Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 68/2010/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 26/04/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 68/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2010

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:

Chương I

PHẠM VI ÁP DỤNG

Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ.

1. Nhà, đất:

a) Nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác.

b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

2. Phương tiện vận tải, gồm: phương tiện vận tải cơ giới đường bộ, phương tiện vận tải cơ giới đường thuỷ, phương tiện đánh bắt và vận chuyển thuỷ sản, cụ thể:

a) Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ hoặc tổng thành máy tàu thuỷ.

b) Thuyền gắn máy.

c) Xe Ô tô là tất cả các phương tiện vận tải cơ giới đường bộ có từ 4 bánh trở lên thuộc loại phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành; khung hoặc tổng thành máy xe ô tô thay thế. Trừ các máy, thiết bị không phải là phương tiện vận tải, như: xe lu, cần cẩu, máy xúc, máy ủi, xe máy nông lâm nghiệp (máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa, máy kéo...) và các máy, các thiết bị khác không phải là phương tiện vận tải.

d) Xe máy, gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành; khung hoặc tổng thành máy xe máy.

Vỏ, khung (gọi chung là khung), tổng thành máy phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại điểm a, c, d khoản này là các khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mà phải đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước theo chế độ quy định. Trường hợp cải tạo, sửa chữa khung, máy hoặc chỉ thay thân máy (blok) nhưng không thay đổi số khung, số máy, không thay đổi chủ sở hữu sử dụng thì không phải chịu lệ phí trước bạ.

3. Súng săn, súng thể thao.

Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ.

Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư) hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp không phải nộp nêu tại Điều 3 Thông tư này).

Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí trước bạ:

1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.

Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và phần đất trực thuộc toà nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định tại điểm b, Khoản 1, và điểm b, Khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993.

2. Phương tiện vận tải, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi Chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác) không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này, nhưng theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận có quy định được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ (hoặc được miễn nộp hoặc không phải nộp toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí) thì thực hiện theo quy định đó.

Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận, nếu quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ (nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt nam cũng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thuộc Chương trình, Dự án đã ký kết.

Trường hợp nêu tại điểm c khoản này, người kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế: Hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài (bản sao thủ trưởng cơ quan thực hiện dự án ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu xác nhận).

d) Trường hợp các chương trình, dự án đặc biệt và các đối tượng khác mà Chính phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định miễn thu hoặc không thu lệ phí trước bạ đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo văn bản đó và người nộp lệ phí trước bạ không phải cung cấp bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.

3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai (không bao gồm trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 3, khoản 4, Điều 4 Thông tư này).

b) Đất sử dụng thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.

d) Đất xây dựng nhà để bán mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xây dựng nhà nhưng không bán mà sử dụng để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác); đất được nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.

Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ đối với đất nêu tại Khoản này phải có: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền), hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nêu tại điểm c khoản này).

4. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá nhân theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” theo quy định tại Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

5. Đất thuê của nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.

6. Đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm:

a) Đất có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh viện, tu viện, trường học, trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tôn giáo do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

b) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am (trừ đất sử dụng làm nhà thờ họ, nhà thờ, từ đường, điện thờ,.v.v. của một dòng họ, hộ gia đình, cá nhân);

c) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

7. Nhà đất, tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

8. Nhà, đất là tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

9. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà đất mua bằng tiền bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật).

10. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 50 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

11. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ.

Trường hợp tài sản đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình (đồng đứng tên chủ sở hữu, sử dụng tài sản trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản) khi phân chia tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được chia tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.

Đối với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản chỉ do một người đứng tên thì không phải là tài sản thuộc sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế Việt Nam, nếu chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ), con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể) thì người nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.

12. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) và tổ chức liên doanh, hợp doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó; hoặc khi các tổ chức liên doanh, hợp doanh giải thể, phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.

b) Xã viên hợp tác xã góp vốn bằng tài sản vào hợp tác xã hoặc xã viên hợp tác xã nhận tài sản được chia sau khi ra khỏi hợp tác xã.

c) Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã điều động tài sản của mình cho các đơn vị (không kể cá nhân) thành viên hoặc điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên với nhau theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn, hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp điều chuyển tài sản giữa tổng công ty, công ty, doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập với nhau, nhưng không theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn mà theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối với hành chính sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.

d) Tài sản được chia hay góp do: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (nếu đổi tên đồng thời đổi chủ tài sản thì phải nộp lệ phí trước bạ, như: thay sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới, chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên)

13. Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản.

Trường hợp này chủ tài sản xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản Giấy đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản (Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ hoặc Đăng ký mô tô, xe máy hoặc Đăng ký ô tô đã được cấp...) kèm theo hồ sơ tài sản do cơ quan quản lý đăng ký nơi chuyển đi trả lại phù hợp về tên chủ tài sản, địa chỉ nơi đăng ký (nơi chuyển đi).

14. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo tương tự theo các chủ trương Quyết định của nhà nước từ cấp huyện trở lên, bao gồm cả đất kèm theo nhà được đăng ký quyền sở hữu, sử dụng mang tên người được tặng.

Trường hợp này, hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ cần có giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất giữa bên tặng và bên được tặng (bản sao có xác nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn).

15. Xe chuyên dùng vào các mục đích sau đây:

a) Xe cứu hoả;

b) Xe cứu thương;

c) Xe chở rác (kể cả xe chở các tạp chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường), xe tưới nước, rửa đường (kể cả xe hút rác, hút bụi vệ sinh đường sá);

d) Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

Xe chuyên dùng nêu tại khoản này (15) là xe có lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng, như: bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hoá chất và vòi phun (đối với xe cứu hoả, xe rửa đường), băng ca, còi ủ (đối với xe cứu thương), thùng ép rác hoặc các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác), xe 3 bánh gắn máy (đối với xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật).

Trường hợp các xe chuyên dùng này đã được cải tạo thành các xe không chuyên dùng như: xe vận tải hàng hoá, xe vận tải hành khách, xe ô tô con, xe mô tô 2 bánh các loại, không phân biệt đối tượng và mục đích sử dụng, đều phải nộp lệ phí trước bạ.

16. Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ô tô và tổng thành máy ô tô, khung xe máy và tổng thành máy xe máy thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành. Trường hợp này, hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ gồm:

- Bản sao giấy bảo hành tài sản.

- Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.

17. Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Miễn lệ phí trước bạ.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP việc miễn lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:

1. Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn. Trong đó:

a) Hộ nghèo là hộ tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ (bao gồm cả trường hợp người kê khai, nộp lệ phí trước bạ là thành viên của hộ) có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số kê khai lệ phí trước bạ bao gồm các trường hợp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở của hộ gia đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số, và hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở của cá nhân là người dân tộc thiểu số.

Vùng khó khăn được xác định theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Trường hợp này, các hộ gia đình, cá nhân khi kê khai lệ phí trước bạ thì kèm theo hồ sơ về nguồn gốc nhà đất còn phải có: Xác nhận của UBND xã phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc bản sao hộ khẩu thường trú chứng minh hộ gia đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số; hoặc giấy tờ chứng minh cá nhân đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là người dân tộc thiểu số.

2. Miễn lệ phí trước bạ đối với: Phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực (CV) hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người được xác định theo quy định của Luật giao thông đường thuỷ nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ và tổng thành máy tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này).

3. Nhà, đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào mục đích xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Trường hợp các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp sử dụng nhà, đất vào mục đích nêu trên, hoặc các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất nhưng thực tế không sử dụng nhà, đất đó vào mục đích hoạt động được ưu đãi thì phải nộp lệ phí trước bạ hoặc bị truy thu lệ phí trước bạ theo quy định.

4. Nhà, đất thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, ytế, văn hoá, thể thao, môi trường.

Trường hợp nếu các đơn vị đã được giải quyết ưu đãi miễn nộp lệ phí trước bạ, đã đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất nhưng thực tế không sử dụng nhà, đất đó vào đúng mục đích hoạt động được ưu đãi theo quy định thì phải bị truy thu lệ phí trước bạ.

5. Thủ tục miễn lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại mục I phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Cơ quan thuế sau khi kiểm tra hồ sơ nếu xác định thuộc trường hợp miễn lệ phí trước bạ thì ghi xác nhận “Trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo quy định” vào Tờ khai lệ phí trước bạ (phần kiểm tra xác định của cơ quan thuế) hoặc ghi vào Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (đối với tài sản là nhà ở, đất ở).

Điều 5. Ghi nợ lệ phí trước bạ.

1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:

Hộ gia đình, cá nhân khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo quy định thì được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở còn chưa nộp ngân sách nhà nước đối với các đối tượng sau đây:

a) Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân (trừ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ quy định tại Điều 4 Thông tư này) thuộc Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là Chương trình 135) và được cụ thể hoá tại các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các xã đặc biệt khó khăn của Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thi hành (nếu có).

b) Đối tượng khác được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định của Chính phủ.

2. Không áp dụng ghi nợ lệ phí trước bạ đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 điều này trong những trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà, đất vào mục đích khác ngoài mục đích nhà ở, đất ở, như: nhà, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà nghỉ, khách sạn, cửa hàng, cửa hiệu, nhà kho, nhà làm việc, trụ sở công ty...); trừ trường hợp cơ sở kinh doanh gắn liền với nhà ở, đất ở.

b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ quy định tại khoản 1 điều này mà đã nộp lệ phí trước bạ thì không hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp để chuyển sang ghi nợ.

3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1 điều này thực hiện nộp hồ sơ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 điều này) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở nêu tại khoản 1 điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở: "Nợ lệ phí trước bạ" trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà đất.

4. Đối với những nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mà trên giấy đó có ghi "Nợ lệ phí trước bạ" thì khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó phải nộp tiền lệ phí trước bạ còn ghi nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi theo giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nhận được hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính" sang cho cơ quan Thuế để tính và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 hoặc theo quy định về cơ chế một cửa liên thông thực hiện tại địa phương.

Chương II

CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Điều 6. Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ.

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Việc xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp thực hiện như sau:

1. Giá trị đất tính lệ phí trước bạ:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế do người nộp thuế kê khai, được xác định như sau:

Giá trị đất tính lệ phí trước bạ

=

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ

X

Giá một mét vuông đất (m2)

1.1. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".

1.2. Trường hợp người nộp thuế kê khai không đúng giá thực tế chuyển nhượng thì xác định giá đất căn cứ vào giá một m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong địa bàn tỉnh theo phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định. Giá đất tính lệ phí trước bạ trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:

a) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Đối với đất được nhà nước giao không qua hình thức đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.

d) Đối với đất nhận chuyển nhượng của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hoá đơn, hoặc hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ mua bán, hoặc Tờ khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng ghi trên các giấy tờ nêu trên thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ thì lệ phí trước bạ được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

e) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, nếu giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo mục đích sử dụng mới cao hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có chênh lệch dương +) thì người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ tính trên giá trị chênh lệch; nếu giá đất theo mục đích sử dụng mới thấp hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó (chênh lệch âm - ) thì người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp.

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng, mà đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

g) Đối với đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi đất và giá đất nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà thực tế chuyển nhượng trên thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

Trường hợp không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ

=

Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ

X

Giá một (01) mét vuông (m2) nhà

X

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí

2.1. Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2.2. Giá một (01) m2 nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.

2.3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ được quy định như sau:

a) Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà có thời gian đã sử dụng dưới 5 năm: 100%;

Kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với nhà chịu lệ phí trước bạ có thời gian đã sử dụng từ 5 năm trở lên thì áp dụng tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà có thời gian đã sử dụng tương ứng theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.

b) Kê khai lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi:

Thời gian đã sử dụng

Nhà biệt thự (%)

Nhà cấp I (%)

Nhà cấp II (%)

Nhà cấp III (%)

Nhà cấp IV (%)

- Dưới 5 năm

95

90

90

80

80

- Từ 5 đến 10 năm

85

80

80

65

65

- Trên 10 năm đến 20 năm

70

60

55

35

35

- Trên 20 năm đến 50 năm

50

40

35

25

25

- Trên 50 năm

30

25

25

20

20

Thời gian đã sử dụng của nhà được tính từ thời điểm (năm) xây dựng hoàn thành bàn giao nhà (hoặc đưa vào sử dụng) đến năm kê khai, nộp lệ phí trước bạ nhà đó. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ xác định được năm xây dựng nhà thì theo năm mua nhà hoặc nhận nhà.

2.4. Một số trường hợp áp dụng giá trị nhà trước bạ như sau:

a) Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Giá tính lệ phí trước bạ nhà mua của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức, cá nhân kinh doanh hay không kinh doanh; trừ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá mua thực tế ghi trên hoá đơn (loại hoá đơn hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính), hoặc giá mua thực tế ghi trên hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhưng không thấp hơn giá nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

c) Giá tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi nhà và giá nhà nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ là giá nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Giá trị tài sản là tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi chung là giá trị tài sản trước bạ) là giá trị tài sản thực tế chuyển nhượng trên thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ một số trường hợp cụ thể như sau:

3.1. Tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.

Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.

Cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ.

Cơ quan Thuế đối chiếu giữa giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ theo giá ghi trên hoá đơn.

Trường hợp giá bán hàng ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá bán hàng do cơ sở sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3.2. Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp, tính lệ phí trước bạ theo giá trả một lần bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định đối với tài sản đó (không tính lãi trả góp).

3.3. Đối với tài sản mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đầu thầu, đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.

3.4. Đối với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó, như: xe ôtô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,.v.v. thì giá tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.

3.5. Đối với tài sản không xác định được giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thì áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng chưa quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đó, thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng, hoặc xác định bằng (=) giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định ) tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).

3.6. Đối với tài sản trước bạ là tài sản cũ đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới (100%) nhân (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ như sau:

a) Giá trị tài sản mới (100%) xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:

* Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam:

- Tài sản mới: 100%.

- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.

* Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà nước):

- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%

- Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%

- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

- Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%

- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

* Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:

- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;

- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.

- Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.

Ví dụ: Tài sản sản xuất năm 2007, đăng ký lần đầu tại Việt Nam (chất lượng mới 100%) năm 2007, đến năm 2009 chuyển giao cho cá nhân khác thực hiện đăng ký sử dụng lần 2 thì thời gian đã sử dụng được tính là 3 năm (2007, 2008, 2009).

Trường hợp không xác định được thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).

4. Căn cứ vào nguyên tắc xác định giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều 5 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.

Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, nếu cơ quan thuế phát hiện các trường hợp giá tính lệ phí trước bạ tài sản quy định chưa phù hợp với giá thị trường hoặc tài sản đã xuất hiện trên thị trường địa phương đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng gía tính lệ phí trước bạ của địa phương thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền ban hành bảng giá để sửa đổi, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành phải gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ.

Mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

1. Nhà, đất: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).

2. Phương tiện vận tải cơ giới đường thuỷ, phưong tiện đánh bắt và vận chuyển thuỷ sản (kể cả vỏ, khung, tổng thành máy thuỷ): 1% (một phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ (kể cả vỏ, khung, tổng thành máy lắp thay thế) là: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).

Trong đó tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên được cơ quan đăng kiểm chất lượng tàu cá xác nhận đủ điều kiện để đánh cá xa bờ và người kê khai lệ phí trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cho cơ quan Thuế:

- Biên bản kiểm tra kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm tàu cá cấp.

- Giấy tờ xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính của tàu.

3. Súng săn, súng thể thao: 2% (hai phần trăm).

4. Xe máy (kể cả khung, tổng thành máy của xe máy) mức thu như sau:

a) Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở như sau:

- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu: xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 5% (năm phần trăm).

- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này, nay được kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm).

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn. Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

b) Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác địa bàn quy định tại điểm a khoản này thực hiện như sau:

- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).

- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là từ lần thứ 2 trở đi) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm)

Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Thí dụ cụ thể về xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:

+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 7: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A hoặc địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

5. Xe ôtô (kể cả khung, tổng thành máy của xe ôtô) mức thu như sau:

5.1. Xe Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% (mười phần trăm) đến 15% (mười lăm phần trăm). Trong đó:

a) Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.

b) Xe ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi kể cả lái xe (sau đây gọi là xe ôtô dưới 10 chỗ ngồi) không bao gồm: xe lam; xe ôtô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng hoá

c) Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho cơ quan chức năng xây dựng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ cụ thể để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

5.2. Đối với xe ô tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc) khác, không phải là xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại điểm 5.1 khoản này và không phải là xe chuyên dùng thuộc các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 7 và khoản 15 Điều 3 Thông tư này thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).

Điều 8. Xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách nhà nước.

1. Xác định số tiền lệ phí trước bạ đối với một tài sản căn cứ vào giá trị tài sản trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này:

Số tiền lệ phí trước bạ

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ

x

Mức thu lệ phí trước bạ (%)

2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước một (01) lần/một (01) tài sản không quá năm trăm (500) triệu đồng (trừ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) và trường hợp nêu tại khoản 3 điều này), cụ thể là:

- Số tiền lệ phí trước bạ tính theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là năm trăm (500) triệu đồng, hoặc nhỏ hơn năm trăm triệu đồng thì phải nộp ngân sách nhà nước theo số thực tế phát sinh.

- Số tiền lệ phí trước bạ tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này lớn hơn năm trăm (500) triệu đồng thì phải nộp ngân sách nhà nước là năm trăm (500) triệu đồng.

3. Đối với nhà xưởng sản xuất kinh doanh (bao gồm cả đất kèm theo nhà xưởng) của một tổ chức, cá nhân được tính chung cho toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên thửa đất/nhà thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng một lần hoặc chia ra đăng ký sở hữu, sử dụng nhiều lần thì toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của tổ chức, cá nhân đó chỉ phải nộp lệ phí trước bạ mức cao nhất là năm trăm (500) triệu đồng.

Ví dụ: Công ty A có 3 nhà xưởng trong một khuôn viên đất rộng 100.000 m2, tổng giá trị toàn bộ 3 nhà xưởng (kể cả đất) trong khuôn viên 210.000 triệu đồng, giá trị mỗi nhà xưởng 70.000 triệu đồng, lệ phí trước bạ được xác định như sau:

- Nếu Công ty A thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ một lần thì số tiền lệ phí trước bạ được xác định = 210.000 triệu x 0,5% = 1.050 triệu đồng và Công ty A chỉ phải nộp lệ phí trước bạ 500 triệu đồng.

- Nếu Công ty A chia ra 3 lần kê khai, nộp lệ phí trước bạ (mỗi lần kê khai cho một nhà xưởng) thì: Lần thứ nhất phải nộp số lệ phí trước bạ là 350 triệu đồng (70.000 triệu x 0,5%); Lần thứ 2 phải nộp tiếp 150 triệu đồng (thay vì phải nộp 350 triệu đồng); lần kê khai lệ phí trước bạ cho nhà xưởng còn lại, Công ty A không phải nộp lệ phí trước bạ (vì đã nộp đủ lệ phí trước bạ theo quy định).

Chương III

KÊ KHAI, HẠCH TOÁN, KẾ TOÁN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Điều 9. Trách nhiệm của người có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ.

1. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (không phân biệt đối tượng thuộc diện phải nộp hay không phải nộp) phải kê khai lệ phí trước bạ như sau:

a) Mỗi lần nhận tài sản (do mua, chuyển nhượng, chuyển đổi, được biếu, tặng, cho, thừa kế...), chủ tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền) phải kê khai lệ phí trước bạ theo mẫu tờ khai số 01/LPTB hoặc 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế. Người kê khai phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

b) Tờ khai lệ phí trước bạ được lập riêng cho từng tài sản thành 2 bản và kèm theo giấy tờ có liên quan (sau đây gọi chung là hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ), nộp tại cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC.

c) Để phù hợp với thời hạn đăng ký sang tên, di chuyển xe quy định tại phần B, mục II Thông tư số 06/2009/TT-BCA(C11) ngày 11/03/2009 của Bộ Công An quy định việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và để thống nhất thực hiện đối với các loại tài sản, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế, thời hạn phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế được quy định như sau:

Chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao tài sản giữa hai bên hoặc ngày ký xác nhận "hồ sơ tài sản hợp pháp" của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng trước ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nếu chưa kê khai lệ phí trước bạ thì thời hạn phải kê khai lệ phí trước bạ được tính kể từ ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

2. Chủ tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan nhà nước theo quy định tại điểm 1.2 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp chủ tài sản không trực tiếp kê khai, nộp lệ phí trước bạ mà uỷ quyền cho người khác kê khai, nộp thay thì việc uỷ quyền phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, người được uỷ quyền phải xuất trình:

- Giấy ủy quyền nộp thay lệ phí trước bạ của chủ tài sản, ghi rõ: tên và địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người được ủy quyền (đối với cá nhân); hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức ủy quyền (đối với tổ chức); Chứng minh nhân dân của người được uỷ quyền kê khai, nộp thay lệ phí trước bạ.

- Trường hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thực hiện hợp đồng làm dịch vụ kê khai lệ phí trước bạ cho chủ tài tài sản thì đại lý thuế phải thực hiện đúng quy định về trách nhiệm của đại lý thuế khi làm thủ tục về thuế (ký tên, đóng dấu trên hồ sơ kê khai, ghi rõ số chứng chỉ hành nghề...).

3. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn) theo quy định của pháp luật.

4. Lệ phí trước bạ nộp bằng Đồng Việt Nam theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.

Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ, kèm theo thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế giao cho người nộp là chứng từ xác định chủ tài sản đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ để thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Đối với tài sản mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng trước ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành (01/01/2000) mà người đang sở hữu, sử dụng hợp pháp chưa nộp lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ và chỉ phải nộp một lần theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này (không phải nộp thay hoặc bị xử phạt đối với trường hợp tài sản đã chuyển dịch nhiều lần trước ngày 01/01/2000).

Trường hợp tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ chuyển dịch từ ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành (01/01/2000) thì mỗi lần chuyển dịch phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng lần chuyển dịch (trừ trường hợp quy định tại khoản 17 Điều 3 Thông tư này). Trường hợp người giao tài sản chưa nộp lệ phí trước bạ thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ thay cho người giao tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hạch toán, kế toán lệ phí trước bạ.

1. Tổ chức, cá nhân (đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) nộp lệ phí trước bạ được hạch toán tăng giá trị tài sản cố định tương ứng với số tiền lệ phí trước bạ thực nộp ngân sách nhà nước (trừ tiền nộp phạt).

2. Lệ phí trước bạ (kể cả tiền phạt nếu có) là khoản thu của ngân sách nhà nước, cơ quan Thuế thu lệ phí trước bạ phải mở sổ kế toán cập nhật thường xuyên tình hình thu, nộp lệ phí trước bạ (kể cả tiền phạt nếu có) vào ngân sách nhà nước đối với toàn bộ các thông báo nộp tiền đã gửi đến chủ tài sản (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu là thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất) về: số, ngày ra thông báo nộp tiền; tên chủ tài sản; loại tài sản; số tiền phải nộp (theo thông báo); số, ngày chứng từ nộp tiền (giấy báo có của Kho bạc nhà nước, hoặc giấy nộp tiền, hoặc biên lai thu tiền); số tiền đã nộp (theo chứng từ nộp tiền); số tiền chưa nộp (nếu có).

Chương IV

NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế.

1. Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ thông báo việc sử dụng tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính, như: mẫu tờ khai, nơi nhận mẫu tờ khai (qua giao dịch điện tử hay tại cơ quan thuế...), nơi nộp tờ khai. Trường hợp cần có sẵn tờ khai lệ phí trước bạ các tài sản là tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao để cấp phát cho người nộp thuế thì Cục Thuế có trách nhiệm in theo mẫu quy định và cung cấp cho các Chi cục Thuế để cấp phát (không thu tiền) cho chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ.

2. Niêm yết công khai tại nơi nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ các quy định sau đây:

a) Hồ sơ, thủ tục kê khai lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản (chủ tài sản cần cung cấp những giấy tờ gì, từng loại bao nhiêu bản (bản chính, photocopy hay bản sao có công chứng/chứng thực)).

b) Mẫu hướng dẫn kê khai vào tờ khai lệ phí trước bạ.

c) Mức thu lệ phí trước bạ từng loại tài sản.

d) Bảng giá tính lệ phí trước bạ từng loại tài sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành đang có hiệu lực thi hành.

e) Sơ đồ (tóm tắt) quy trình tổ chức thu lệ phí trước bạ từ khâu nhận hồ sơ đến khâu trả kết quả và thu tiền vào ngân sách nhà nước.

g) Các quy định khác có liên quan (nếu có).

3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai lệ phí trước bạ đúng quy định.

4. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định. Trường hợp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ chưa đúng quy định thì phải trả lại để chủ tài sản bổ sung, bảo đảm tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ theo đúng quy định.

Khi giao nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, người nhận hồ sơ phải vào sổ tiếp nhận hồ sơ theo mẫu (số 04-05/GNHS và 04a-05/GNHS) ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi rõ: số thứ tự (theo ngày tháng nhận hồ sơ), tên chủ tài sản, địa chỉ, tên tài sản trước bạ và người nộp hồ sơ (hoặc người giao hồ sơ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) ký xác nhận.

5. Tính và thông báo nộp lệ phí trước bạ theo mẫu quy định. Mỗi thông báo nộp lệ phí trước bạ được lập thành 2 bản như sau:

a) Đối với tài sản là nhà, đất thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ nhà đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế phải xác định và ghi đầy đủ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất một (01) bản để Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trao cho chủ nhà, đất (hoặc người được chủ nhà, đất uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.

b) Đối với loại tài sản là tàu thuyền, xe ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao thì ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ, cơ quan Thuế phải xác định, ghi đầy đủ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ và trao thông báo nộp cho chủ tài sản (hoặc người được chủ tài sản uỷ quyền), còn một (01) bản lưu tại cơ quan Thuế.

c) Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Thuế phải trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ và phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.

6. Mở sổ kế toán để ghi chép cập nhật từng đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về: số lệ phí trước bạ phải thu (theo thông báo), số lệ phí trước bạ đã thu (theo số chứng từ nộp tiền), trường hợp không thu (miễn nộp) lệ phí trước bạ (ghi rõ không thu) theo mẫu số 05/SKT-LPTB ban hành kèm theo Thông tư này.

Hàng tháng (chậm nhất vào ngày 5) phải hoàn thành việc đối chiếu giữa thông báo nộp lệ phí trước bạ với chứng từ nộp tiền (giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ) và chứng từ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền) để xác định số tiền lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp vào ngân sách nhà nước của tháng trước, có biện pháp xử lý đối với những trường hợp chậm nộp, nộp thừa (thiếu) hoặc vi phạm khác.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

8. Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

9. Báo cáo tình hình thu, nộp và kiến nghị các vướng mắc trong quá trình tổ chức quản lý, thu lệ phí trước bạ tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.

10. Tổ chức lưu giữ, bảo quản sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan đến các tài sản đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định sau đây:

a) Đối với các chứng từ thu lệ phí trước bạ (biên lai thu tiền, giấy nộp tiền) đóng thành quyển theo thứ tự thời gian từng năm (hoặc theo số thứ tự ghi trong sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ) và theo từng loại tài sản (nhà đất, tàu thuyền,....).

b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ của từng tài sản, như: tờ khai lệ phí trước bạ của chủ tài sản các bản photocopy giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản, các bản sao giấy tờ xác nhận thuộc đối tượng miễn thu hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ do chủ tài sản cung cấp, thông báo nộp lệ phí trước bạ được sắp xếp và đánh số thứ tự theo số thứ tự của sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ hàng năm.

c) Thời hạn bảo quản, lưu giữ hồ sơ thực hiện như sau:

- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ nhà đất và chứng từ thu lệ phí trước bạ nhà, đất (biên lai thu tiền, giấy nộp tiền) lưu trữ vĩnh viễn.

- Sổ kế toán thu, nộp lệ phí trước bạ và chứng từ thu lệ phí trước bạ các tài sản khác (ngoài nhà đất) lưu trữ tối thiểu mười (10) năm.

- Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ của từng tài sản nêu tại điểm b khoản này lưu trữ tối thiểu năm (05) năm.

Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan liên quan.

1. Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (nhà, đất, tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao):

Ngoài việc phối hợp với cơ quan Thuế trong việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, các cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm:

a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lệ phí trước bạ của các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ mà chưa nộp lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước (chưa có Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc Biên lai thu lệ phí trước bạ) thì chưa cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định).

b) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ thì phối hợp với cơ quan Thuế để truy thu tiền lệ phí trước bạ và xử phạt theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan thu tiền lệ phí trước bạ:

Căn cứ thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế, cơ quan thu tiền lệ phí trước bạ thực hiện:

a) Thu đủ số tiền lệ phí trước bạ đã ghi trên thông báo và hạch toán theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.

Trường hợp ở địa phương, Kho bạc nhà nước chưa bố trí điểm thu tiền lệ phí trước bạ thì cơ quan Thuế phải trực tiếp thu tiền và hàng ngày hoặc chậm nhất là năm (05) ngày kể từ ngày thu tiền phải lập bảng kê, nộp hết số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định.

b) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân nộp tiền lệ phí trước bạ sau 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế thì tính và thu tiền phạt chậm nộp ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Số tiền phạt chậm nộp thu được, cơ quan thu tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và hạch toán theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành.

Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, áp dụng đối với các hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan thuế hoặc cơ quan một cửa liên thông có thẩm quyền kể từ ngày Thông tư có hiệu lực. Thông tư này thay thế các Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ, Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 8/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ, Thông tư số 79/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/05/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các quy định khác về lệ phí trước bạ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Điều 14. Tổ chức thực hiện.

1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:

- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP .

b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:

- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.

- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.

c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Toà án NDTC;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT(2b), TCT (VT,CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn


Mẫu số 04a-05/GNHS

Cục Thuế:................................

Chi cục Thuế:..........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

SỐ GIAO NHẬN HỒ SƠ KÊ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

(Áp dụng đối với tài sản là ô tô, xe máy, tàu, thuyền, súng săn, súng thể thao)

Số TT

Theo dõi chủ tài sản nộp hồ sơ kê khai trước bạ

Theo dõi cơ quan Thuế trả hồ sơ, kèm theo thông báo nộp lệ phí trước bạ

Ghi chú

Ngày, tháng, năm

Tên các tài liệu có trong hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ

Người nộp hồ sơ (ký tên, ghi rõ họ tên)

Ngày

Người nhận (ký tên, ghi rõ họ tên)


Mẫu số 05/SKT-LPTB

Cục Thuế......................................

Chi cục Thuế................................

SỔ KẾ TOÁN THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Tháng.......... năm 20......

Ngày

Chủ tài sản

Tên tài sản trước bạ

Thông báo nộp lệ phí trước bạ

Trị giá tài sản trước bạ (theo thông báo)

Số tiền lệ phí trước bạ phải thu (theo thông báo)

Chứng từ thu tiền LPTB

Số tiền lệ phí trước bạ đã thu

Số tiền lệ phí trước bạ còn nợ

Ghi chú

Họ, tên

Địa chỉ

Số

Ngày ra thông báo

Ngày nhận thông báo

Số

Ngày

1

2

3

4

5

6

6

8

9

10

11

12

13

14

Mẫu số 04-05/GNHS

Cục Thuế......................................

Chi cục Thuế................................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

SỐ GIAO NHẬN HỒ SƠ VỀ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH

(Áp dụng đối với tài sản nhà, đất)

TT

Họ, tên người sử dụng đất (chủ tài sản)

Bàn giao "Hồ sơ về nghĩa vụ tài chính"

Bàn giao "Thông báo nộp tiền"

Ghi chú

Số hồ sơ

Tên các tài liệu có trong hồ sơ

Ngày bàn giao

Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên)

Ngày  bàn giao

Thông báo nộp tiền

Người giao (ký tên, ghi rõ họ tên)

Số

Ngày

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Ghi chú: Mẫu sổ này thống nhất với mẫu sổ quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 68/20107TT-BTC

Hanoi, April 26, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING THE REGISTRATION FEE

Pursuant to the Law on Tax Administration and guiding documents;
Pursuant to the 2003 Land law and guiding documents;
Pursuant to the Government's Decree No. 176/1999/NDCP of December 21, 1999, on registration fee;
Pursuant to the Government's Decree No. 80/ 2008/ND-CP of July 29, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 176/1999/ND-CP of December 21, 1999, and the Government's Decree No. 47/2003/ND-CP of May 12, 2003, on registration fee;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 245/2003/QD-TTg of November 18. 2003, permitting the owing of house and residential land registration fee by households and individuals in communes covered by Program 135 and ethnic minority households and individuals in the Central Highlands;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the implementation of regulations on registration fee as follows;

Chapter I

SCOPE OF APPLICATION

Article 1. Registration fee-liable objects

1. Houses and land:

a/ Houses, including houses, working offices, workshops, warehouses, shops, stores and other architectural works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Means of transport, including road motor vehicles, motor means of waterway transport, means for fishing and transporting aquatic-products, specifically:

a/ Ships, including barges, speed-boats, tug boats, push boats, ship hulls or ship engine components.

b/ Motor boats.

c/ Automobiles, including all road motor vehicles with 4 or more wheels which are subject to registration with state management agencies under the Law on Road Traffic and guiding documents: substitute automobile frames or complete engine components, except machinery and equipment other than means of transport, such as road-rollers, cranes, shovels, bulldozers, machinery used for agricultural or forestry purposes (plows, harrows, scarifiers, weeding machines, rice plucking machines, tractors, etc.) and other machinery and equipment other than means of transport.

d/ Motorcycles, including two- and three-wheeled motorcycles, mopeds and the like which are subject to registration with state management agencies under the Law on Road Traffic and guiding documents: motorcycle frames or complete engine components.

Hulls and frames (collectively referred to as frames) and complete engine components subject to registration fee as specified at Point a, c and d of this Clause are substitute frames or engine components with frame or engine numbers different from those of assets for which competent state agencies have issued ownership or use right certificates but which are subject to re-registration with state management agencies under regulations. Cases of repairing frames or engines or replacing only engine blocks without changing frame or engine numbers or owners or users are not subject to registration fee.

3. Hunting rifles and sports guns.

Article 2. Registration fee payers

Vietnamese and foreign organizations and individuals, including foreign-invested enterprises operating under or not under the Law on Foreign Investment in Vietnam (now the Investment Law), that have assets liable to registration fee as specified in Article 1 of this Circular shall pay registration fee before registering ownership or use rights of their assets with competent state agencies (except cases exempt from registration fee specified in Article 3 of this Circular).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Cases of registration fee exemption

Organizations and individuals that have assets specified below are not required to pay registration fee:

1. Houses and land which are working offices of Vietnam-based foreign diplomatic missions and consulates and houses of heads of these missions and consulates.

Working offices of foreign diplomatic representations or consulates are buildings or their parts and their attached land which arc used for official purposes of diplomatic missions (including houses and their attached land of heads of the missions) or consulates as provided at Point b. Clause 1 and Point b. Clause 2. Article 4 of the 1993 Ordinance on Privileges and Immunities for Vietnam-based Diplomatic Missions. Consulates and Representative Offices of International Organizations.

2. Means of transport, hunting rifles and sports guns of the following foreign organizations and individuals:

a/ Diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations within the United Nations system.

b/ Diplomats, consuls, administrative and technical personnel of foreign diplomatic representations and consulates, members of international organizations within the United Nations system and their family members who are not Vietnamese citizens or do not permanently reside in Vietnam and are granted diplomatic or official identity cards by the Vietnamese Ministry of Foreign Affairs or local foreign affairs agencies authorized by the Ministry of Foreign Affairs.

c/ Other foreign organizations and individuals (representative offices of inter-governmental organizations outside the United Nations system, representative offices of non-governmental organizations, delegations of international organizations, members of these offices, and other organizations and individuals) other than those defined at Points a and b of this Clause, that are exempt from or not liable to registration fee (or exempt from or not liable to taxes, charges and fees of all kinds) under treaties which Vietnam has signed, acceded to or agreed upon.

In case treaties which Vietnam has signed, acceded to or agreed upon provide for non-collection of or exemption from charges and fees (in general) or registration fee (in particular) applicable also to Vietnamese partners, units directly implementing projects (or project management units) being Vietnamese partners will also be exempt from or not be liable to registration fee when registering ownership or use rights for assets under signed programs or projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ For special programs or projects under which and other cases for which the Vietnamese Government has issued separate documents providing for exemption from or non-collection of registration fee for foreign organizations or individuals, such documents shall be complied with and registration fee payers are not required to provide copies of relevant agreements signed between the Vietnamese Government and foreign governments.

3. Land allocated by the State to organizations and individuals for use for the following purposes:

a/ Public purposes as provided for by the land law (except the cases specified in Clauses 3 and 4, Article 4 of this Circular).

b/ Mineral exploration and exploitation or scientific research licensed by competent slate agencies.

c/ Agricultural or forestry production, aquaculture or salt making.

d/ Construction of houses for sale, for which organizations and individuals licensed to conduct housing business have paid land use levies under law (unless they build houses not for sale but for dwelling, inn or hotel business, lease or other business activities). Land allocated by the State to economic organizations for building infrastructure for transfer or lease, regardless of whether such land is inside or outside industrial parks or export-processing zones.

A declarant of registration fee for land specified in this Clause must possess a competent state agency's land allocation decision (a copy notarized or certified by a competent authority) or obtain the commune-level People's Committee's certification of the allocation of land for agricultural or forestry production, aquaculture or salt making (for households and individuals defined at Point c of this Clause).

4. Agricultural land for which land use rights are transferred among households and individuals under the "land plot swap for Held consolidation" policy provided in Article 102 of Decree No. 181/ 2004/ND-CP.

5. Land leased from the State or organizations or individuals having lawful land use rights.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Land involving pagodas, churches, sanctuaries, abbeys, schools, working offices or other facilities used by religious institutions;

b/Land involving communal houses, temples, shrines or small pagodas (except land used for building worshipping houses, worshiping halls, etc.. of family lines, households or individuals):

c/ Land used for building cemeteries or graveyards.

7. Houses, land and assets exclusively used for defense and security purposes.

8. Houses and land which are slate assets of slate agencies, public non-business units, political organizations, socio-political organizations, socio-politico-professional organizations, social organizations and socio-professional organizations under current laws.

9.Houses and land (including those purchased with compensation or support money) compensated when the State recovers houses and land of organizations or individuals that have paid registration fee (or those not liable to or exempt from registration fee under law).

10. Households' or individuals' houses which are built under the policy to develop separate houses under Point b. Clause 2. Article 50 of the Government's Decree No. 90/2000//ND-CP of September 6. 2006. detailing and guiding the implementation of the Housing Law.

11. Assets of organizations and individuals that already have ownership or use right certificate, upon re-registration of their ownership or use rights.

When dividing assets with ownership or use right certificates issued to households (co-owners or co-users of assets in asset ownership or use right certificates) to household members, asset recipients are not required to pay registration fee.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Organizations' or individuals' assets for which registration fees have been paid (except cases not liable to or exempt from registration fee under a competent authority's policy or decision) and which are then transferred to other organizations or individuals for ownership or use right registration, are not subject to registration fee in the following cases:

a/ Organizations or individuals contribute their assets as capital to joint ventures or

partnerships with the legal entity status (state enterprises, foreign-invested enterprises, limited liability companies, joint-stock companies, etc.) which have registered their ownership or use rights of such assets, or which, upon dissolution. have divided their assets to member organizations and individuals for ownership or use right registration.

b/ Cooperative members contribute their assets as capital to their cooperatives, or cooperative members receive assets divided to them after they leave the cooperatives.

c/ Corporations, companies, enterprises or cooperatives transfer their assets to their member units (excluding individuals) or transfer assets among their member units in the form of mutual

ceasing of capital, or administrative and non business agencies or units transfer assets within the same state-funded agency or unit under decisions of competent authorities.

Assets transferred between corporations, companies or enterprises and their independent cost-accounting member units or transferred among independent cost-accounting member units not in the form of mutual ceasing of capital but in the form of sale and purchase, assignment, exchange or transfer between an agency or unit funded with state budget and another (for the administrative and non-business sector) are liable to registration fee.

d/Assets are divided or contributed as a result of division, splitting-up. consolidation, merger or renaming of organizations under decisions of competent authorities (unless renaming is made simultaneously with the change of asset owners, such as replacement of old founding members with new ones: transformation of limited liability companies with two or more members or joint-stock companies into one-member limited liability companies).

13. Assets which are moved to localities in which they are used without changing their owners or users.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. Houses of gratitude, houses of great solidarity and houses built for similar humanitarian purposes under policies and decisions issued by administrations of district or higher level, including land attached to these houses with its ownership or use rights registered in the beneficiaries' names.

In this case, a registration fee declaration dossier must comprise a paper on the transfer of house or land ownership or use rights between the donor and recipient (a copy notarized or certified by the commune-level People's Committee).

15. Special-use vehicles, including:

a/ Fire engines:

b/ Ambulances:

c/ Garbage (including other waste matters in sanitary and environmental treatment) trucks, road cleaners and sweepers:

d/ Vehicles used exclusively for war invalids, diseased soldiers and people with disabilities, with their ownership right registered in the names of these war invalids, diseased soldiers or people with disabilities.

Special-use vehicles mentioned in this Clause (15) are vehicles fitted with special-use equipment in complete sets, such as special-use water or chemical tanks and spray hoses (for fire engines and road cleaners), stretchers and sirens (for ambulances), garbage press containers or cranes, lifting devices, garbage collectors (for garbage trucks), motor three-wheelers (for vehicles used exclusively for war invalids, diseased soldiers or people with disabilities).

Registration fee shall be imposed in case these special-use vehicles have been transformed into other vehicles such as cargo or passenger transportation vehicles, cars or motor two-wheelers of all kinds, regardless of their users and use purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- A copy of the asset warranty paper.

- Bill for ex-warehousing the substitute asset, enclosed with a paper on the recovery of the old asset, issued by the seller to the buyer.

17. Goods permitted for trading, owned by organizations or individuals that make business registration without making ownership or use right registration with competent state agencies.

Article 4. Exemption from registration fee

Under Clause 1. Article 1 of Decree No. 80/ 2008/ND-CP. exemption from registration fee is specified below:

1. Registration fee is exempted for houses and residential land of poor households; houses and residential land of ethnic minority people in communes, wards and townships in difficulty-hit areas. Specifically:

a/ Poor households are households which, at the time of registration fee declaration and payment (including registration fee declarants and payers who are their members), have poor household certificates issued by competent authorities or are certified as poor by commune-level People's Committees of localities where they reside according to the poverty line set by a Prime Minister decision and guiding documents.

b/ Houses and residential land of ethnic minority subject to registration fee declaration include houses and residential land of a household in which husband or wife is or both are ethnic minority persons and houses and residential land of ethnic minority individuals.

Difficulty-hit areas shall be identified under the Prime Minister's Decision No. 30/2007/QD-TTg of March 5. 2007. promulgating the list of administrative units in difficulty-hit areas, and amending and supplementing documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Registration fee is exempted for non-motor inland waterway vessels (including fishing ships) with a gross tonnage of up to 15 tons, or motor vessels with the main engine's total capacity of up to 15 horsepower or with a seating capacity of up to 12 people as defined in the La won Inland Waterway Traffic and guiding documents (including substitute hulls and engine components fitted to these vessels).

3. Houses and land under lawful management and use rights of non-public establishments which register house ownership or land use rights for social, population, family or child protection and care purposes under the Government's Decree No. 53/2006/ND-CP of May 25. 2006. on policies to promote the development of non­public service providers. In case enterprises operating under the Law on Enterprises use houses or land for the above purposes, or non­public establishments register house ownership or land use rights but actually do not use such houses or land for the purposes eligible for incentives, they shall pay registration fee under regulations.

4. Houses and land eligible for incentives under the Government's Decree No. 69/2008/ ND-CP of May 30. 2008. on policies to encourage socialization of educational, job training, healthcare, cultural, sport and environmental activities.

Establishments that have been exempted from registration fee and have registered house ownership or land use rights but actually do not use such houses or land for the purposes eligible for incentives under regulations shall pay the exempted registration fee.

5. Registration fee exemption procedures comply with Section 1. Part F of the Finance Ministry's Circular No. 6()/2(X)7/TT-BTC of June 14. 2007. guiding a number of articles of I he Law on Tax Administration and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25. 2007. detailing a number of articles of the Law on Tax Administration.

Through examining the dossier, if seeing that the case is eligible for registration fee exemption, the tax office shall certify the "case of registration fee exemption under regulations" in the registration fee declaration form (the section reserved for the tax office) or in the notice of payment of house and land registration fee (for assets being houses and residential land).

Article 5. Owing of registration fee

1. Subjects allowed to owe registration fee:

If a household or an individual, upon receipt of a house ownership or residential land use right certificate, cannot pay a registration fee under regulations or can only pay part of the fee. it/he/ she may be allowed to owe the registration fee amount not yet paid into the state budget in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Other cases in which registration fee may be owed under the Government's regulations.

2. Houses or individuals stated in Clause 1 of this Section are not allowed to owe registration
fee in the following cases:

a/ They use houses or residential land for other purposes such as for production, business or service activities (used as inns, hotels, shops, department stores, warehouses, working offices or companies' head offices), unless business establishments are closely associated with houses or residential land.

b/ They arc eligible to owe registration fee under Clause 1 of this Article but have paid registration fee. In this case they will not be refunded the paid registration fee amount so as to switch to owe such fee.

3. Procedures for owing registration fee:

a/ A household or an individual eligible to owe registration fee for houses or residential land specified in Clause 1 of this Article shall submit a dossier (comprising documents evidencing its/ his/her eligibility to owe registration fee under Clause 1 of this Article) to a competent state agency defined in Article 122 of Decree No. 181/ 2004/ND-CP.

b/ The agency competent to grant house ownership or residential land use right certificates shall inspect the dossier and. if ascertaining that the applicant is eligible to owe registration fee for houses or residential land under Clause 1 of this Article, write in the house ownership or residential land use rights certificate the phrase "Registration fee owed" before handing it to the house owner or land user.

4. For houses or residential land of a household or an individual for which the granted house ownership or land use right certificate is written with the phrase "Registration fee owed", the household or individual shall, before transferring or exchanging its/his/her houses or land, pay the owed registration fee amount calculated according to the registration fee calculation price applicable at the time of registration fee declaration.

The agency competent to grant house ownership or residential land use right certificates shall, when receiving a dossier of application for carrying out procedures for the transfer or exchange of house ownership or land use rights submitted by a household or individual that still owes registration fee. transfer such dossier, together with a "sheet on cadastral information for performance of financial obligations" to the tax office for registration fee calculation and issuance of a registration fee payment notice before carrying out procedures for the transfer or exchange under Joint Circular No. 30/2005/ TTLT/BTC-BTNMT of April 18. 2005. or under the one-stop shop mechanism applied in the locality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

REGISTRATION FEE CALCULATION BASES

Article 6. Asset value used for registration fee calculation

The asset value used for registration fee calculation is the actual transfer price of that asset on the domestic market at the time of registration fee calculation. The asset value used for registration fee calculation in some specific cases shall be determined as follows:

1. The value of land for registration fee calculation:

The land value used for registration fee calculation is the actual transfer price of land use rights declared by the taxpayer, which is determined as follows:

Land value used for registration fee calculation

=

Area of land liable to registration fee

x

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.1. The area of land liable to registration fee is the total area of the land plot under the lawful use rights of an organization or individual, which is identified by a land use rights registry and indicated in the "sheet on cadastral information for performance of financial obligations" provided to the tax office.

1.2. If the taxpayer declares a price different from the actual transfer price, the land price will be determined based on the price of a square meter of land set by the People's Committee of the province or centrally run city (below referred to as provincial-level People's Committee) according to the method of determining land prices and the price frame of land of different categories prescribed by the Government. Land prices used for registration fee calculation in some specific cases are prescribed as follows:

a/ For land attached with a state-owned house which is sold to the current tenant under the Government's Decree No. 61/CP of July 5. 1994, the registration fee calculation price is the actual sale price written in the house and land sale invoice (issued by the Ministry of Finance) under a decision of the provincial-level People's Committee.

b/ For land allocated by the State through bidding or auction (below collectively referred to as auction), the registration fee calculation price is the actual auction-winning price written in the invoice or the actual auction-winning price indicated in the record on auction result or the decision approving the auction result issued by a competent state agency.

c/ For land allocated by the State in forms other than auction, registration fee will be calculated according to the land price set by the provincial-level People's Committee and applied at the time of registration.

d/ For land transferred from organizations or individuals (business or non-business), the registration fee calculation price is the actual transfer price indicated in the invoice, transfer contract, sale and purchase paper or registration fee declaration. If the actual transfer price written in these papers is lower than the land price set by the provincial-level People's Committee and applied at the time of registration, registration fee will be calculated according to the land price set by the provincial-level People's Committee.

c/ For cases in which a land user was granted a land use right certificate, then permitted by a competent agency to use the land for another purpose and at the time of registration fee declaration, if the land price set by the provincial-level People's Committee for the new purpose is higher than that prescribed for the purpose written in the land use right certificate (with a positive (+) difference), the land user shall pay registration fee calculated on such positive disparity amount; if the land price set for the new purpose is lower than that prescribed for the former purpose (with a negative (-) difference), the land user will neither be liable to registration fee nor refunded the paid registration fee amount.

For cases in which a land user was granted a land use right certificate but not liable to registration fee. then permitted by a competent agency to use land for another purpose which, however, is liable to registration fee. the registration fee calculation price will be the land price prescribed for the new purpose by the provincial-level People's Committee at the time of registration fee calculation.

f/ For land allocated by competent state agencies for resettlement purposes of which the price approved by a competent state agency has been balanced between the amount of compensation for land recovery and the land price in the resettlement quarter, the registration fee calculation price is the approved land price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The house value of for registration fee calculation (below referred to as the value of registration houses) is the actual transfer value of a house on the market at the time of registration fee calculation.

For cases in which the actual transfer value cannot be determined or it is declared lower than the market price, the house price used for registration fee calculation set by the provincial-level People's Committee at the time of registration will be applied as follows:

House value for registration fee calculation

=

Area of the house liable to registration fee

x

Price of one square meter(m2) of the house

x

Percentage(%)of the residual quality of the house liable to registration fee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.2. The price of a square meter of the house is the actual price for the construction of one (1) square floor meter of a house of a certain grade or class set by the provincial-level People's Committee and applied at the time of registration.

2.3. The percentage (%) of the residual quality of the house liable to registration fee is specified as follows:

a/ First-time declaration for registration fee payment for houses already used for under 5 years: 100%; When making first-lime registration fee declaration for a house already used for 5 years or more, the percentage (%) of the residual quality of the house will comply with its corresponding use period as guided at Point b of this Clause

b/ Declaration from the second time on:

Use period

Villas (%)

Grade-I houses (%)

Grade-II houses (%)

Grade-Ill houses (%)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Under 5 years

95

90

90

80

80

- Between 5 and 10 years

85

80

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

65

65

- Between over 10 and 20 years

70

60

55

35

35

- Between over 20 and 50 years

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

40

35

25

25

- Over 50 years

30

25

25

20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The use period of a house will be counted from the time (year) when the construction of the house is completed and the house is handed over (or put into use) to the year of registration house declaration and payment. If the dossier does not contain sufficient grounds to determine the year of construction, the year of house purchase or receipt will apply.

2.4. Some specific cases of application of the value of houses liable to registration fee:

a/ The registration fee calculation price of a house under state ownership sold to the current tenant under the Government's Decree No. 61/ CP of July 5. 1994. is the actual sale price written in the house sale invoice as decided by the provincial-level People's Committee.

b/The registration fee calculation price of a house bought from an organization or individual (business or non-business), except houses under state ownership sold to current tenants under Decree No. 61/CP. is the actual purchase price written in the invoice (lawful invoice provided by the Ministry of Finance) or the actual purchase price written in the house sale/purchase or transfer contract, which, however, must not be lower than the house price set by the provincial-. level People's Committee at the lime of. registration fee calculation.

c/ The registration fee calculation price of a resettlement house whose price approved by a competent state agency has been balanced between the amount of compensation for house recovery and the price of houses in the resettlement quarter, is the approved price of the house

3. The value of ships, boats, cars, motorcycles, hunting rifles or sporting guns liable to registration lee (below collectively referred to as the value of registration assets) is the actual transfer value of assets on the domestic market at the time of registration fee calculation. The registration fee calculation price in some cases is specified as follows:

3.1. For assets bought directly from establishments licensed to produce or assemble these assets in the country (below collectively referred to as production establishments), it is the actual payment price (the sale price inclusive of value-added tax and excise tax. if any) written in the lawful sale invoice.

If an organization or individual buys an asset from a sale agent which directly signs an agency contract with a production establishment and sells the asset at the price set by the production establishment, it/he/she will be also regarded as having bought the asset directly from the production establishment.

The production establishment shall notify in writing the local tax office of the sale price of each kind of goods liable to registration fee in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the sale price written in the sale invoice issued by the sale agent to the customer is lower than the sale price quoted by the production establishment, registration fee will be calculated using the price provided in the table of minimum prices for registration fee calculation prescribed by the provincial-level People's Committee.

3.2. For an asset paid in installments, the registration fee calculation price is the price paid in lump sum. inclusive of value-added tax and excise tax (if any) on the asset (exclusive of installment payment interests).

3.3. For an asset through auction in accordance with the law on bidding and auction (including confiscated goods and liquidated goods), the registration fee calculation price is the actual auction-winning price written in the sale invoice.

3.4. For means of transport fitted with special-use equipment as integral parts, such as vehicles exclusively used for carrying frozen goods which are fitted with a freezing system, vehicles exclusively used for detecting waves which are fitted with a radar system, etc.. the registration lee calculation price is the total value of the means of transport, including the fitted special-use equipment.

3.5. For an asset of which the actual transfer value cannot be determined or the declared value is lower than the price set by the provincial-level People's Committee, the table of registration fee calculation prices set by the provincial-level People's Committee at the time of registration fee calculation shall apply.

If the provincial-level People's Committee has not yet set the registration fee calculation price for such asset, the market price of assets of an equivalent kind or the import price (the import duty calculation price determined by the customs office) at the border gate (CIF) plus i + ) import duty, excise tax (if any) and value-added tax imposed on assets of an equivalent kind (regardless of whether these assets are liable to or exempt from such taxes) shall apply.

3.6. For registration fee-liable assets that are used ones, the registration fee calculation price is the value of the brand-new asset multiplied by (x) the percentage (%) of the residual quality of the registration fee-liable asset. Specifically as follows:

a/ The value of the brand-new asset will be determined according to the table of registration fee calculation prices set by the provincial-level People's Committee.

b/ The percentage (%) of the residual quality of the registration fee-liable asset is specified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Brand-new assets: 100%.

- Used assets imported into Vietnam: 85%.

* Registration fee declaration from the second time on in Vietnam (for making declaration to competent state agency for assets for which registration fee has been previously declared and paid in Vietnam):

- Having a use period of under 1 year: 85%

- Having a use period of between 1 and 3 years: 70%.

- Having a use period of between over 3 and 6 years: 50%.

- Having a use period of between over 6 and 10 years: 30%.

- Having a use period of over 10 years: 20%.

The use period of an asset shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For a brand-new asset imported into Vietnam, its use period shall be counted from the time (year) of importation to the year of registration fee declaration. In case in which the time of importation cannot be identified, the time (year) of manufacture shall apply.

-For cases of making registration fee declara­tion in Vietnam from the second time for used assets imported into Vietnam, the use period will be counted from the time (year) of manufacture to the year of registration fee declaration and the asset value used for determining the registration fee calculation price is the price of brand-new assets of an equivalent kind set by the provincial-level People's Committee.

For example: An asset was manufactured in 2007. and registered for the lirst time in Vietnam in 2007 (brand-new). In 2009. it was transferred to another individual who registered for its use for the second time. In this case, the use period is 3 years (2007. 2008 and 2009).

For cases in which the time (year) of manufacture cannot be identified, the use period shall be counted from the time (year) of importation and the asset value used for determining the registration fee calculation price is the price of used assets (85%) of an equivalent kind.

4. Basing themselves on the principles of determination of registration fee calculation prices prescribed in Article 5 of Decree No. 170/ 1999/ND-CP and the guidance in this Circular, provincial-level People's Committees shall determine and issue tables of registration fee calculation prices of houses, land, ships, boats, cars, motorcycles, hunting rifles and sports guns for application in their respective localities in each period.

In the course of registration fee collection and management, if tax offices detect cases in which the prescribed registration fee calculation prices do not match market prices or upon receiving dossiers for registration fee payment for assets which have appeared in local markets but not yet included in tables of registration fee calculation prices, they shall promptly send their opinions thereon to the provincial-level People's Committees or authorized agencies for modification and supplementation of the price tables.

Within 15 days after promulgating tables of registration fee calculation prices, the promulgating agencies shall send them to the Ministry of Finance (the General Department of Taxation) for monitoring.

Article 7. Registration fee rates

Registration fee rates are prescribed as percentages of the asset value used for registration fee calculation, specifically as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Waterway motor vessels, vessels engaged in fishing activities or marine product transportation (including their hulls, chassis and complete marine engine components): 1% (one percent); particularly for offshore fishing ships (including their hulls, chassis and complete components of spare engines): 0.5% (zero point five per cent).

Offshore fishing ships are those fitted with a main engine of 90 horsepower or more and certified by a fishing ship registry as being qualified for offshore fishing. Registration fee declarants for offshore fishing ships shall produce to tax offices:

- The technical inspection record issued by a fishing ship registry.

- Papers showing the lawful origin of the ship, clearly stating its engine number and main engine capacity.

3. Hunting rifles and sports guns: 2% (two per cent)

4. The registration fee rates for motorcycles (including their chassis and complete components) are specified as follows:

a/ For motorcycles of organizations and individuals for which registration fee is declared and paid in centrally run cities, provincial cities and towns where the provincial-level Peoples Committees are headquartered:

- First-time registration fee declaration and payment: If the asset owner has declared and paid registration fee in another locality and then transferred the motorcycle to an organization or individual that makes registration fee declaration and payment in a locality stated in this Clause, the registration fee is 5% (five per cent i.

- Registration fee declaration and payment from the second time on (for motorcycles for which registration fee has been declared and paid by their owners in the localities stated in this Clause and now subject to registration fee declaration and payment): the registration fee rate is 1% (one per cent).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Registration fee rates for motorcycles of organizations and individuals for which registration fee is declared and paid in localities other than those stated at Point a of this Clause are specified as follows:

- First-time registration fee declaration and payment: the registration fee rate is 2% (two per cent).

- Registration fee declaration and payment from the second time on (for motorcycles for which registration fee has been declared and paid once by their owners in Vietnam, subsequent times of registration fee declaration and payment will be considered the second time on): the registration fee rate is 1% (one percent).

When making registration fee declaration and payment for a motorcycle from the second time on. the asset owner shall produce to the tax office the motorcycle registration certificate or molorcycle registration dossier returned by the police office which has issued the registration certificate. The locality of the previous registration fee declaration and payment shall be identified according to the "place of permanent residence", "place of registration of permanent residence" or "address" shown in the motorcycle registration certificate or the motorcycle registration declaration or motorcycle transferor movement declaration in the motorcycle registration dossier and determined by administrative boundary at the lime of registration fee declaration.

Specific examples on the determination of registration fee rates for cases of registration fee declaration and payment from the second time on (in which locality A means a province, centrally run city, provincial city or town where the provincial-level People's Committee is headquartered and locality B means another locality):

+ Case I: For a motorcycle for which registration fee has been declared and paid in locality A. if the subsequent time of registration fee declaration and payment is made in locality A, the registration fee rate is 1%.

+ Case 2: For a motorcycle for which registration fee has been declared and paid in locality A. if the subsequent time of registration fee declaration and payment is made in locality B, registration fee will be paid at the rate of {%.

+ Case 3: For a motorcycle for which registration fee has been declared and paid in locality B. if the subsequent time of registration fee declaration and payment is made in locality

A. the registration fee rate is 5%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Case 5: For a motorcycle for which registration fee has been declared and paid for the first time in locality A or locality B. if the subsequent times of registration fee declaration and payment are made in locality B and then locality A. the registration fee rate is 5%.

+ Case 6: For a motorcycle for which registration fee has been declared and paid for the first time in locality A or locality B. if the subsequent two times of registration fee declaration and payment are made in locality A. the registration fee rate is 1%.

+ Case 7: For a motorcycle for which registration fee has been declared and paid for the first time in locality A or locality B, if the subsequent time of registration fee declaration and payment is made in locality A or B and the following time in locality B. the registration fee rate is 1 %.

5. Registration fee rates for automobiles (including their chassis and complete engine components) are specified as follows:

5.1. For passenger cars of under 10 seats (including the driver), the registration fee rate is between 10% (ten percent)and 15% (fifteen per cent). Of which:

a/ The number of seats will be determined according to manufacturers" designs.

b/Passenger cars of under 10 seats, including the driver (below referred to as under-10 seat cars) exclude lambrettas and cars designed for both passenger and cargo transportation.

c/ Basing themselves on regulations on registration fee rates applicable to under-10 seat cars in Clause 2. Article 1 of Decree No. 80/2008/ ND-CP and the guidance in this Clause, provincial-level People's Committees of provinces and centrally run cities shall assign functional agencies to determine registration fee rates applicable to under-10 seat cars suitable to their local conditions for submission lo provincial-level People's Councils for decision.

5.2. For other automobiles (including trailers and semi-trailers) which arc not under-10 seat cars defined at Point 5.1 of this Clause and special-use vehicles exempted from registration fee under Clauses 7 and 15. Article 3 of this Circular, the registration fee rate is 2% (two per cent).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The registration fee amount for an asset will be determined based on the value of the registration fee-liable asset and the registration fee rate specified Articles 6 and 7 of this Circular:

Registration fee amount

=

Registration fee calculation value of the asset

x

Registration fee rate ('%)

2. The registration fee amount payable into the state budget for an asset does not exceed five hundred (500) million dong per registration (except passenger cars of under 10 seats (including the driver) and cases mentioned in Clause 3 of this Article), specifically:

- If the registration fee amount calculated under the guidance in Clause 1 of this Article is VND five hundred (500) million or under, the registration fee amount to be paid into the state budget will be the amount actually arisen.

- If the registration fee amount calculated under the guidance in Clause 1 of this Section is

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Registration fee for all production and business workshops (including land attached thereto) of an organization or individual located in the same land/house plot under its/his/her lawful ownership or use rights will be calculated in aggregate. The maximum registration fee amount to be paid by such organization or individual for all workshops in its/his/her land plot will be VND five hundred (500) million, regardless of whether such organization or individual registers its/his/her ownership or use rights once or in many times.

For example: Company A has 3 workshops in a land plot of 100.000 in2; the total value of these workshops (including land) is VND 210 billion and the value of each workshop is VND 70 billion. In this case, the registration fee amount shall be calculated as follows:

- If Company A declares and pays registration fee in lump sum. the registration fee amount will be determined as = VND 210 billion x 0.5% = VND 1.05 billion and Company A shall only have to pay a registration fee amount of VND 500 million only.

- If Company A declares and pays registration fee thrice (one time for each workshop), the payable registration fee amount for the first time will be VND 350 million (VND 70 billion x 0.5%); the payable fee amount for the second time will be VND 150 million (instead of VND 350 million); for the next time of registration fee declaration for the last workshop. Company A will not be required to pay any registration fee (as it has fully paid the registration fee amount as prescribed).

Chapter III

REGISTRATION FEE DECLARATION AND ACCOUNTING

Article 9. Responsibilities of owners of assets liable to registration fee

1. Organizations and individuals having assets liable to registration fee (regardless of whether they are subject to pay registration fee) shall make registration fee declaration as follows:

a/ Upon receiving an asset (through purchase, transfer, exchange, donation, inheritance, etc.). the asset owner (or a person authorized by the asset owner) shall make registration fee declaration according to form No. 01/LPTB or No. 02/LPTB. issued together with the Finance Ministry's Circular No. 00/2007 AT-BTC of June 14.2007. guiding a number of articles of the Law on Tax Administration and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CT of May 25. 2007. detailing a number of articles of the Law on Tax Administration. Declarants shall take responsibility for the accuracy of their declarations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ In order to comply with the time limit for registration of vehicle transfer and move prescribed in Section II. Part B of the Public Security Ministry's Circular No. 06/2009/TT-BCA(C11) of March 11. 2009. providing for the issuance and withdrawal of registration certificates and number plates for road motor vehicles, apply uniformly regulations to assets of all kinds and suit the practical situation, the time limit for making registration fee declaration with lax offices is thirty (30) days from the date the two parties make a paper on the transfer of the asset or the date of certification of the "lawful asset dossier" by a competent stale agency. For assets of which the ownership or use rights were transferred before the effective date of Decree No. 176/1999/ND-CP. if registration fee has not been declared yet. the time limit for registration fee declaration will be counted from the effective date of Decree No. 176/1999/ND-CP

2. Asset owners (or persons authorized by asset owners) shall provide complete registration fee declaration dossiers to slate agencies under Point 1.2. Section IX. Part B of the Finance Ministry's Circular No. 00/2007 /TT- BTC of June 14. 2007. and the guidance in this Circular.

For cases in which an asset owner authorizes another persons to declare and pay registration fee. the authorization must be carried out under law and the authorized person shall produce:

-The paper of authorization to pay registration fee on behalf of the asset owner, clearly stating the name, address and identity card number of the authorized person (for individuals): or the letter of introduction issued by the authorizing organization (for organizations): and the identity card of the authorized person.

- In case an organization providing tax procedure services performs a service contract on registration fee declaration for the asset owner, the tax agent shall comply with regulations on responsibilities of tax agents in the course of carrying out tax procedures (sign and stamp on declaration dossiers and write the number of its practice certificate).

3. Organizations and individuals having assets liable to registration fee shall fully and timely pay registration fee into the state budget (except those eligible for registration fee exemption or reduction) according to law.

4. Registration fee will be paid in Vietnam dong according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the State Budget Index.

The paper on money remittance into the state budget or the registration fee collection receipt enclosed with the registration fee notice which is handed by a tax office to an asset owner will serve as documents evidencing the asset owner's fulfillment of its/his/her obligation to pay registration fee for registering his/her asset ownership or use rights with competent state agencies.

5. For an asset which was sold, purchased or had their ownership or use rights transferred before the effective date of the Government's Decree No. 176/1999/ND-CP (January 1.2000), but the current lawful owner or user has not yet paid registration fee. registration fee must be paid in lump sum under the Government's Decree No. 176/1999/ND-CP and the guidance in this Circular (without having to pay registration fee on behalf of former owners or pay any fine, for cases in which the asset has been transferred for several times prior to January 1. 2000).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Registration fee accounting

1. Organizations and individuals (individuals engaged in production, business or service activities) that pay registration fee may account the registration fee amount actually paid into the state budget (except fines) as an increase in their fixed assets.

2. Registration fee (including related fines, if any) constitutes a state budget revenue. Registration fee-collecting tax offices shall open accounting books to regularly update information on the collection and remittance of registration fee (including related fines, if any) into the state budget with regard to all fee notices already sent to asset owners (or land use right registries, for land and house registration fee notices). Such information includes serial number and dale of issuance of the notice: name of asset owner: kind of asset: payable fee amount (as indicated in the notice): serial number and date of the receipt (credit note issued by state treasury, money remittance document or receipt): paid fee amount (as indicated in the payment document): and owed fee amount (if any).

Chapter IV

TASKS. RESPONSIBILITIES AND POWERS OF TAX OFFICES AND RELATED AGENCIES

Article 11. Tasks and powers of tax offices

1. Provincial-level Tax Department-, shall guide the use of registration fee declaration forms issued together with the Finance Ministry's Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14. 2007. such as declaration form, place of receipt of declaration forms (via the Internet or directly at lax offices) and place of submission of declaration forms. For cases in which registration fee declaration forms for ships, boats, automobiles, motorcycles, hunting rifles or sports guns are needed for free distribution to taxpayers, provincial-level Tax Departments shall print and supply these declaration forms to district-level Tax Departments for free distribution to registration fee declarants.

2. To publicly post up the following regulations at the places of receipt of registration fee declaration dossiers:

a/ Requirements on registration fee declaration dossiers and procedures for registration fee declaration for each kind of assets (papers which asset owners are required to provide, the number and type (original, copy or notarized/certified copy) of each paper).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ The registration fee rate applicable to each type of asset.

d/ The currently valid table of registration fee calculation prices of assets, issued by the provincial-level People's Committee.

e/ A (brief) diagram showing the process of registration fee collection, from the receipt of dossiers lo the return of dossier-handling results and remittance of money into the slate budget. f/ Other relevant regulations (if any).

3. To guide organizations and individuals to make registration fee declaration under regulations.

4. To receive and inspect registration fee declaration dossiers under regulations. For cases in which dossiers are improper, to return them to asset owners for supplementation so as to ensure their completeness and validity under regulations.

Upon receiving a registration fee declaration dossier, the dossier recipient shall record it the dossier register according to a set form (No. 04-05/GNHS~or 04a-05/GNHS issued together with this Circular - not printed herein), writing down the ordinal number (based on the date of receipt), the name and address of the asset owner and the name of the registration fee-liable asset. The dossier submitter (or the dossier deliverer of a land use right registry) shall sign for certification.

5. To calculate registration fee amounts and issue registration fee notices according to a set form. Each registration fee notice will be madein 2 copies as follows:

a/ For houses and land, within three (03) working days after receiving a complete dossier for performance of financial obligations which is transferred from a land use right registry, the tax office shall determine and write all necessary information in the registration fee notice and send one (1) copy thereof lo the land use right registry for hand-over to the house or land owner (or his/ her authorized person), and keep one (I) copy.

b/ For ships, boats, automobiles, motorcycles, hunting rifles or sports guns, right on the date of receipt of the registration fee declaration dossier, the tax office shall determine and write all necessary information in the registration fee notice and hand one (I) copy of such notice to the asset owner (or his/her authorized person) and keep one (1) copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. To open accounting books to update information on each registration fee declarant according to form No. 05/SKT-LPTB issued together with this Circular (not printed herein). Such information includes: the payable registration fee amount (as indicated in the fee notice), the collected registration fee amount (according to the payment voucher) and case of non-collection of (exemption from) registration fee (specifying the non-collection).

Monthly (no later than the 5lhday). to complete the checking of registration fee notices against money payment documents (money payment papers or registration fee receipts) and documents on money remittance into state treasuries (for cases in which tax offices directly collect fee) in order to determine the registration fee amounts to be collected, already collected and already remitted into the slate budget in the preceding month and lake measures to handle cases of late payment, overpayment (underpayment) or other violations.

7. To settle complaints and denunciations about registration fee according to their competence under the Law on Tax Administration and guiding documents or transfer (heir dossiers to competent state agencies for handling under law.

8. To handle administrative violations of regulations on registration fee declaration and payment committed by organizations or individuals under the Law on Tax Administration and guiding documents.

9. To report on the collection and remittance of registration fee as well as problems arising in the course of registration fee management and collection in their respective localities under the guidance of the Ministry of Finance and the General Department of Taxation.

10. To archive and preserve books, documents and dossiers related to assets for which registration fee has been paid according to the following regulations:

a/ Registration fee collection documents (receipts, money remittance papers) will be bound in hooks by year (or by serial number recorded in registration fee collection and remittance accounting books) and by kind of asset (houses and land, ships, boats, etc.).

b/ Registration fee declaration dossiers for each type of assets, such as registration fee declarations and copies of papers evidencing the origin of assets, copies of documents certifying the eligibility for exemption from or non-collection of registration fee supplied by asset owners and registration fee notices, will be filed and numbered according to the ordinal numbers written in the registration fee collection and remittance accounting books of each year.

c/ Time limits for dossier preservation and archive:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Accounting books of registration fee collection and remittance and registration fee collection documents for other assets (excluding houses and land) will be archived for at least ten (10) years.

- Registration fee declaration dossiers of each type of assets stated at Point b of this Clause will be archived for at least five (5) years.

Article 12. Responsibilities and powers of concerned agencies

1. State agencies receiving dossiers of application for certificates of the rights to own or use assets (house, land. ship, boats, automobiles, motorcycles, hunting rifles or sports guns), apart from coordinating with tax offices in receiving and forwarding dossiers of land users for the performance of financial obligations, shall:

a/ Inspect the observance of the law on registration fee by organizations and individuals that register asset ownership or use rights. If detecting an organization or individual who is liable to pay registration fee but has not yet paid registration fee into the state budget (having no money remittance paper or registration fee receipt), to refrain from issuing an ownership or a use right certificate for this asset (except for cases eligible for exemption from registration fee or entitled to owe registration fee according to regulations).

b/ If detecting an organization or individual that falsely declares or evades registration fee. to coordinate with tax agencies in retrospectively collecting the outstanding registration fee amount and imposing sanctions according to law.

2. Registration fee-collecting agencies:

On the basis of registration fee notices issued by tax offices, registration fee-collecting agencies shall:

a/Fully collect registration fee amounts stated in notices and account them according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the State Budget Index.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ If detecting an organization or individual that pays registration fee after a time limit of 30 days from the date of receiving a fee notice from the tax office, calculate and collect a late payment fine for remittance into the stale budget under regulations.

Collecting agencies shall remit the collected amounts of late payment fines into the state budget and account them according to the corresponding chapter, category, clause and item oi' the state budget index.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13. Effect

This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and applies to registration fee declaration dossiers submitted to tax offices or transferable one-stop shop agencies since its effective date. This Circular replaces the Finance Ministry's Circular No. 95/2005/TT-BTC of October 26. 2(X)5. guiding the implementation of legal provisions on registration fee: Circular No. 02/2007/TT-BTC of January 8. 2007. amending and supplementing Circular No. 95/2005/TT-BTC of October 26. 2005. guiding the implementation of legal provisions on registration fee; Circular No. 79/2008/TT-BTC of September 15. 2008. guiding the implementation of the Government's Decree No. 80/2008/ND-CP of July 29. 2008. amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 176/1999/ND-CP of December 21. 1999; and Decree No. 47/ 2003/ND-CP of May 12.2003. on registration fee; and other regulations on registration fee which are contrary to this Circular.

Article 14. Organization of implementation

1. For cases in which land or residential land use rights certificates have been granted by competent state agencies but nor or only part of registration fee has yet been paid, registration fee shall be paid under Article 1 of Decree No. 80/2008/ND-CP. specifically:

a/ For cases in which a registration fee payer fails to pay registration fee or has paid only part of registration fee within 30 days after receiving a fee notice:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For cases of having paid only of registration fee before the effective date of Decree No. 80/ 2008/ND-CP: The fee payer will be refunded the paid registration fee amount, if it/he/she is eligible for exemption from registration fee, or and be refunded the overpaid fee amount, if the paid fee amount is higher than the payable fee amount calculated under Decree No. 80/2008/ND-CP: if the paid fee amount is lower than the payable fee amount calculated under Decree No. 80/2008/ND-CP. the fee payer shall pay the outstanding fee amount.

b/ For cases in which a registration fee payer fails to pay registration fee or has paid only pari of registration fee but the time limit of 30 days from the date of receiving a fee notice has expired:

For cases of failing to pay registration fee: If the fee payer is eligible for registration fee exemption under the guidance in Clause 1. Article 4 of this Circular, it/he/she will neither be required to pay registration fee nor fined for late payment: if the fee payer is liable to pay the fee. it/he/she shall pay it under the guidance in Clause 1. Article 7 of this Circular and be fined for late payment according to current regulations.

For cases of having paid only part of registration fee before the effective date of Decree No. 80/2008/ND-CP: The fee payer will be refunded the paid fee amount and not be fined for late payment, if it/he/she is eligible for registration fee exemption: if the paid fee amount is higher than the payable fee amount calculated under Decree No. 80/2008/ND-CP. the overpaid fee amount shall be refunded but the fee payer shall be fined for late payment according to current regulations; if the paid fee amount is lower than the payable fee amount calculated under Decree No. 80/2008/ND-CP. the fee payer shall pay the deficit fee amount and be fined fol­iate payment according to regulations.

c/ Procedures for adjusting registration fee and issuing adjusted registration fee notices for cases in which registration fee must be paid under this Clause comply with Clause I. Section IX. Part IJ of the Finance Ministry's Circular No. 60/2007/ TT-BTC of June 14. 2007. guiding a number of articles of the Law on Tax Administration and the Governments Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25. 2007. detailing a number of articles of the Law on Tax Administration.

d/ The period of time and registration fee amounts used for calculating fines for late payment of registration fee under this Clause comply with registration fee notices which were issued under regulations applied before the effective date of Decree No. 80/2008/ND-CP.

e/ Procedures for refunding registration fee specified this Circular comply with the provisions in Part G of the Finance Ministry's Circular No. 00/2007 AT-BTC of June 14. 2007. guiding a number of articles of the Law on 'lax Administration and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25. 2007. detailing a number of articles of the Law on Tax Administration.

2. The General Department of Taxation, state treasuries, stale agencies competent to issue asset ownership and use right certificates, and organizations and individuals that have assets liable to registration fee shall implement the Government's Decree No. 176/1999/ND-CP the Prime Ministers Decision No. 245/2005/QD-TTg. Decree No. 80/2008/ND-CP of July 29, 2008. and this Circular.

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and additional guidance.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 68/2010/TT-BTC ngày 26/04/2010 hướng dẫn về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21.009

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.20.30
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!