hiện vật nêu trên còn được nhận
cờ.
d) Bằng và khung đối với “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
đ) Huy hiệu, hộp đựng huy hiệu, bằng chứng
nhận và khung đối với danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, chiến sĩ
thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
e) Kỷ niệm chương, hộp đựng kỷ niệm chương,
bằng và khung đối với kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
g) Bằng và khung đối với bằng khen của bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bằng
khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; bằng khen
cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; chiến sĩ thi đua cơ sở; giấy khen.
h) Bằng chứng nhận và khung đối với các danh
hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”; “Đơn vị quyết thắng”; “Thôn, làng, ấp, bản,
tổ dân phố văn hóa”.
i) Bằng chứng nhận đối với “Gia đình văn
hóa”.
k) Cờ đối với các danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”, Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, Cờ thi đua cấp
quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Hiện vật khen thưởng cấp đổi, cấp lại chỉ
thực hiện đối với huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương và bằng của
các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua.
Điều 4. Mẫu huân
chương
1. Huân chương theo Điều 33 Luật Thi đua,
khen thưởng năm 2003 có 10 loại, trong đó 05 loại không chia hạng và 05 loại có
chia hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số
sao gắn trên cuống, trên dải huân chương (hạng Nhất ba sao, hạng Nhì hai sao,
hạng Ba một sao).
2. Kết cấu của huân chương gồm 3 phần: Cuống
huân chương, dải huân chương và thân huân chương.
Mẫu huân chương được minh họa tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Mẫu huy
chương
1. Huy chương theo Điều 53 Luật Thi đua, khen
thưởng năm 2003 có 04 loại, trong đó 01 loại có chia hạng và 03 loại không chia
hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số vạch
trên dải huy chương (hạng Nhất ba vạch, hạng Nhì hai vạch, hạng Ba một vạch).
2. Kết cấu của huy chương gồm có 2 phần: Dải
huy chương và thân huy chương.
Mẫu huy chương được minh họa tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Mẫu huy hiệu,
kỷ niệm chương
1. Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, huy hiệu chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kết cấu
chia làm 2 phần: Cuống huy hiệu và thân huy hiệu.
Mẫu huy hiệu chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do bộ, ban,
ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp, mang nội dung ý
nghĩa của từng lĩnh vực, ngành nghề, địa phương; kích thước nhỏ hơn kích thước
của huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước và được đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương trước khi ban hành.
Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước và huy
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được minh họa tại Phụ
lục I kèm theo Nghị định này.
2. Kỷ niệm chương, huy hiệu của bộ, ban,
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Kết cấu của kỷ niệm chương, huy hiệu chỉ
có thân.
b) Mẫu kỷ niệm chương và huy hiệu do bộ, ban,
ngành, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
cho phù hợp, mang nội dung ý nghĩa của từng lĩnh vực, ngành nghề, địa phương và
được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương
trước khi ban hành.
Chương II
MẪU
HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mục 1. MẪU HUÂN
CHƯƠNG
Điều 7. “Huân chương
Sao vàng”
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu
vàng.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2
bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x
51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh
dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 55 mm, chính giữa
hình tròn nền vàng có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh là dòng chữ “Huân
chương Sao vàng”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim
Ni-Co.
Điều 8. “Huân chương
Hồ Chí Minh”
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch vàng.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ có
hai vạch vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình tròn đường kính
bằng 40 mm, giữa là chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh nghiêng đặt trên nền họa
tiết hoa sen cổ màu vàng, phía trên có dòng chữ “Huân chương Hồ Chí Minh”, phía
dưới có dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim
Ni-Co.
Điều 9. “Huân chương
Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có bốn vạch vàng hai bên, gắn sao theo
hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có
bốn vạch vàng hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm
x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương hình tròn đường kính bằng
40 mm, viền ngoài màu vàng, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền
xanh hòa bình, phía trên là dòng chữ “Huân chương Độc lập” màu đỏ, phía dưới có
hai cành tùng, hai hàng cờ đỏ cách điệu và dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam”
màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 10. “Huân chương
Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn
sao theo hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có
bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28
mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh
cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm,
chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ; xung quanh ngôi sao có
dòng chữ “Huân chương Quân công”, “Việt Nam” màu vàng trên nền đỏ; chất liệu
bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 11. “Huân chương
Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm hai bên,
gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ có
hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước
28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình tròn đường kính
bằng 40 mm, nền vàng, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh dập nổi trên nền đỏ,
xung quanh bên trái là bông lúa, bên phải là bánh xe lịch sử, phía dưới là
quyển sách dải lụa đỏ có dòng chữ “Việt Nam” màu vàng, trên cùng là dòng chữ
“Huân chương Lao động” màu đỏ; tất cả các chi tiết đặt trong khung viền màu
xanh dương đậm; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 12. “Huân chương
Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây, gắn sao theo
hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có
hai vạch màu xanh lá cây, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51
mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh
dập nổi trên hình khẩu súng, thanh gươm và lá chắn, đường kính đường tròn ngoại
tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền
đỏ, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Chiến công”, “Việt Nam” màu vàng, chất
liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 13. “Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2 bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải
màu đỏ cờ; gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2
bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; gắn sao theo hạng huân
chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 5 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao mười cánh cách
điệu, đường kính đường tròn ngoại tiếp mười đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa có biểu
tượng khẩu súng và thanh gươm đặt chéo nhau, phía trên có ngôi sao vàng năm
cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” “Việt
Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 14. “Huân chương
Dũng cảm”
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ,
có hai vạch màu xanh dương đậm; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao tám cánh cách
điệu, đường kính đường tròn ngoại tiếp tám đỉnh sao bằng 40 mm, hai bên là cành
tùng, chính giữa là sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh là dòng chữ
“Huân chương Dũng cảm”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ
mạ vàng hợp kim Ni - Co.
Điều 15. “Huân chương
Đại đoàn kết dân tộc”
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2 bên trái màu xanh dương đậm, 1/2 bên
phải màu đỏ cờ.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hai màu: 1/2
bên trái màu xanh dương đậm, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; kích thước 28 mm x 51 mm x
41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng cách điệu,
có đường kính đường tròn ngoại tiếp các đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa là chân
dung Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nghiêng trên đài sen tỏa sáng, hai bên là cành
tùng, phía trên là dòng chữ “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” màu đỏ, phía
dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 16. “Huân chương
Hữu nghị”
1. Cuống huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc
vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt
bằng inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có
hai vạch màu xanh hòa bình; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh
cách điệu, đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng hai bên,
chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa
bình, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Hữu nghị” màu đỏ, chữ “Việt Nam” màu
vàng trên dải lụa đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Mục 2: MẪU HUY CHƯƠNG
Điều 17. “Huy chương
Quân kỳ quyết thắng”
1. Dải huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai
vạch màu xanh lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
2. Thân huy chương: Hình sao vàng năm cánh
dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng
hai bên, ở giữa có lá cờ quyết thắng trên nền vàng, phía trên có dòng chữ “Huy
chương Quân kỳ quyết thắng” màu đỏ trên nền vàng, phía dưới là dải lụa vàng
mang dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 18. “Huy chương
Vì an ninh Tổ quốc”
1. Dải huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai
vạch xanh lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
2. Thân huy chương: Hình ngôi sao năm cánh
cách điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm,
chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh dập nổi và thanh gươm đặt trên lá chắn màu
đỏ trên nền màu xanh lá cây, xung quanh là dòng chữ “Huy chương Vì an ninh Tổ
quốc” màu vàng và hai cành tùng hai bên, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ
“Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 19. “Huy chương
Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Dải huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, vạch màu
xanh lá cây (phân hạng theo vạch); kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
2. Thân huy chương: Hình sao vàng năm cánh
cách điệu dập nổi, màu vàng, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng
48 mm, ở giữa là ngôi sao vàng năm cánh trên nền đỏ, có cành tùng hai bên, xung
quanh là dòng chữ “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền
vàng; chất liệu bằng đồng mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 20. “Huy chương
Hữu nghị”
1. Dải huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ có hai vạch
màu xanh hòa bình; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
2. Thân huy chương: Hình tròn đường kính bằng
40 mm, phía trong là sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, có cành tùng hai bên,
chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa
bình, phía trên có dòng chữ “Huy chương Hữu nghị” màu đỏ, phía dưới là dải lụa
đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim
Ni-Co.
Mục 3: MẪU HUY HIỆU
Điều 21. Huy hiệu “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu
vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập
nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, bên trong là
hình ảnh chân dung Mẹ Việt Nam anh hùng, phía dưới là dòng chữ “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 22. Huy hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu
vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách
điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, phía
trong có lá cờ quyết thắng màu đỏ, phía dưới là hai cành tùng, xung quanh có
dòng chữ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu
bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 23. Huy hiệu
“Anh hùng Lao động”, “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu
vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách
điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, có cành
tùng hai bên, bên trong là bánh xe lịch sử và vòng tròn khoa học đặt trên quyển
sách, xung quanh có dòng chữ “Anh hùng Lao động” hoặc “Tỉnh anh hùng” hoặc
“Thành phố anh hùng” màu đỏ, dưới là dải lụa vàng mang dòng chữ “Việt Nam” màu
đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 24. Huy hiệu
“Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu
“Nhà giáo Nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nhà giáo Ưu tú”, viền ngoài màu
vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình tròn đường kính bằng
35 mm, ở giữa là cây bút và quyển vở trên nền màu xanh lá cây, hai bên có bông
lúa vàng, phía trên có dòng chữ “Nhà giáo Nhân dân” hoặc “Nhà giáo Ưu tú” màu
đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng
đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 25. Huy hiệu
“Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu
“Thầy thuốc Nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Thầy thuốc Ưu tú”, viền ngoài
màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình hoa hướng dương, đường
kính bằng 35 mm; ở giữa là biểu tượng ngành y và ngôi sao màu đỏ, hai bên là
cành nguyệt quế, phía trên là dòng chữ “Thầy thuốc Nhân dân” hoặc “Thầy thuốc
Ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất
liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 26. Huy hiệu
“Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu
“Nghệ sĩ Nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ sĩ Ưu tú”, viền ngoài màu
vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao tám cánh cách
điệu, đường kính bằng 35 mm, ở giữa là hình mặt nạ và hoa sen cách điệu, phía
trên có dòng chữ “Nghệ sĩ Nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ Ưu tú” màu đỏ, phía dưới là
dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co.
Điều 27. Huy hiệu
“Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu
“Nghệ nhân Nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ nhân Ưu tú”, viền ngoài
màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình cánh hoa cách điệu,
đường kính bằng 35 mm, ở giữa là hai bàn tay nâng bản đồ Việt Nam trên nền đỏ, xung
quanh có bánh xe lịch sử, phía trên là dòng chữ “Nghệ nhân Nhân dân” hoặc “Nghệ
nhân Ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng;
chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 28. Huy hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 26 mm x 14 mm; sơn nền và viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách
điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 42 mm, phía
trong có hai bông lúa vàng, trang sách và bánh xe lịch sử, xung quanh có dòng
chữ “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim
Ni-Co.
Chương II
MẪU HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mục 4. MẪU
BẰNG CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 29. Mẫu
bằng của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
1. Hình thức:
a) Kích thước bằng được in trên khổ
giấy A3 (kích thước 420 mm x 297 mm); kích thước bên ngoài đường diềm hoa văn
là 360 mm x 237 mm.
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung
quanh:
Đường diềm và bốn góc bên ngoài đường
diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn. Riêng đối với các bằng huy
chương và bằng danh hiệu vinh dự nhà nước “Ưu tú”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”, bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” không có hoa văn bốn góc bên ngoài
đường diềm;
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hai bên có các khối hoa văn chuyển tiếp
giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Riêng bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” thay khối hoa văn chuyển tiếp bằng hàng cờ đỏ hai bên.
Hình ảnh của thân huân chương, huy
chương, huy hiệu được đặt ở giữa phía dưới đường diềm trang trí. Riêng bằng
“Huân chương Hồ Chí Minh” dùng hình bông sen thay cho hình ảnh thân của huân
chương.
c) Hình nền:
Bằng “Huân chương Sao vàng” sử dụng
họa tiết trống đồng và hình ngôi sao ở giữa.
Bằng “Huân chương Hồ Chí Minh” sử dụng
họa tiết hoa sen.
Bằng: “Huân chương Quân công”, “Huân
chương Chiến công”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Vì an ninh tổ
quốc”, “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang” sử dụng
hình ngôi sao có ánh hào quang tỏa sáng.
Bằng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” sử
dụng họa tiết trống đồng và bản đồ Việt Nam ở giữa.
Bằng: “Huân chương Độc lập”, “Huân
chương Lao động”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”,
“Huân chương Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”, danh hiệu vinh dự nhà nước sử
dụng họa tiết trống đồng.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” sử
dụng họa tiết vân mây.
Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” sử dụng biểu tượng Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc.
2. Nội dung:
a) Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ
chữ 15, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
b) Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc” được trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ
16, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của
các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới
có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
c) Thẩm quyền quyết định khen thưởng:
Ghi tách làm 2 dòng “CHỦ TỊCH” và
“NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” đối với bằng của các hình thức khen
thưởng của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” và “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” đối với bằng của các hình thức khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 26 cho dòng trên và
cỡ chữ 20 cho dòng dưới, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
d) Tính chất tặng thưởng:
Ghi là “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” đối với
các bằng: Huân, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “TẶNG DANH HIỆU” hoặc “TRUY TẶNG DANH HIỆU”
đối với các bằng danh hiệu vinh dự nhà nước và “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ
24, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
đ) Tên hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua: Chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 42, kiểu chữ
đứng, đậm, màu đỏ.
e) Hạng của các hình thức khen thưởng
(nếu có), tên của đơn vị, cá nhân được khen thưởng: Chữ in hoa kiểu chữ đứng,
đậm, màu đen; địa chỉ (hoặc chức vụ, đơn vị công tác đối với cá nhân đang công
tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của
tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”,
cỡ chữ căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
g) Số quyết định, ngày, tháng, năm của
quyết định ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” ghi
số thứ tự của đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in
thường; phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
h) Địa danh, ngày, tháng, năm: Chữ in
thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
i) Chức vụ của người có thẩm quyền
quyết định khen thưởng: Ghi là “CHỦ TỊCH” đối với các quyết định khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” đối với các quyết định khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times
New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
k) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu,
ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng được minh họa tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
Điều 30. Mẫu
bằng khen của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, bằng khen của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; bằng khen cấp quân khu,
quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an; bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ
giấy kích thước là 360 mm x 237 mm.
b) Họa tiết trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa
tiết hoa văn nhưng không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà
nước;
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là biểu tượng của các cơ quan tổ chức thay
cho Quốc huy đối với bằng khen, bằng chiến sĩ thi đua của các ban của Đảng,
đoàn thể trung ương, bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp tỉnh. Không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm trang trí và khối
hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Đối với bằng chứng
nhận chiến sĩ thi đua có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của
cơ quan, tổ chức.
c) Hình nền bằng do cơ quan có thẩm
quyền ban hành quyết định quy định đảm bảo không được giống với hình nền các
bằng do Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ tặng hoặc truy tặng.
2. Nội dung:
Nội dung, bố cục, phông chữ, cỡ chữ do
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định đảm bảo đẹp, trang trọng
và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía
dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có
gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ
dài của dòng chữ.
Đối với các bằng khen, bằng chiến sĩ
thi đua của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người
có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng
thưởng
Ghi là “TẶNG” đối với bằng khen hoặc
“TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ
đứng, đậm, màu đen.
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức
khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
đ) Các dòng tiếp theo: Ghi tên của đơn
vị, cá nhân được khen thưởng; địa chỉ hoặc chức danh đơn vị công tác đối với cá
nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể,
thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ màu đen.
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết
định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số
sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen
thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu
đen.
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh,
ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi
chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu chữ
đứng, đậm, màu đen.
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu,
ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Điều 31. Mẫu
giấy khen, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ
giấy A4, kích thước là 297 mm x 210 mm.
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung
quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa
tiết hoa văn nhưng không được giống hoặc tương tự với hoa văn trên các bằng
khen cấp nhà nước.
Chính giữa phía trên là:
Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với “Giấy khen” và bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, “Giấy khen” của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã;
Biểu tượng của các cơ quan, tổ chức
đối với “Giấy khen”, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, “Giấy khen” của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Đối với bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của các cơ quan
đoàn thể.
Không có hoa văn bốn góc bên ngoài
đường diềm và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí.
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền khen thưởng quy định, về bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm
mỹ và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía
dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có
gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ
dài của dòng chữ. Đối với “Giấy khen”, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM”
chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người
có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
c) Dòng thứ tư: Ghi là “TẶNG” đối với
giấy khen, “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng chiến sĩ thi đua cơ sở; chữ in hoa,
kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức
khen thưởng hoặc danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
đ) Các dòng tiếp theo: Ghi tên của đơn
vị, cá nhân được khen thưởng; địa chỉ (hoặc chức danh, đơn vị công tác đối với
cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập
thể), thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ màu đen.
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết
định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số
sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen
thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu
đen.
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh,
ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi
chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng; chữ in hoa, kiểu chữ
đứng, đậm, màu đen.
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu,
ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Điều 32. Bằng
kỷ niệm chương, bằng huy hiệu của bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, cơ quan trung ương của các đoàn thể; bằng chứng nhận “Gia đình văn
hóa”
Kích thước được in trên khổ giấy A5,
kích thước 210 mm x 148 mm.
Nội dung, họa tiết hoa văn trang trí
trên bằng do bộ, ban, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan
trung ương của các đoàn thể quy định và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng ở trung ương trước khi ban hành.
Điều 33. Bằng
chứng nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, Thôn,
làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ
giấy A4, kích thước 297 mm x 210 mm.
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung
quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa
tiết hoa văn không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà nước;
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng
nhận thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ
quan đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng); là biểu tượng của
các cơ quan, tổ chức và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng nhận thuộc
thẩm quyền Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở Trung ương, Chánh Văn phòng
Trung ương Đảng, lãnh đạo cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể).
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền khen thưởng quy định. Bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm mỹ
và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía
dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có
gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ
dài của dòng chữ.
Đối với các danh hiệu thuộc thẩm quyền
Trưởng các Ban của Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng thay dòng Quốc hiệu và
tiêu ngữ bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm,
màu đen.
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người
có thẩm quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng
thưởng: Ghi là “TẶNG DANH HIỆU” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
d) Dòng thứ năm: Ghi tên danh hiệu thi
đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ.
đ) Các dòng tiếp theo ghi tên của đơn
vị, cá nhân được khen thưởng; địa chỉ (hoặc chức danh đơn vị công tác đối với
cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập
thể), thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ màu đen.
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết
định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày tháng năm ban hành quyết định; “Số sổ
vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng
trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh,
ngày, tháng, năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Ngay dưới dòng địa danh là dòng chữ
ghi chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu
chữ đứng, đậm, màu đen.
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu,
ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Mục 5. MẪU CỜ
Điều 34. Cờ
“Anh hùng Lao động”, cờ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, cờ “Tỉnh anh
hùng”, cờ “Thành phố anh hùng”
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm
x 650 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng
chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội
dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung
chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm.
b) Dòng thứ hai: “TẶNG DANH HIỆU” chữ
in hoa, kiểu chữ đứng đậm.
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là
ngôi sao vàng năm cánh.
d) Dưới ngôi sao ghi tên danh hiệu thi
đua (“ANH HÙNG LAO ĐỘNG” hoặc “ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN” hoặc “TỈNH
ANH HÙNG” “THÀNH PHỐ ANH HÙNG”) chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm và cuối cùng là
dòng ghi “(tên đơn vị được khen thưởng)”.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Điều 35. “Cờ
thi đua của Chính phủ”
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm
x 650 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng
chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội
dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội
dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa,
kiểu chữ đứng, đậm.
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là
ngôi sao vàng năm cánh.
d) Dưới ngôi sao là “(tên đơn vị được
tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ)” và dòng “ĐƠN VỊ XUẤT SẮC TRONG PHONG
TRÀO THI ĐUA NĂM”; năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh
hiệu, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Điều 36. Cờ
thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Hình thức: Cờ có kích thước (800 mm
x 600 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng
chỉ màu vàng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội
dung của cờ để căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội
dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “(ghi tên bộ, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”; chữ in hoa, kiểu
chữ đứng, đậm.
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa,
kiểu chữ đứng, đậm.
c) Dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi
sao vàng năm cánh.
d) Dưới ngôi sao là dòng chữ “(tên đơn
vị được tặng thưởng Cờ thi đua)” và dòng “ĐƠN VỊ DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA
NĂM”, năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh hiệu; chữ in
hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Điều 37. Cờ
thi đua cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương
đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
1. Hình thức: Cờ có kích thước (750 mm
x 550 mm); chất liệu: Vải sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quy định.
Mục 6. MẪU
KHUNG VÀ HỘP
Điều 38.
Khung
Khung được cấp cùng với bằng của các
hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua. Việc quy định mẫu khung như sau:
1. Mẫu khung bằng của các hình thức
khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và Thủ
tướng Chính phủ có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với
kích thước của bằng, hình thức khen thưởng.
2. Khung bằng của các hình thức khen
thưởng và danh hiệu thi đua khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định
khen thưởng quy định kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với
từng hình thức khen thưởng.
Điều 39. Hộp
Hộp được cấp cùng với huân chương, huy
chương, huy hiệu, kỷ niệm chương. Việc quy định mẫu hộp được quy định như sau:
1. Mẫu hộp đựng huân chương, huy
chương, huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình
thức khen thưởng. Nắp phía trên bên ngoài hộp có in hình Quốc huy.
2. Hộp đựng huy hiệu, kỷ niệm chương
quy định tại Khoản 37 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2013 do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khen
thưởng quy định mẫu, kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với
từng hình thức khen thưởng.
Chương III
QUẢN
LÝ, CẤP PHÁT, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 40. Quản
lý, cấp phát hiện vật khen thưởng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua
khen thưởng ở Trung ương có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và cấp phát hiện vật
khen thưởng cấp nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
ban, ngành, đoàn thể ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
các tập thể, cá nhân được khen thưởng.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua của Chủ
tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ kèm theo hiện vật khen thưởng cho
tập thể, cá nhân được khen thưởng.
3. Đối với các hình thức khen thưởng
và danh hiệu thi đua khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng tổ
chức mua sắm, bảo quản, trao tặng và cấp phát hiện vật khen thưởng.
4. Các tập thể, cá nhân được tặng danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, bảo quản và
sử dụng hiện vật khen thưởng lâu dài, đúng mục đích và ý nghĩa. Tập thể được sử
dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đã được tặng thưởng để tuyên
truyền trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
Điều 41. Cấp
đổi hiện vật khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen
thưởng cấp nhà nước gồm 01 bộ bản chính:
a) Công văn đề nghị cấp đổi của tập
thể hoặc đơn đề nghị cấp đổi của cá nhân khi có hiện vật khen thưởng bị hư hỏng
không còn giá trị sử dụng và hư hỏng vì lý do khách quan như thiên tai, lũ lụt,
hỏa hoạn kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi.
b) Công văn đề nghị cấp đổi của bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm danh
sách theo mẫu 4.3 phụ lục IV gửi Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp nhà nước.
2. Thủ tục cấp đổi hiện vật khen
thưởng cấp nhà nước:
a) Tập thể có công văn, cá nhân có đơn
đề nghị cấp đổi (mẫu 4.1a và 4.1b phụ lục IV) gửi bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi đang công tác hoặc nơi
cư trú) kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi.
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp và gửi công văn đề nghị
cấp đổi kèm theo danh sách (mẫu số 4.3 phụ lục
IV) cùng tệp dữ liệu điện tử và hiện vật khen thưởng cũ, hư hỏng gửi Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, cấp đổi.
“c)2 Xác nhận
khen thưởng và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng:
Căn cứ công văn đề nghị cấp đổi hiện
vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tra cứu, xác nhận khen
thưởng và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng đồng thời thu lại hiện vật
khen thưởng cũ hỏng.
Hiện vật khen thưởng cấp đổi do Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương chịu trách nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy
định như sau:
Mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu
theo quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3, Chương II, Nghị định số 85/2014/NĐ-CP
(Phụ lục II, Nghị định số
85/2014/NĐ-CP). Riêng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước trước đây (hiện
nay không quy định trong Luật thi đua, khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại thời
điểm tập thể, cá nhân được quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng cấp đổi in
theo thiết kế tại thời điểm tập thể, cá nhân được khen thưởng, trong đó phía
dưới bên phải bằng in sẵn mẫu con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền khen
thưởng tại thời điểm đó; phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết định khen thưởng
số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” và ghi “chứng nhận cấp đổi bằng số, ngày,
tháng, năm” của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương”. Tập thể, cá nhân khi
được cấp đổi bằng sẽ được nhận kèm theo giấy chứng nhận cấp đổi (Phụ lục IV, Mẫu 4.5).”
3. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen
thưởng khác: Tập thể có công văn, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi hiện vật khen
thưởng gửi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khen thưởng xem xét và
thực hiện cấp đổi.
4. Thời gian giải quyết cấp đổi hiện
vật khen thưởng:
“a)3 Thời gian giải quyết cấp
đổi hiện vật khen thưởng cấp nhà nước:
Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp đổi của tập thể, cá nhân gửi
hồ sơ tới Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ trả kết quả cấp đổi cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Hàng
năm, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp nhà
nước để theo dõi.”
b) Thời gian giải quyết cấp đổi hiện
vật khen thưởng khác: Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng giải quyết
cấp đổi hiện vật khen thưởng trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị cấp đổi.
5. Hiện vật khen thưởng thu lại do cấp
đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp đổi có trách nhiệm thực hiện thanh lý theo quy
định hiện hành.
Điều 42. Cấp
lại hiện vật khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại hiện vật khen
thưởng cấp nhà nước gồm 01 bộ bản chính:
a) Công văn đề nghị cấp lại của tập
thể hoặc đơn đề nghị cấp lại của cá nhân khi có hiện vật khen thưởng bị thất
lạc, bị mất do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn gửi bộ, ban, ngành,
đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã trình khen thưởng
cho tập thể, cá nhân.
b) Công văn đề nghị cấp lại hiện vật
khen thưởng cấp nhà nước của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương kèm theo danh sách (mẫu
4.4 phụ lục IV) gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Thủ tục cấp lại hiện vật khen
thưởng cấp nhà nước.
a) Tập thể có công văn, cá nhân có đơn
đề nghị cấp lại (mẫu 4.2a và 4.2b phụ lục IV) gửi bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã trình khen cho tập thể, cá
nhân.
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối chiếu với hồ sơ lưu, xác nhận,
tổng hợp và gửi công văn kèm theo danh sách (mẫu
số 4.4 phụ lục IV) cùng tệp dữ liệu điện tử cho Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
“c)4 Xác nhận
khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật khen thưởng:
Căn
cứ công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương tra cứu hồ sơ, xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật
khen thưởng.
Hiện
vật khen thưởng cấp lại do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chịu trách
nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy định như sau:
Mẫu
huân chương, huy chương, huy hiệu theo quy định tại Mục 1, Mục 2 và Mục 3
Chương II Nghị định số 85/2014/NĐ-CP (Phụ lục II Nghị định số 85/2014/NĐ-CP).
Riêng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước trước đây (hiện nay không quy định
trong Luật Thi đua, Khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại thời điểm tập thể, cá
nhân được quyết định khen thưởng.
Mẫu
bằng cấp lại in theo thiết kế tại thời điểm tập thể, cá nhân được khen thưởng,
trong đó phía dưới bên phải bằng in sẵn mẫu con dấu và chữ ký của người có thẩm
quyền khen thưởng tại thời điểm đó; phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết định
khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” và ghi “chứng nhận cấp lại bằng
số, ngày, tháng, năm” của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương”. Tập thể, cá
nhân khi được cấp lại bằng sẽ được nhận kèm theo giấy chứng nhận cấp lại (Phụ lục IV, Mẫu 4.6).”
4. Thời gian giải quyết cấp lại hiện
vật khen thưởng:
a)5 Thời gian giải quyết cấp
lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước:
Bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp lại của tập thể, cá nhân phải
xác nhận khen thưởng và gửi hồ sơ tới Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ trả kết quả cấp lại cho bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Hàng
năm, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà
nước để theo dõi.”
b) Thời gian giải quyết cấp lại hiện
vật khen thưởng khác: Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng giải quyết
cấp lại hiện vật khen thưởng trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị cấp lại.
Điều 43. Thu
hồi hiện vật khen thưởng
1. Thu hồi hiện vật khen thưởng cấp
nhà nước.
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được quyết định: Tước danh hiệu vinh dự nhà nước, hủy bỏ, điều
chỉnh quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật khen thưởng cho
bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đã trình khen cho tập thể, cá nhân.
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đôn đốc tập thể, cá
nhân nộp lại hiện vật khen thưởng đúng thời hạn và gửi về Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật thu
hồi.
c) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương có trách nhiệm đôn đốc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức thu hồi hiện vật khen thưởng đúng thời hạn và
hạch toán thu hồi theo quy định của nhà nước.
2. Thu hồi hiện vật khen thưởng khác
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được quyết định tước danh hiệu thi đua, hủy bỏ, điều chỉnh quyết
định khen thưởng của cấp có thẩm quyền, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại
đầy đủ hiện vật khen thưởng cho cơ quan thẩm quyền ra quyết định khen thưởng.
b) Cơ quan thẩm quyền ra quyết định
khen thưởng có trách nhiệm đôn đốc tập thể, cá nhân nộp lại hiện vật khen
thưởng đúng thời hạn và tổ chức thu hồi.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành6
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 và thay thế Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2006 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, bằng
huân chương, bằng huy chương, cờ thi đua, bằng khen, giấy khen và các văn bản
trái với quy định của Nghị định này.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành các hiện vật khen thưởng theo quy định tại Nghị định số
50/2006/NĐ-CP vẫn tiếp tục được phát kèm theo các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng đến khi hết số lượng.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Thị Hà
|