ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều lệ này được
áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ) được
thành lập theo Quyết định số 2719/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương.
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ
này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ”
là vốn ghi trong Điều lệ này.
2. “Vốn điều lệ
thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ
3. “Vốn hoạt động”
là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
4. “Cho vay hợp
vốn” là việc Quỹ và các tổ chức khác cùng cho vay vốn một dự án, trong đó Quỹ
hoặc một tổ chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
5. “Người có
liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em
ruột của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Kế
toán trưởng của Quỹ.
6. “Cho vay”
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Quỹ giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
7. “Tài trợ”
là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại một phần hoặc
toàn bộ cho các dự án thuộc đối tượng tài trợ của Quỹ theo quy định của Điều lệ
này.
a) “Tài trợ một
phần” là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại một phần
chi phí để thực hiện dự án hoặc một phần lãi suất vay vốn (hỗ trợ lãi suất vay
vốn) cho các dự án thuộc đối tượng được tài trợ, hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ
theo quy định của Điều lệ này.
b) “Tài trợ
toàn phần” là việc Quỹ dùng nguồn vốn của mình cấp hỗ trợ không hoàn lại toàn bộ
chi phí để thực hiện các dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản thuộc đối tượng được tài trợ của Quỹ theo Điều lệ này. Các
dự án tài trợ toàn bộ chỉ được sử dụng kinh phí từ nguồn phí bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản nộp vào Quỹ.
Điều 2. Địa vị pháp lý
1. Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Quỹ trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Bình Dương và chịu sự quản lý về mặt tài chính của Sở Tài
chính.
2. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng trong và ngoài nước.
Điều 3. Mục đích hoạt động
1. Hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương
trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động của
Quỹ không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ, Quỹ quản lý và
sử dụng vốn theo quy định của Điều lệ này và các quy định của pháp luật hiện
hành. Quỹ tự bù đắp chi phí quản lý.
Điều 4. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi của
Quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương .
2. Tên giao dịch
quốc tế: BinhDuong Environment Protection Fund (viết tắt là BDEPF).
3. Trụ sở: Quỹ
có trụ sở đặt tại số 217 đường 30 tháng 4, phường Phú Thọ, thị xã Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương và có thể thay đổi theo yêu cầu thực tế do Hội đồng Quản lý Quỹ
quyết định.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn
của ngân sách, vốn tài trợ, viện trợ, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ
tài chính cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động về bảo
vệ môi trường, qua đó góp phần cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh.
2. Tiếp nhận,
quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện
các hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận,
quản lý, sử dụng nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân ký quỹ phục hồi môi trường
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ của Quỹ
Quỹ Bảo vệ môi
trường Bình Dương có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tiếp nhận vốn
của ngân sách, vốn tài trợ, viện trợ, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để hỗ trợ
tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Quỹ.
2. Tiếp nhận
và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để
hỗ trợ tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận,
quản lý các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân thực hiện ký quỹ phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật.
4. Sử dụng vốn
nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ
theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân
cung cấp vốn.
5. Chấp hành
các quy định của Điều lệ Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
6. Thực hiện
đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ, thanh toán của Quỹ đối với tổ chức, cá
nhân đã ký quỹ, cho Quỹ vay vốn.
7. Quản lý vốn
và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền hạn của Quỹ
Quỹ Bảo vệ môi
trường Bình Dương có các quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức cơ
quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với các mục tiêu, nhiệm
vụ và các quy định của Điều lệ này.
2. Kiểm tra định
kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ tài chính của Quỹ trong
việc triển khai các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Mời chuyên
gia của các sở, ngành và tổ chức có liên quan tham gia hội đồng tư vấn thẩm định
các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ
trợ tài chính của Quỹ và phục vụ cho các hoạt động liên quan khác của Quỹ.
4. Đình chỉ
tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay, rút vốn vay; khởi kiện theo quy định của pháp
luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định
của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Từ chối yêu
cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu
yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
6. Quan hệ trực
tiếp với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút và
tiếp nhận tài trợ đối với Quỹ hoặc thực hiện huy động vốn cho các dự án, các hoạt
động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ.
7. Được cử cán
bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, nghiên cứu, tham quan,
khảo sát theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN
VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 8. Vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ
ban đầu của Quỹ là 30 tỷ đồng, được ngân sách nhà nước cấp đủ từ 1 đến 3 năm kể
từ ngày có quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Vốn bổ sung
hàng năm từ các nguồn khác:
a) Các khoản bồi
thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước;
b) Các loại
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác
khoáng sản và các loại phí khác trên địa bàn tỉnh được để lại cho Quỹ theo quy
định của pháp luật;
c) Ngân sách
cấp hàng năm với số vốn không quá 10% kinh phí dành cho hoạt động quản
lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Nguồn kinh phí này được xác định
trong kế hoạch ngân sách hàng năm và cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường;
d) Tiền phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
e) Lệ phí bán
chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs);
f) Các khoản
viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
g) Vốn nhận ủy
thác của các tổ chức trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn
theo hợp đồng ủy thác.
h) Vốn huy động
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
i) Vốn khác
theo quy định của pháp luật.
Các khoản
vốn theo quy định từ điểm a đến e nói trên được gọi là vốn bổ sung
hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường và được cấp vào tài khoản của Quỹ mở tại
ngân hàng theo quy định.
3. Vốn hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường phải được sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn.
4. Sở Tài
chính bố trí và cấp phát vốn điều lệ, vốn ngân sách nhà nước cho
Quỹ theo dự toán ngân sách, các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước. Tiền
đền bù thiệt hại về môi trường và tiền thu phí bảo vệ môi trường
hàng năm được cấp cho Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Hàng năm,
Quỹ phải cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn cho hoạt động bảo vệ môi
trường; thực hiện kế hoạch hóa các nguồn vốn huy động.
Điều 9. Hoạt động của Quỹ
Hoạt động của
Quỹ bảo vệ môi trường bao gồm:
1. Huy động
nguồn tài chính.
2. Tài trợ và
đồng tài trợ.
3. Hỗ trợ lãi
suất vay.
4. Cho vay với
lãi suất ưu đãi.
5. Nhận ủy
thác và ủy thác.
6. Mua trái
phiếu Chính phủ.
Điều 10. Huy động nguồn tài chính
1. Hàng năm Quỹ
Bảo vệ môi trường phải thường xuyên, chủ động phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước,
Cục thuế,… để tiếp nhận đầy đủ các nguồn vốn bổ sung cho Quỹ từ ngân sách nhà
nước, các khoản phí, thu phạt…để đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ.
2. Tổ chức vận
động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước ủng hộ cho Quỹ; tổ chức thu hồi các
khoản nợ gốc quá hạn hoặc đã xóa nợ; tổ chức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn cho Quỹ.
Điều 11. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng
được tài trợ:
a) Đối tượng
được tài trợ toàn bộ: là các tổ chức, cá nhân có các dự án cải tạo, phục hồi lại
môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra để phục hồi cảnh quan môi
trường, phục vụ sức khỏe cộng đồng.
b) Đối tượng
được tài trợ một phần: là các tổ chức, cá nhân có các dự án hoạt động bảo vệ
môi trường như sau:
- Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phổ cập kiến thức bảo vệ môi
trường cho cộng đồng và khen thưởng cho các hoạt động tốt về bảo vệ môi trường
của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư;
- Các dự án về
xử lý chất thải, cải tạo môi trường để phục vụ cuộc sống, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng dân cư;
- Xây dựng, thử
nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường;
- Thiết kế các
chương trình dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước cho hoạt động bảo vệ môi trường;
- Đào tạo,
chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải
pháp phòng chống, hạn chế và khắc phục môi trường.
2. Điều kiện
tài trợ:
a) Dự án của
các tổ chức, cá nhân xin tài trợ của Quỹ phải lập dự án theo mẫu quy định của
Quỹ và được Quỹ thẩm định;
b) Dự án phải
có tính khả thi; có tác dụng cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận;
d) Phải thực
hiện đầy đủ các trình tự thủ tục về đầu tư theo quy định của Nhà nước;
e) Tổ chức, cá
nhân muốn tiếp tục xin tài trợ phải hoàn thành việc thực hiện hợp đồng dự án
trước với Quỹ.
3. Mức tài
trợ:
a) Các dự án cải
tạo, phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản được tài trợ tối đa
bằng 100% chi phí để thực hiện dự án. Tổng số tiền tài trợ cho các dự
án cải tạo, phục hồi môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản không được
vượt quá tổng số phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản đã
nộp vào Quỹ.
b) Các dự án
khác được tài trợ tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện dự án. Tổng
số tiền tài trợ hàng năm cho các dự án này không được vượt quá 30% vốn
bổ sung hàng năm của Quỹ.
4. Thẩm quyền
quyết định tài trợ:
a) Các dự án
có mức tài trợ từ 50 triệu đồng trở xuống do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Các dự án
có mức tài trợ trên 50 triệu đồng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Lập kế
hoạch tài trợ:
a) Hàng năm,
căn cứ hồ sơ xin tài trợ của các đối tượng, khả năng nguồn vốn của Quỹ, Quỹ Bảo
vệ môi trường lập danh mục các dự án bảo vệ môi trường được tài trợ trình Hội đồng
quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Các trường
hợp đặc biệt, phát sinh ngoài kế hoạch, căn cứ khả năng thực tế về vốn tài trợ
của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét quyết định.
6. Quỹ được hợp
tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho
các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và
phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
Điều 12. Hỗ trợ lãi suất vay
1. Đối tượng
được hỗ trợ lãi suất vay vốn:
a) Là các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu hỗ trợ lãi suất vay vốn để
thực hiện các hoạt động về bảo vệ môi trường.
b) Ưu tiên cho
các doanh nghiệp thuộc danh mục gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
2. Điều kiện
được hỗ trợ lãi suất:
a) Dự án của
các tổ chức, cá nhân xin hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ phải lập dự án theo mẫu
quy định của Quỹ và được Quỹ thẩm định;
b) Chủ đầu
tư Dự án bảo vệ môi trường chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với
số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức
đầu tư của dự án. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với
các khoản nợ quá hạn;
c) Chỉ hỗ
trợ lãi suất khi dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả
được vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
3. Thẩm quyền
quyết định mức hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng
không quá mức trần lãi suất do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm
ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất. Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất
vay vốn không được vượt quá 20% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ không kể
vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp.
4. Xác định
mức hỗ trợ lãi suất:
Mức hỗ trợ lãi suất
|
=
|
Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất
|
X
|
% mức hỗ trợ được duyệt
|
X
|
Thời hạn thực vay tính theo năm đối với số nợ
gốc được hỗ trợ lãi suất
|
5. Lập kế
hoạch hỗ trợ lãi suất vay:
a) Hàng năm,
căn cứ hồ sơ xin tài trợ của các đối tượng, khả năng nguồn vốn bổ sung của Quỹ,
Quỹ Bảo vệ môi trường lập danh mục các dự án bảo vệ môi trường được xem xét hỗ
trợ lãi suất vay trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt ;
b) Các trường
hợp đặc biệt, phát sinh ngoài kế hoạch, căn cứ khả năng thực tế về vốn tài trợ
của Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét quyết định.
Điều 13. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng
cho vay:
Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Bình Dương cho vay với lãi suất ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân có
các dự án hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Các hoạt động
bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009
của Chính phủ về hỗ trợ, ưu đãi hoạt động bảo vệ môi trường ;
b) Các dự án
khác theo quy định của pháp luật ;
c) Ưu tiên cho
các doanh nghiệp thuộc danh mục gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
2. Điều kiện
cho vay:
Quỹ chỉ cho
vay khi các tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau:
a) Phải lập dự
án theo mẫu quy định của Quỹ và được Quỹ thẩm định.
b) Có phương
án sản xuất, kinh doanh có lãi và đảm bảo hoàn trả được nợ.
c) Có cam kết
mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm
bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
d) Có tài sản
để đảm bảo tiền vay.
e) Tổ chức, cá
nhân muốn tiếp tục xin vay vốn với lãi suất ưu đãi phải hoàn thành việc thực hiện
hợp đồng dự án trước với Quỹ.
3. Thời gian
cho vay: thời gian cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ,
điều kiện cụ thể của từng dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng
không quá 5 năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, nhưng
không quá 7 năm.
4. Lãi suất
cho vay:
a) Lãi suất
cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 70% mức
lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố theo từng thời kỳ.
b) Đối với 1
dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng
vay vốn và cố định trong suốt thời hạn vay.
c) Trường
hợp các dự án vay vốn vi phạm hợp đồng vay vốn, trả nợ không đúng
hạn, chủ dự án phải chịu lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn.
d) Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng
nhóm đối tượng.
5. Giới hạn
cho vay:
a) Giới hạn
cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm
thực hiện.
b) Giới hạn
mức vốn cho vay đối với một dự án tối đa không vượt quá 70% tổng chi phí dự án
đầu tư bảo vệ môi trường.
6. Thẩm quyền
quyết định cho vay:
a) Mức vốn cho
vay đối với dự án từ 500 triệu đồng trở xuống do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Mức cho vay
đối với dự án trên 500 triệu đồng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
7. Bảo đảm tiền
vay: căn cứ vào đặc điểm của từng dự án vay vốn, Quỹ lựa chọn các biện pháp bảo
đảm tiền vay như sau:
a) Cầm cố, thế
chấp tài sản của tổ chức, cá nhân xin vay vốn;
b) Cầm cố, thế
chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay;
c) Bảo lãnh của
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác hoặc bằng tài sản của bên thứ ba;
d) Các biện
pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Trường hợp
đặc biệt, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
8. Việc phân
loại nợ đối với hoạt động cho vay thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức
tín dụng.
9. Trích lập
Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Quỹ Bảo vệ
môi trường Bình Dương được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro hàng năm tính trên % tổng
số dư nợ cho vay của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi ro trong cho vay. Việc trích lập
dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b) Hội đồng Quản
lý quyết định tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ
trong từng thời kỳ.
10. Xử lý rủi
ro:
a) Khoản dự
phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho các khoản cho vay không có khả năng thu
hồi do đối tượng vay vốn của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả
kháng nên không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
b) Hội đồng Quản
lý quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn
nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ
do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
quản lý. Việc xóa nợ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
lý.
Điều 14. Nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy
thác
a) Quỹ được nhận
ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác.
b) Quỹ được hưởng
mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ được
quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và
thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác.
b) Các tổ chức
nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy
thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 15. Mua trái phiếu Chính phủ
1. Quỹ được
phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái
phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức,
cá nhân cung cấp vốn đó.
2. Tổng mức vốn
để mua các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt
quá 50% tổng số vốn nhàn rỗi.
Chương IV
TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 16. Cơ cấu tổ chức
1. Bộ máy quản
lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương gồm có Hội đồng Quản lý,
Ban Kiểm soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ. Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát
và cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ hoạt động theo quy định tại Điều lệ này
và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá
trình thẩm định các chương trình, dự án đề nghị hỗ trợ tài chính, tùy theo mức
độ phức tạp của chương trình, dự án, Giám đốc Quỹ có thể đề nghị Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn để hỗ trợ thực hiện việc thẩm định
chương trình, dự án. Hội đồng tư vấn hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý
ban hành.
Điều 17. Hội đồng Quản lý:
1. Hội đồng quản
lý bao gồm Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng quản lý
là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; các thành viên là đại diện có thẩm quyền
của các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Bình Dương. Các thành viên Hội đồng Quản lý hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng quản
lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Hội
đồng quản lý họp thường kỳ ba (3) tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Chủ
tịch Hội đồng quản lý được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định
bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Hội đồng quản
lý, Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng và các Ủy viên hội đồng quản lý Quỹ
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 1874/QĐ-UBND ngày 08/05/2009
về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Bình Dương.
4. Thành viên Hội đồng quản lý được hưởng chế độ phụ cấp và
các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 18: Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên do Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm một Trưởng ban và từ 2 đến 4 Ủy viên làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người
am hiểu về các lĩnh vực quản lý môi trường, tài chính, kế toán, ngân hàng và
pháp luật.
2. Thành phần Ban Kiểm soát gồm đại diện Sở Tài chính làm
Trưởng ban, các ủy viên là đại diện Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
3. Hội đồng quản
lý quyết định thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm
soát theo đúng quy định của pháp luật.
4. Thành viên Ban Kiểm soát được hưởng chế độ phụ cấp và
các quyền lợi khác theo quy định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban Kiểm soát
được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 19. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Cơ cấu tổ chức
của cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương gồm Giám đốc,
các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các Phòng chuyên môn.
Điều 20. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là
5 năm, do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo
quy định của điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và theo đúng
pháp luật; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các hội nghị của
Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng thẩm định;
c) Thực hiện việc tài trợ, cho vay, thu hồi vốn và lãi cho
vay theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, huy động vốn,
tiếp nhận các nguồn vốn với Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Đại diện cho Quỹ trong các quan hệ với tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động của Quỹ; Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp
của Quỹ;
f) Xem xét, đề xuất với Hội đồng quản lý Quỹ trình Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ;
g) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách
nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản Quỹ theo quy định của pháp luật;
h) Chỉ đạo xây dựng quy chế hoạt động và các quy định khác
phục vụ cho hoạt động của Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, phân công
trách nhiệm của từng thành viên của cơ quan điều hành;
i) Được tham gia hoặc ủy quyền các thành viên cơ quan điều
hành tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến về
các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được biểu quyết;
k) Nghiên cứu đề xuất với Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các chế độ trách nhiệm của một số thành viên chủ chốt của Quỹ, chế độ chi tiêu
cho hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ;
l) Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động
vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định;
m) Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện;
n) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
o) Xây dựng phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập
và sử dụng các quỹ; xây dựng quy chế lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ luật…để
áp dụng chung cho toàn Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định;
p) Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Kế toán trưởng, Trưởng, Phó các phòng
nghiệp vụ, Quản lý nhân sự của Quỹ;
q) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phân công.
Điều 21. Phó Giám đốc Quỹ
1. Các Phó Giám đốc Quỹ trên cơ sở thống nhất của Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
2. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công
quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
3. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
4. Phó Giám đốc Quỹ làm nhiệm vụ thư ký của Hội đồng quản lý
Quỹ, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, tổ chức các hội nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ và ghi biên bản các phiên họp Hội đồng.
Điều 22. Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm
theo dõi, quản lý công tác tài chính của Quỹ. Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm với sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
1. Tùy theo sự
phát triển của Quỹ trong từng giai đoạn, Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định số các phòng nghiệp vụ và số lượng cán bộ chuyên môn cụ thể của Quỹ
để thực hiện các nhiệm vụ bao gồm:
a) Tuyên truyền
hoạt động của Quỹ;
b) Hướng dẫn
xây dựng các hồ sơ xin tài trợ, vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn, đầu tư cải tạo
phục hồi môi trường và kiểm tra việc thực hiện của các dự án;
c) Chuẩn bị
các nội dung và sự phối hợp làm việc của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, cơ
quan điều hành nghiệp vụ;
d) Thẩm định
các chương trình, dự án xin tài trợ, vay vốn, các dự án cải tạo, phục hồi môi
trường; đề xuất thành lập Hội đồng tư vấn cho Giám đốc Quỹ xem xét trình Hội đồng
quản lý Quỹ ra quyết định thành lập nhằm hỗ trợ Quỹ thẩm định các chương trình,
dự án phức tạp;
e) Xây dựng, đề
xuất các văn bản có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
f) Làm công
tác văn thư, lưu trữ, tài chính kế toán của Quỹ theo quy định.
2. Các bộ phận
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo
các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Cán bộ,
viên chức của Quỹ được hưởng lương, thưởng và các khoản phúc lợi theo quy định
hiện hành như đối với doanh nghiệp nhà nước.
Điều 24. Hội đồng tư vấn
1. Các Hội đồng
tư vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định
các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ
trợ tài chính.
2. Thành viên
của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên
môn phù hợp với nội dung được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư
vấn chuyên ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý ban hành.
4. Chi phí cho
hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
Chương V
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 25. Xây dựng kế hoạch
1. Hàng năm,
Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn
và sử dụng vốn.
2. Việc lập kế
hoạch thu, chi tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Điều 26. Chế độ tài chính
1. Chế độ tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Quỹ Bảo vệ
môi trường Bình Dương là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí
hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ. Năm
tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
của năm đó.
3. Quỹ được
trích lập Quỹ dự phòng rủi ro và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ
của Quỹ.
4. Kết quả hoạt
động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được
xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
Điều 27. Trích lập các quỹ
Quỹ Bảo vệ môi
trường Bình Dương được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, Quỹ khen thưởng và Quỹ
phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ.
Điều 28. Công tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế
toán của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Quỹ bảo vệ
môi trường Bình Dương tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm
toán độc lập. Kết quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc, Ban Kiểm
soát và Hội đồng Quản lý.
Điều 29. Báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Kết thúc
năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương phải lập và gửi báo cáo quyết
toán chậm nhất vào ngày 31 tháng 1 của năm sau, gồm những báo cáo sau đây:
a) Báo cáo quyết
toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
b) Báo cáo quyết
toán sử dụng vốn của Quỹ;
c) Báo cáo quyết
toán thu, chi tài chính của Quỹ.
2. Báo cáo quyết
toán hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường Bình Dương do cơ quan điều hành nghiệp
vụ của Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát và trình Hội đồng quản lý thông
qua; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương và gửi Sở Tài chính thẩm
tra, phê duyệt theo thẩm quyền.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều khoản thi hành
Hội đồng quản
lý Quỹ, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện điều hành
hoạt động của Quỹ theo đúng điều lệ này và các quy định của pháp luật. Trong
quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều
lệ này, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.