ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2014/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 21
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 992/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 16 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa;
- Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng
6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bản Quy định ban hành kèm theo về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng
12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số
nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Quy định kèm theo Quyết định
số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009; Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 6 năm 2011;
- Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng
10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi một số nội dung
quy định tại các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng
10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi một số nội dung
tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2009;
- Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng
3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa quy định về mức trích kinh phí và
một số mức chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy định về
trình tự lập, thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể, phương án chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan; chủ đầu tư các dự án; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Văn bản này quy định
chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Các nội dung không quy
định tại Bản Quy định này, được áp dụng theo các quy định tại các văn bản pháp
luật hiện hành khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng gồm: Trung tâm Phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
2. Người sử dụng đất quy
định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất thuộc địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
3. Tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương
II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều
3. Xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT
1. Trường hợp chi phí đầu
tư vào đất còn lại không có hồ sơ chứng từ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng đề nghị người bị thu hồi đất tự kê khai các nội dung đã
thực hiện đầu tư vào đất như: Các hạng mục, khối lượng và chi phí đầu tư theo
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ; thời điểm đầu tư, thời
gian đã sử dụng và thời gian sử dụng còn lại gửi tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi (hoặc cơ quan có liên quan) xác minh các nội dung của
bản kê khai tại Khoản 1 Điều này; trên cơ sở đó áp dụng công thức tính quy định
tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP để tính toán chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo khối lượng kê khai nhân đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và trình thẩm định cùng phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư; trường hợp
chưa có đơn giá quy định để áp dụng, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan xác định đơn giá để tính chi phí đầu tư vào đất còn lại theo các
quy định hiện hành.
3. Trường hợp không thể
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê tư vấn lập thiết kế dự
toán chi phí đầu tư vào đất tại thời điểm thu hồi đất áp dụng công thức tính
quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 3
Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tính
toán chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Trường hợp người bị
thu hồi đất không kê khai các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề
nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì không bồi
thường.
Điều
4. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở đối với người có công với cách mạng quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường
bằng tiền đối với thời gian sử dụng còn lại của đất thu hồi. Số tiền bồi thường
được tính theo công thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định
47/2014/NĐ-CP .
Điều
5. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng quy định tại
Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi
được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ
xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường.
2. Trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất không tự
thoả thuận được việc phân chia tiền bồi thường thì sau 15 ngày kể từ ngày
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, thực hiện xử lý tiền bồi thường chung theo quy định như
sau:
a) Nếu là nhà ở nhiều
tầng, có nhiều căn hộ hoặc nhà chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp (trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính), thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
của Chính phủ.
b) Trường hợp có hồ sơ
bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ thì thực hiện phân chia tiền bồi thường
đất theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 39 Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19
tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Trường hợp không có hồ sơ
chứng minh bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định
số 61/CP thì thực hiện phân chia tiền bồi thường đất theo Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp diện tích
đất thu hồi là đất trống thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng gửi tiền bồi thường chung về đất vào Kho bạc Nhà nước; hướng dẫn người bị
thu hồi đất gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân để phân chia theo quy định pháp luật.
Khi có quyết định giải quyết của Tòa án nhân dân, tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm rút tiền đã gửi tại Kho bạc Nhà nước
để chi trả cho người bị thu hồi đất.
Điều
6. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang an toàn quy định tại Khoản 2
Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Khi Nhà nước xây dựng
công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không
thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng
sử dụng đất thì người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền theo mức
thiệt hại. Quy định bồi thường như sau:
1. Đối với đất trong hành
lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không: Thực hiện bồi thường theo
quy định tại Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện. Cụ thể:
a) Đất ở, các loại đất
khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thì việc bồi thường, hỗ
trợ được thực hiện một lần như sau:
a1) Trường hợp đất ở đủ
điều kiện bồi thường thì mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường của trường hợp
thu hồi đất ở có cùng vị trí; diện tích đất tính bồi thường là diện tích đất
thực tế nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
Trường hợp trên cùng một
thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không
lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương thì phần diện tích các loại đất khác
trên cùng thửa đất cũng được bồi thường. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường
của trường hợp thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích đất nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
a2) Trường hợp không đủ
điều kiện để được bồi thường theo quy định hiện hành thì giao Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét quyết định cho từng trường hợp theo khảo sát và đề nghị của
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; mức hỗ trợ tối đa bằng
30% mức bồi thường của trường hợp thu hồi loại đất đó tính trên diện tích đất
nằm trong hành lang.
b) Đối với đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không, nếu đất đủ điều kiện bồi thường, thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do
hạn chế khả năng sử dụng đất thực hiện một lần bằng 30% mức bồi thường của
trường hợp thu hồi đất cây lâu năm, đất rừng sản xuất tính trên diện tích đất
nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Trường hợp
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không, nếu không đủ điều kiện bồi thường, thì chủ sử dụng đất
không được hỗ trợ.
2. Đối với đất trong hành
lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng, an ninh, quốc phòng không
thuộc Khoản 1 Điều này
Mức bồi thường thiệt hại
được tính căn cứ vào mức độ bị hạn chế thực tế của thửa đất bị ảnh hưởng do xây
dựng công trình có hành lang an toàn so với thửa đất có cùng vị trí, mục đích
sử dụng tương đương nhưng không bị ảnh hưởng bởi xây dựng công trình có hành
lang an toàn công trình; giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định cụ
thể mức bồi thường thiệt hại cho từng dự án theo khảo sát và đề nghị của tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tối đa bằng 50% mức bồi
thường của trường hợp thu hồi đất cùng vị trí, mục đích sử dụng đối với đất đủ
điều kiện bồi thường; đối với đất trong hành lang an toàn nhưng không đủ điều kiện
bồi thường thì không được bồi thường hỗ trợ.
Điều
7. Xử lý một số trường hợp cụ thể về bồi thường đất
Quy định về diện tích đất
ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo Khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP .
1.
Trường hợp diện tích thửa đất ở còn lại sau khi thu hồi không bảo đảm các điều
kiện theo quy định dưới đây thì khuyến khích chủ sử dụng chuyển nhượng cho hộ
sử dụng đất lân cận hoặc đề nghị Nhà nước thu hồi và bồi thường theo quy định.
- Tại đô thị: Diện tích
đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng hai mươi lăm mét vuông (25 m2)
với chiều sâu và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng ba mét (3 m).
- Tại nông thôn: Diện
tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng bốn mươi mét vuông (40
m2) với chiều sâu và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng bốn mét
(4 m).
Sau khi Nhà nước thu hồi
và bồi thường thì phần diện tích đất thu hồi này sẽ giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý nếu đất thuộc khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ
đất quản lý nếu đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát
triển đô thị.
2. Trường hợp sau khi Nhà
nước thu hồi đất mà diện tích đất nông nghiệp còn lại không đủ điều kiện để sản
xuất và người bị thu hồi đất có đơn đề nghị Nhà nước thu hồi luôn phần diện
tích đất nông nghiệp còn lại này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thu hồi, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý (nếu đất thuộc khu vực nông
thôn), giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý (nếu đất thuộc khu vực đô
thị và khu vực đã được quy hoạch phát triển đô thị) và bồi thường hỗ trợ theo
quy định.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan tại
địa phương để kiểm tra và xác nhận phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau
khi thu hồi không đủ điều kiện sản xuất.
Chương
III
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Điều
8. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu
hồi đất quy định tại Điều 89 Luật Đất đai và Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một
phần, mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng
mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của
nhà ở, công trình sinh hoạt vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì bồi thường theo diện tích thiệt hại thực tế của nhà ở công trình
bị tháo dỡ và phần chi phí để hoàn thiện lại nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương trước khi bị tháo dỡ.
Giá trị của nhà ở, công
trình bằng (=) Diện tích bị thiệt hại nhân (x) Đơn giá xây dựng mới của loại
nhà ở, công trình tương đương.
Đơn giá xây dựng mới nhà ở,
công trình sinh hoạt và chi phí hoàn thiện nhà ở công trình sinh hoạt tại Khoản
này do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc tháo dỡ một phần
nhưng phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật để sử dụng theo quy
định của pháp luật thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
Mức bồi thường bằng giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại cộng (+) với khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo
giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng tổng mức bồi thường không quá
100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (=) Diện tích bị thiệt hại
nhân (x) Đơn giá xây dựng mới của loại nhà ở, công trình tương đương do Bộ quản
lý chuyên ngành ban hành
Trường hợp Bộ quản lý
chuyên ngành chưa ban hành đơn giá cụ thể thì áp dụng đơn giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
Cụ thể cách tính như sau:
a) Trường hợp có hồ sơ,
giấy tờ để xác định thời gian khấu hao và thời gian đã qua sử dụng của nhà, công
trình bị giải tỏa.
- Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức quy định tại Khoản 2
Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
- Khoản tiền tính bằng tỷ
lệ phần trăm (%) giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định
theo thời gian sử dụng đất còn lại, cụ thể:
Thời gian thuê đất (hoặc
giao đất) còn lại dưới một (01) năm: Không tính.
Thời gian thuê đất (hoặc
giao đất) còn lại từ một (01) năm đến dưới năm (05) năm: Tính bằng 05% giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
Thời gian thuê đất (hoặc
giao đất) còn lại từ năm (05) năm đến dưới mười (10) năm: Tính bằng 10% giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
Thời gian thuê đất (hoặc
giao đất) còn lại từ mười (10) năm trở lên: Tính bằng 15% giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại.
Thời gian tròn mười hai
(12) tháng mới được tính một (01) năm.
b) Trường hợp không có hồ
sơ, giấy tờ để xác định thời gian khấu hao và thời gian đã qua sử dụng của nhà,
công trình bị giải tỏa. Mức bồi thường được tính như sau:
- Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) chất
lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Tỷ lệ phần trăm (%) chất
lượng còn lại của nhà, công trình do cơ quan chuyên ngành về xây dựng tại địa
phương xác định theo các quy định hiện hành.
- Khoản tiền bằng tỷ lệ
phần trăm (%) giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại, tính như quy
định tại Điểm a Khoản này.
c) Các trường hợp tại
Điểm a và Điểm b Khoản này nếu không có hồ sơ thuê đất hoặc giao đất thì chỉ
tính theo giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; không tính thêm
khoản tiền theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại.
3. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác bị tháo dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị tháo dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị tháo dỡ.
Mức bồi thường bằng giá
trị hiện có của phần diện tích phải tháo dỡ theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
chi phí để sửa chữa hoàn thiện phần còn lại của nhà, công trình được tính theo
quy định hiện hành.
4.
Trường hợp do đặc tính của nhà, công trình khác biệt, không thể áp dụng đơn giá
theo quy định của Bộ hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh thì giá trị bồi thường được
tính bằng dự toán chi phí để xây dựng công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm thuê đơn vị có chức năng lập thiết kế dự toán và
gửi cơ quan chuyên ngành thẩm định đúng quy định hiện hành. Căn cứ kết quả thẩm
định, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân
dân có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư.
Tùy theo tính chất của
nhà, công trình, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cơ quan thẩm định như sau:
a) Công trình có mức bồi
thường trên 500 triệu đồng do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thẩm định, cụ
thể:
- Đối với công trình xây
dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ các công trình dưới đây): Sở Xây dựng thẩm
định;
- Đối với các công trình
về điện: Sở Công thương thẩm định;
- Đối với các công trình
về bưu chính viễn thông: Sở Thông tin - Truyền thông thẩm định;
- Đối với các công trình
giao thông: Sở Giao thông - Vận tải thẩm định;
- Đối với các công trình
thủy lợi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.
b) Công trình có mức bồi
thường từ 500 triệu đồng trở xuống do cơ quan chuyên môn của cấp huyện thẩm
định.
5. Nhà, công trình của hộ
gia đình, cá nhân bị tháo dỡ một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật hoặc không còn sử dụng được nữa khi thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Nhà, công trình bị giải
toả từ hai phần ba (2/3) diện tích xây dựng trở lên mà phần còn lại có diện
tích xây dựng nhỏ hơn 30 m2;
- Nhà, công trình bị giải
tỏa một phần có ranh giải tỏa cắt dọc theo chiều dài nhà mà chiều ngang của nhà
còn lại nhỏ hơn 2,5 m;
- Nhà, công trình bị giải
tỏa một phần, phần còn lại không thể sử dụng được theo mục đích thiết kế (được
cơ quan chuyên ngành xây dựng xác định).
6. Trường hợp nhà, công
trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân bị tháo dỡ làm ảnh hưởng đến công trình
phụ phục vụ sinh hoạt như bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể chứa nước, sân gắn
liền với công trình bị tháo dỡ trong cùng một khuôn viên đất mà công trình phụ
đó vẫn tồn tại nhưng không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng
ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình phụ bị ảnh hưởng. Giao Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều
9. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi
thu hồi đất phải tháo dỡ thì không được bồi thường đối với diện tích nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi
phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Nếu xây dựng từ trước
ngày 23 tháng 01 năm 1991 (ngày ban hành Quyết định số 87/QĐ-UB của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa về việc thống nhất quản lý nhà ở thuộc diện Nhà nước trực
tiếp quản lý trong toàn tỉnh Khánh Hòa) được bồi thường 100% giá trị phần diện
tích cơi nới thêm theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Nếu xây dựng từ 23
tháng 01 năm 1991 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường hỗ trợ
như sau:
- Được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100%;
- Được cơ quan quản lý
(không phải cơ quan có thẩm quyền) cho phép thì hỗ trợ 70%.
3. Tự xây dựng từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 trở về sau thì không được bồi thường, không được hỗ trợ và
người sử dụng phải tự tháo dỡ, di dời.
Điều
10. Bồi thường về di chuyển mồ mả theo Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Người có mồ mả phải di
chuyển được bố trí đất và bồi thường chi phí di chuyển như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã
bố trí địa điểm di chuyển mồ mả theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại địa
phương.
b) Chi phí di chuyển mồ
mả (bao gồm chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý
khác có liên quan) được bồi thường theo đơn giá xây dựng mới mồ mả cùng loại do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Việc di dời mồ mả
a) Hộ gia đình, cá nhân
thực hiện di dời theo quy định.
b) Đối với số mồ mả không có người kê khai
hoặc không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện di dời
bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
Điều
11. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Điều 90 Luật Đất
đai
1. Khi Nhà nước thu hồi
đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì chủ sở hữu hợp pháp của cây trồng
được bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai. Đơn giá bồi
thường cây trồng do Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với vật nuôi là
thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển
được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra;
mức bồi thường cụ thể do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
lập dự toán gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định. Căn cứ kết
quả thẩm định tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đối với dự toán có mức bồi thường trên 300 triệu đồng,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với dự toán có mức bồi thường từ
300 triệu đồng trở xuống.
Điều
12. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 91 Luật Đất
đai
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
tài sản thì chủ sở hữu tài sản hợp pháp được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo
dỡ, di chuyển, lắp đặt. Cụ thể:
1.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được
bồi thường chi phí di chuyển tài sản như sau:
a) Trường hợp di chuyển
đến chỗ ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi giải tỏa, mức bồi thường
3.500.000 đồng/hộ.
b) Trường hợp di chuyển
đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi phải giải toả mức bồi
thường 4.500.000 đồng/hộ.
c) Trường hợp di chuyển
đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi phải giải toả mức
bồi thường 5.000.000 đồng/hộ.
d) Trường hợp di chuyển
đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn tỉnh Khánh Hòa mức bồi thường 8.000.000
đồng/hộ.
e) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa
toàn bộ nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà ở nhưng phần còn lại không sử dụng
được (không đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng hiện hành), nếu đủ diện tích xây
dựng theo quy định và gia đình xây lại nhà để ở trên diện tích đất đó thì được
bồi thường di chuyển 1.500.000 đồng/hộ.
2. Các trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp (không
thuộc Khoản 1 Điều này) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài
sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường
hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối
với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hoặc
theo dự
toán chi phí do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thuê đơn vị
có chức năng lập, gửi cơ quan chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài sản phải di dời
để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo quy định tại Khoản
4 Điều 8 Quy định này.
Điều
13. Xử lý cụ thể một số nội dung về bồi thường tài sản
1. Bồi thường đối với tài
sản thuộc sở hữu Nhà nước
a) Tổ chức bị Nhà nước
thu hồi đất, bị thiệt hại về công trình xây dựng trên đất thu hồi (tài sản) do
Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó lập dự
án xây dựng trụ sở tại nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm lập phương án thanh lý
giá trị của tài sản bị thiệt hại do giải tỏa và nộp ngân sách nhà nước theo quy
định pháp luật.
b) Đối với trụ sở cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp được xử lý như sau:
b1) Nếu công trình xây
dựng trên đất thu hồi (tài sản) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thì đơn vị bị ảnh hưởng phải di dời lập phương án di dời đến trụ sở khác hoặc
lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b2) Trường hợp các tổ
chức được giao nhà, công trình thuộc sở hữu nhà nước mà cho người khác thuê thì
đơn vị đó tự giải quyết chấm dứt và thanh lý hợp đồng cho thuê. Người thuê
không được xét bồi thường, hỗ trợ.
2. Bồi thường, hỗ trợ đối
với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
Nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo
vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV, đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường, hỗ
trợ thực hiện 01 lần do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt như
sau:
a) Nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi
thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực
hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
được bồi thường phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không. Mức bồi thường bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ
phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trường hợp nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi
thường về đất như Điểm a Khoản 2 Điều này thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp theo khảo sát và đề
nghị của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng mức hỗ trợ
tối đa không quá 30% mức bồi thường của trường hợp thu đất hồi đất đủ điều kiện
bồi thường; diện tích nhà ở, công trình được hỗ trợ là phần diện tích nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
3. Xử lý tài sản sau khi
bồi thường
a) Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thì sau khi đã nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng cho chủ đầu
tư theo đúng thời gian đã cam kết. Trường hợp người bị thu hồi đất có nhu cầu
sử dụng lại vật liệu thu hồi thì được tự tháo dỡ nhưng phải bàn giao mặt bằng
theo thời gian quy định.
b) Đối với nhà công trình
của các tổ chức, doanh nghiệp: Sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài
sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng đúng thời gian đã cam kết. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án thanh
lý tài sản và tổ chức thanh lý tài sản theo đúng quy định hiện hành. Giá trị
vật tư thu hồi được ghi giảm chi phí bồi thường, hỗ trợ tài sản của dự án.
Chương
IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều
14. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất quy định tại Khoản 7 Điều 19
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Các trường hợp thuộc đối
tượng và điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì thực hiện mức hỗ trợ,
thời gian hỗ trợ và định kỳ chi trả tiền hỗ trợ như sau:
1. Mức hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ ổn định đời
sống cho một nhân khẩu trong hộ gia đình được tính bằng tiền tương đương 30 kg
gạo trong 01 tháng. Giá gạo để tính hỗ trợ căn cứ thông báo giá gạo tẻ thường
tại địa phương bình quân 06 tháng đầu năm (hoặc 06 tháng cuối năm) của Sở Tài
chính.
b) Mức hỗ trợ ổn định sản
xuất cho các đối tượng bị thu hồi đất là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký kinh
doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một (01) năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán
hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa
được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ
vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
Đối với các trường hợp đăng ký nộp thuế khoán
thì cơ quan thuế căn cứ mức khoán để xác nhận các khoản thu nhập sau thuế 3 năm
liền kề theo các quy định hiện hành của từng ngành nghề kinh doanh để làm cơ sở
hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Thời gian hỗ trợ
Thời gian hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối
tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được quy định như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian sáu (06) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển từ địa bàn điều kiện
kinh tế - xã hội bình thường đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 24 tháng.
b) Thu hồi trên 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời
gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển từ địa bàn điều kiện kinh tế -
xã hội bình thường đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36
tháng.
3. Định kỳ chi trả tiền
hỗ trợ
Giao Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ tình hình thực tế của từng dự án để định kỳ chi trả tiền hỗ trợ
phù hợp, đảm bảo ổn định đời sống, an sinh cho người được hỗ trợ.
Điều
15. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
Hộ gia đình vừa có nhân
khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất
sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán
bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì
nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất như Khoản 1, 2, 3 Điều 14 Quy định này.
2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau:
- Trường hợp nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức mà chỉ là thành viên trong hộ và
đứng tên chủ sử dụng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì diện tích được hỗ
trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy định này nhưng diện tích được hỗ trợ
không quá hạn mức được giao đất nông nghiệp theo tiêu chuẩn của mỗi cá nhân
trực tiếp sản xuất được giao đất tại địa phương có đất thu hồi. Hạn mức giao
đất nông nghiệp theo tiêu chuẩn của mỗi cá nhân nêu tại Điểm này do địa phương
xác định bằng mức phân bổ diện tích đất nông nghiệp thực hiện theo Nghị định số
64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp tại mỗi địa phương.
- Trường hợp nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng là chủ hộ và chủ sử dụng diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ như Khoản 1 Điều 16 Quy định
này.
- Trường hợp nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức và không đứng tên chủ hộ, chủ sử
dụng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì không được hỗ trợ.
-
Nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm theo Khoản 2 Điều
16 Quy định này.
Điều
16. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo Điều
20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường
bằng tiền, thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông
nghiệp thu hồi, còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc
làm như sau:
Hỗ trợ bằng tiền bằng hai
(2) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng trong
độ tuổi lao động tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, chuyển đổi nghề
và phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội của tỉnh lập phương án đào
tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng này theo quy định. Phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề được lập, phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi
trả trực tiếp cho cơ sở đào tạo dạy nghề.
Điều
17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chỗ ở quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Đối với hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp theo hình thức Nhà nước tạo điều
kiện cho thuê đất sản xuất, kinh doanh tại các khu vực có quy hoạch phù hợp
hoặc ưu tiên các vị trí thuận lợi khi giao đất tái định cư (nếu đủ điều kiện
giao đất tái định cư). Đối tượng này được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề như
trường hợp tại Khoản 2 Điều 16 Quy định này.
Điều
18. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước theo Điều 23 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP
Hộ gia đình, cá nhân thuê
nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy
định này; người được hỗ trợ phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
nhà cho thuê. Chỉ hỗ trợ đối với trường hợp có thời gian thuê nhà từ sáu (06)
tháng trở lên.
Điều
19. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều
24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Trường hợp đất thu hồi
thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ
bằng 100% mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được
đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn. (Đất công ích được quy định tại Điều 132 của
Luật Đất đai).
Người thuê đất công ích
của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản mà có hợp đồng thuê đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại.
Điều
20. Hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Hỗ trợ ổn định đời
sống
Các trường hợp không
thuộc đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống tại Điều 14 Quy định này thì được
hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở
và xây dựng lại nhà ở trên diện tích đất còn lại thì được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 03 tháng. Trường hợp diện tích đất còn lại không đảm bảo
để xây dựng nhà ở theo đúng quy chuẩn xây dựng hiện hành, hoặc bị thu hồi toàn
bộ diện tích đất ở đang sử dụng, phải di chuyển đến nơi ở mới thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng.
b) Hộ gia đình, cá nhân
không thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP , nhưng thực tế có tham gia sản xuất và được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận đang trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp bị
thu hồi thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ của
các đối tượng trực tiếp sản xuất theo quy định.
c) Nhân khẩu tính hỗ trợ
đối với các trường hợp tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này phải là nhân khẩu thực
tế sinh sống tại địa chỉ giải tỏa, gồm:
- Người có tên trong hộ
khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn 01 (một) năm trở lên và vợ hoặc chồng
của người này.
- Trẻ em mới sinh là con
của những người có tên trong hộ khẩu.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học tập
(tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề), chấp hành xong hình
phạt tù hoặc cải tạo nay trở về nơi ở cũ (những đối tượng này trước đây đã có
hộ khẩu thường trú tại địa chỉ giải tỏa).
- Không hỗ trợ ổn định
đời sống đối với người mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau ngày quy
hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai hoặc sau ngày có
thông báo thu hồi đất (nếu khu vực đó chưa có quy hoạch xây dựng).
d) Mức hỗ trợ ổn định đời
sống thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Quy định này.
đ) Đối với hộ gia đình,
cá nhân xâm canh tại địa phương khác (không phải là cán bộ, công chức, viên
chức): Nếu địa phương nơi có đất bị thu hồi xác nhận hộ gia đình, cá nhân đó
trực tiếp canh tác nông nghiệp trên thửa đất bị thu hồi, không sử dụng đất vào
mục đích khác thì được hỗ trợ như các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại
Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (chỉ tính hỗ trợ cho các đối tượng
trực tiếp tham gia lao động sản xuất).
e) Trường hợp một hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp qua nhiều dự án mà mỗi dự án có diện
tích đất nông nghiệp thu hồi dưới 30% tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , thì được cộng
dồn diện tích đất bị thu hồi của các dự án để làm cơ sở tính hỗ trợ ổn định đời
sống theo quy định tại Điều 14 Quy định này (diện tích cộng dồn được tính cho
một lần hỗ trợ).
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà
Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi toàn bộ đất ở, không còn chỗ ở nào khác, đã bàn giao mặt bằng giải tỏa;
trong thời gian chờ giao đất hoặc nhà tái định cư thì được bố trí vào nhà ở
tạm, hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Đối với hộ gia đình,
cá nhân thuộc khu vực các phường của thành phố Nha Trang là 2.000.000
đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06)
nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 200.000
đồng/người/tháng.
b) Đối với hộ gia đình,
cá nhân thuộc khu vực thị trấn các huyện, các phường của thị xã Ninh Hòa, thành
phố Cam Ranh là 1.500.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống.
Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ
150.000 đồng/người/tháng.
c) Đối với hộ gia đình,
cá nhân thuộc khu dân cư nông thôn là 1.000.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm
(05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân
khẩu tăng thêm được hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng.
d) Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, nếu không còn chỗ ở nào khác tại
địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, đã thực hiện giao trả mặt bằng
giải tỏa thì được hỗ trợ tiền thuê nhà theo mức hỗ trợ quy định tại Điểm a, b
và c Khoản 2 Điều này trong thời gian 03 tháng.
đ) Thời gian hỗ trợ được
tính từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày cắm mốc giao đất tái định cư
cộng thêm 03 tháng. Trường hợp nhận nhà tái định cư thì thời gian tính hỗ trợ
kể từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày nhận quyết định bố trí chỗ ở.
e) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc
đối tượng được bố trí vào nhà ở tạm hoặc phải thuê nhà trong khi chờ giao đất
hoặc nhà tái định cư thì được hỗ trợ thêm một lần di chuyển theo mức quy định
tại Khoản 1 Điều 12 Quy định này.
3. Hỗ trợ chi phí di
chuyển tài sản
Hộ gia đình, cá nhân xây
dựng nhà, công trình sau thời điểm thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì không được bồi thường chi phí di chuyển tài sản, chỉ được hỗ
trợ bằng 30% mức bồi thường chi phí di chuyển theo quy định tại các Điểm a, b,
c, d, e Khoản 1 Điều 12 Quy định này.
4. Hỗ trợ kinh phí chỉnh
lý biến động do thu hồi đất một phần
Các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định bị thu hồi một phần diện tích
đất đang sử dụng được hỗ trợ kinh phí đo vẽ, chỉnh lý biến động đất đai trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định
của Luật Đất đai hiện nay.
Mức hỗ trợ căn cứ theo
diện tích đất còn lại; đơn giá đo vẽ, phí và lệ phí chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tiền hỗ trợ kinh phí chỉnh lý biến động được phê duyệt trong phương án bồi
thường hỗ trợ và chi trả cho cơ quan thực hiện chỉnh lý biến động về đất đai.
5. Trường hợp cần áp dụng
biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo để Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trường
hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương
V
CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
21. Bồi thường bằng đất ở (sau đây gọi là đất ở tái định cư) theo quy định tại
Khoản 1, 2, 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Việc bồi thường bằng đất
ở tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở đối với các trường hợp tại Khoản 1, 2
và 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
1.
Các đối tượng sử dụng đất tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:
Khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện để ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước bồi
thường bằng một lô đất ở tái định cư tại khu tái định cư.
Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân không có nhu cầu nhận lô đất ở tái định cư nhưng có nhu cầu mua hoặc
thuê nhà ở tái định cư thì thực hiện việc bán, cho thuê nhà ở tái định cư quy
định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 quy định về quản
lý và phát triển nhà ở tái định cư của Chính phủ.
2. Nếu hộ gia đình, cá nhân tại Khoản 1 Điều
này có diện tích đất ở bị thu hồi lớn: Từ 300 m2 trở lên đối với các
phường nội thành thành phố Nha Trang; từ 500 m2 trở lên đối với đô
thị các huyện, thị xã, thành phố còn lại; từ 1.000 m2 trở lên đối
với đất ở nông thôn thì ngoài lô đất ở tái định cư tại Khoản 1 Điều này, còn
được giao thêm một lô đất ở tái định cư hoặc một căn hộ chung cư tái định cư.
3. Trường hợp hộ gia đình
tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung
sống đủ điều kiện tách hộ (từ 3 cặp vợ chồng trở lên), hoặc hộ gia đình có từ 8
nhân khẩu trở lên cùng chung sống trên thửa đất ở bị thu hồi, có hộ khẩu tại
nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm quy hoạch được duyệt đối với quy hoạch
phê duyệt trước ngày 23 tháng 7 năm 1999 (ngày Nghị định số 52/1999-NĐ-CP ngày
08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng có hiệu lực thi hành); hoặc công bố đối với quy hoạch phê duyệt từ
ngày 23 tháng 7 năm 1999 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004; hoặc công bố và cắm mốc
đối với quy hoạch phê duyệt từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004; hoặc trước thời
điểm Thông báo thu hồi đất (nếu chưa có quy hoạch) và diện tích đất ở bị thu
hồi lớn hơn diện tích lô đất ở tái định cư tại Khoản 1 Điều này thì được giao
thêm một lô đất ở tái định cư hoặc một căn hộ chung cư theo giá thị trường
không qua đấu giá (trừ trường hợp đã được giải quyết giao thêm đất ở theo Khoản
2 Điều này).
4. Hộ gia đình, cá nhân
theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , bị thu hồi toàn bộ
diện tích đất, được bồi thường về đất nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
đất ở, trên thửa đất đó có nhà ở và người sử dụng đất thực tế ăn, ở, sinh hoạt
trước ngày quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai hoặc
trước ngày có thông báo thu hồi đất (nếu khu vực đó chưa có quy hoạch xây
dựng), mà không có chỗ ở nào khác tại địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi có
đất thu hồi và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được xem xét giao đất ở
tái định cư, nhưng không được xét hỗ trợ tái định cư theo Khoản 2 Điều 23 Quy
định này.
Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân không có nhu cầu về đất tái định cư nhưng có nhu cầu mua hoặc thuê nhà
ở tái định cư (nếu địa phương có nhà ở tái định cư) thì thực hiện việc bán, cho
thuê nhà ở tái định cư theo quy định tại Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
5. Lô đất ở tái định cư
được thực hiện theo sơ đồ phân lô quy hoạch tại các khu tái định cư; diện tích,
kích thước của mỗi lô đất tái định cư không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối
thiểu được phép tách thửa và không vượt quá hạn mức diện tích giao đất ở theo
quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
22. Giá đất ở tại khu tái định cư theo Khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai
Giá đất cụ thể tính thu
tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư được quy định
như sau:
1.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tái định cư (gọi là giá đất tái định cư) là
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ theo mặt bằng của giá đất bồi thường. Trường hợp khi phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa phê duyệt giá đất tái định cư thì khi
phê duyệt giá đất tái định cư phải xác định lại theo giá đất tại thời điểm tính
bồi thường, hỗ trợ.
Giá đất thị trường tại
khu tái định cư là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời
điểm giao đất theo quy định hiện hành (áp dụng cho các trường hợp không đủ điều
kiện được giao đất ở tái định cư).
2. Giá bán, giá cho thuê
nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng trường hợp theo
quy định tại Điều 15 và Điều 17 Nghị định số 84/2013/NĐ-CP của Chính phủ trên
cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế nhà ở tại địa phương do Sở Xây dựng đề nghị.
3. Giá đất cho các trường
hợp được giao thêm một lô đất theo giá thị trường không qua đấu giá tại Khoản 3
Điều 21 Quy định này, được quy định như sau:
a) Nếu tổng diện tích đất
ở tái định cư và đất ở được giao thêm nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất ở bị thu
hồi thì toàn bộ diện tích đất ở được giao tính theo giá đất tái định cư.
b) Nếu tổng diện tích đất
tái định cư và đất được giao thêm lớn hơn diện tích đất bị thu hồi:
- Trường hợp lô đất ở thu
hồi có diện tích bằng lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư thì lô đất giao
theo tiêu chuẩn tái định cư tính theo giá đất tái định cư, lô đất giao thêm
tính theo giá thị trường tại thời điểm giao đất.
- Trường hợp lô đất ở thu
hồi có diện tích lớn hơn lô đất giao theo tiêu chuẩn tái định cư (nhưng nhỏ hơn
tổng diện tích giao theo tiêu chuẩn tái định cư và diện tích được giao thêm)
thì phần diện tích đất giao bằng với diện tích đất ở bị thu hồi tính theo giá
đất tái định cư; phần diện tích lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi, tính theo
giá thị trường tại thời điểm giao đất và được tính cho thửa đất giao thêm.
4.
Các trường hợp được giao đất ở tại khu tái định cư sẽ được khấu trừ tiền bồi
thường về đất vào giá trị đất ở được giao tại khu tái định cư trước khi chi trả
số tiền bồi thường còn lại; trường hợp giá trị đất ở được giao tại khu tái định
cư lớn hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu và lớn hơn số tiền bồi thường
đất thu hồi thì người được giao đất ở tái định cư phải nộp số tiền chênh lệch
hoặc được Nhà nước ghi nợ tiền sử dụng đất còn lại theo quy định hiện hành
(Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều
23. Suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ tái định cư theo Điều 27 và 22 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP
1. Suất tái định cư tối
thiểu được quy ra bằng tiền tương đương với giá trị một suất tái định cư tối
thiểu bằng đất ở trên địa bàn tỉnh và quy định cụ thể cho các khu vực trong
tỉnh như sau:
- Các phường thuộc thành
phố Nha Trang: Sáu mươi (60) triệu đồng;
- Các xã thuộc thành phố
Nha Trang; các phường thuộc thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và thị trấn các
huyện ở đồng bằng: Bốn mươi lăm (45) triệu đồng;
- Các xã thuộc khu vực
đồng bằng còn lại và thị trấn hai huyện miền núi (huyện Khánh Sơn và Khánh
Vĩnh): Ba mươi lăm (35) triệu đồng;
- Các xã thuộc hai huyện
miền núi (huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh) và các thôn miền núi, xã miền núi của
huyện đồng bằng: Hai mươi lăm (25) triệu đồng.
2. Hỗ trợ tái định cư
a) Hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở, đủ điều kiện bố trí tái
định cư mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định
cư tối thiểu tại Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị
một suất tái định cư được giao (tối thiểu) và số tiền được bồi thường về đất ở
(gọi là hỗ trợ tái định cư). Cụ thể như sau:
- Trường hợp nhận đất ở
tại khu tái định cư thì được hỗ trợ chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư
được giao và số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng giá trị suất tái định cư
được giao không quá giá trị của suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 1
Điều này.
- Trường hợp không có nhu
cầu nhận đất ở tại khu tái định cư thì được hỗ trợ chênh lệch giữa giá trị suất
tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này và số tiền bồi thường, hỗ
trợ về đất.
b) Số tiền bồi thường về
đất ở để tính chênh lệch hỗ trợ, được tính trên tổng diện tích đất ở bị thu hồi
theo phương án bồi thường của dự án đó, bao gồm cả diện tích đất ở thu hồi thêm
(nếu có).
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(KHOẢN
2 ĐIỀU 33 NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP)
Điều
24. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Tổ chức được giao
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:
a) Tổ chức phát triển quỹ
đất: Là đơn vị sự nghiệp công lập, được thành lập và hoạt động theo quy định
tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Tổ chức phát triển quỹ đất có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi được
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh giao nhiệm vụ.
Tổ chức phát triển quỹ
đất có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng cơ chế phối hợp
với các cơ quan cùng cấp có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập cho từng
dự án; căn cứ tính chất đặc thù của từng dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định các thành viên tham gia Hội đồng phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng được giao. Quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ tái định cư phải quy định nguyên tắc hoạt động, cơ chế phối hợp
và trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
a) Thực hiện đúng trình
tự, thủ tục quy định của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai, tài sản;
đề xuất bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; sự phù hợp chính
sách, pháp luật của phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
c) Hướng dẫn, giải đáp
thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều
25. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Đối với dự án khi thực
hiện công tác bồi thường mà đối tượng bị thu hồi đất chỉ thuộc trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền tại Điểm a Khoản 3 Điều 69
Luật Đất đai.
2. Đối với các dự án đầu
tư do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
dự án đầu tư tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án
riêng, thực hiện độc lập và giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, để
bảo đảm tiến độ đầu tư của dự án, theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại địa bàn cấp huyện có liên quan đến dự án đó, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này.
3.
Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Thời gian thẩm định tối
đa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm định đến thời điểm cơ
quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Trường hợp cần thiết
phải sử dụng tạm thời phần diện tích đất ngoài phạm vi dự án đã được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ thi công dự án thì chủ đầu dự
án đó tự thỏa thuận với người sử dụng đất để thuê đất. Việc sử dụng đất phải
phù hợp với mục đích thuê, hết thời hạn thuê đất chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm giao trả mặt bằng theo hiện trạng như trước khi thuê đất sử dụng.
Điều
26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo thẩm quyền;
c) Phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương
án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm
Giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được
giao. Ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc, Quyết định cưỡng chế thực hiện
Quyết định kiểm đếm bắt buộc, Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi
đất, Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế trong trường hợp người sử
dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 Luật Đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm
a) Tổ chức tuyên truyền
về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án;
b) Phối hợp với tổ chức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản của
người bị thu hồi; chịu trách nhiệm về những số liệu, hồ sơ do mình xác minh,
cung cấp;
c) Phối hợp và tạo điều
kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho
người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều
27. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá cây trồng,
vật nuôi để tính bồi thường;
b) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh về định mức chi phí cho công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Bộ Tài chính;
c)
Thông báo giá gạo tẻ thường tại địa phương bình quân 06 tháng (đầu năm hoặc
cuối năm) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm
cơ sở xét hỗ trợ.
2. Sở Xây dựng có trách
nhiệm
a) Hướng dẫn việc xác
định quy mô, diện tích, tỷ lệ chất lượng còn lại, tính chất hợp pháp, không hợp
pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc
tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất, các chi phí đầu tư vào đất, đơn giá tháo dỡ và
hoàn thiện công trình để tính bồi thường;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với
quy hoạch phát triển chung trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Lập và hướng dẫn về
biểu mẫu kê khai chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ
sơ chứng từ tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này để thực hiện thống nhất trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, tái định
cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai. Hướng dẫn việc xác định diện
tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất;
b) Hướng dẫn việc xác
định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi
thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm
cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c) Chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm
vi thu hồi đất của từng dự án;
d) Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng hệ thống biểu
mẫu phục vụ cho việc lập phương án và báo cáo công tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thực hiện chính sách, bồi thường hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm: Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư
5. Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn và các Sở khác: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng đối với các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành
của Sở mình.
Điều
28. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Tài chính - Kế hoạch, Quản lý đô thị, Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về những nội
dung quy định tại Điều 27 Quy định này thuộc phạm vi của ngành theo phân cấp.
Điều
29. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
Các cơ quan liên quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng về các lĩnh
vực chuyên ngành của mình khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cùng cấp về những nội dung do mình thực hiện.
Điều
30. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí bảo đảm cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, 2 Điều
31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Mức chi phí được trích
để bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của mỗi
dự án (trừ các dự án quy định tại Khoản 2 Điều này) bằng hai phần trăm (02%)
của tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
2. Đối với các dự án
thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư lập dự toán chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự
án theo khối lượng công việc thực tế, nhưng tối đa không quá 03% của tổng kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án.
3. Mức chi phí được trích
02% nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, được quy thành 100% để phân bổ cho tổ
chức, cá nhân thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của mỗi dự án như sau:
a) Trích 90% cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chi thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trích 05% cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
c) Trích 03% cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện công tác xác minh nguồn gốc đất
đai liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án tại địa phương;
d)
Trích 01% cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo quỹ khen thưởng cho cán bộ, công
chức, viên chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa phương;
đ) Trích 01% cho Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện xác định giá đất bồi thường; kiểm tra và hướng
dẫn các nội dung vướng mắc liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của dự án, xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa
bàn tỉnh, thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư theo quy định hoặc
khi được Ủy ban nhân dân giao nhiệm vụ.
4. Giao Sở Tài chính tham
mưu về định mức chi phù hợp với quy định hiện hành. Trường hợp chưa có định mức
chi thì thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
31. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
a)
Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định và chấp hành
tốt quyết định giao đất tái định cư, bàn giao mặt bằng trong thời gian mười
(10) ngày kể từ ngày nhận đất tái định cư thì được thưởng 10 phần trăm (%) tổng
giá trị bồi thường, hỗ trợ; mức thưởng thấp nhất không dưới một (01) triệu đồng
và cao nhất không quá tám (08) triệu đồng.
b) Trường hợp theo yêu
cầu phải bàn giao mặt bằng cho dự án trước thời hạn (khi chưa nhận tiền hoặc
chưa nhận đất tái định cư) thì ngoài khoản thưởng nêu tại Điểm a Khoản này còn
được thưởng động viên ba (03) triệu đồng/hộ
c) Nếu hộ gia đình, cá
nhân có nhiều thửa đất bị thu hồi trong cùng một dự án mà các thửa đất đó ở các
địa bàn cấp xã khác nhau thì mức thưởng động viên quy định tại Điểm b Khoản này
được tính cho địa bàn từng xã nhưng mức khen thưởng tối đa của một dự án không
quá sáu (06) triệu đồng và không không vượt quá 20% tổng giá trị bồi thường, hỗ
trợ của phần diện tích đất bị thu hồi.
2. Xử lý vi phạm
a) Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cố ý kéo dài thời gian di dời, cản trở việc thu hồi giải phóng mặt bằng
hoặc có những hành vi trái pháp luật khác gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ
chức, cá nhân thì phải bị xử lý theo pháp luật.
b) Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của pháp luật nhằm trục lợi hoặc
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước thì tuỳ theo
tính chất và mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật
chất hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
32. Báo cáo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Khoản 2
Điều 33 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Các tổ chức, đơn vị
thực hiện báo cáo
a) Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp số liệu đất thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, các vướng mắc, kế hoạch thực hiện các dự án trên địa bàn
huyện - báo cáo theo định kỳ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
b) Căn cứ báo cáo của tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phòng Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo công
tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo 6 tháng vào ngày 20 tháng 6
hàng năm và báo cáo năm vào ngày 20 tháng 11 hàng năm.
c) Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra số liệu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
tổng hợp báo cáo kết quả công tác thu hồi đất, và bồi thường, hỗ trợ tái định
cư trên toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt để báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 hàng năm theo quy định tại Khoản
2 Điều 33 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Nội dung báo cáo: Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng các mẫu biểu và hướng dẫn báo cáo định kỳ cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
33. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định
Đối với dự án đã có Quyết
định thu hồi đất hoặc (Thông báo thu hồi đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ) nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa
có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành, được áp dụng quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định
hướng dẫn Luật Đất đai, các Thông tư của các Bộ hướng dẫn thực hiện các Nghị
định của Chính phủ và các quy định về xử lý chuyển tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều
34. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết./.
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố.
|
Thực hiện quy định
tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 27 Quyết định số...../2014/QĐ-UBND ngày...../...../2014 quy định chi tiết
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Sở Xây dựng
hướng dẫn một số mẫu biểu (phụ lục) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn tỉnh như sau:
-
Phụ lục 1: Giấy xác nhận của UBND xã (phường, thị
trấn) về thửa đất thu hồi để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
-
Phụ lục 2: Biên bản kiểm kê khối lượng bồi thường
giải tỏa
-
Phụ lục 3: Bản tự kê khai của người bị thu hồi đất
-
Phụ lục 4: Bản cam kết của người bị thu hồi đất
-
Phụ lục 5: Bản kê chi phí đầu tư vào đất
-
Phụ lục 6:
+
Phụ lục 6.1: Công văn báo cáo tình hình thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
+
Phụ lục 6.2: Báo cáo kết quả thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ tái định cư
+
Phụ lục 6.3: Báo cáo kết quả thực hiện chính sách
tái định cư
Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị UBND các huyện, thị
xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn
hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
(Đính
kèm các biểu mẫu thực hiện).
Nơi nhận:
-
Như trên;
- UBND tỉnh (b/c);
- Lưu: VT, GĐBTTĐC.
|
GIÁM ĐỐC
|
Phụ
lục 1
ỦY BAN
NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG)...........
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..../XN-UBND
|
....................,
ngày..... tháng..... năm 20....
|
GIẤY XÁC NHẬN
Về thửa đất thu hồi để phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tên dự án, công
trình:
Căn
cứ Quyết định số...../2014/QĐ-UBND
ngày...../...../2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Căn
cứ Thông báo thu hồi đất số....................................... ngày................................... của Ủy ban nhân
dân........................................................................... ,về
việc thu hồi đất để thực hiện dự án:
Ủy
ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
Xác
nhận tình trạng sử dụng đất đối với đất bị thu hồi của:
Hộ
gia đình, cá nhân:
Địa
chỉ:
*
Thời gian thường trú hoặc tạm trú tại địa phương:
-
Số Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn:....................................... ;
-
Ngày cấp:......................................................... ; Cơ quan
cấp:......................... ;
-
Số nhân khẩu hiện có:....................................... ; Ngày chuyển đến:
I.
Trường hợp không có giấy tờ hợp lệ, không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử
dụng, mục đích sử dụng đất hoặc có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng nhưng
trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất
1.
Về nguồn gốc đất
+
Nguồn gốc (ghi rõ do thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho của ai, do khai
hoang, hay do lấn chiếm đất công, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác):
+
Thời điểm sử dụng đất (ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất, nếu không
xác định được thì ghi theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa
kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định
được):
+
Tổng diện tích đất (ghi rõ diện tích tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, nếu
không xác định được thì ghi theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận
thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác
định được):
+
Khuôn viên, ranh giới thửa đất:
Đông
giáp:..................................................................................... ,
dài:........... m;
Tây
giáp:........................................................................................ ,
dài:........... m;
Nam
giáp:....................................................................................... ,
dài:........... m;
Bắc
giáp:........................................................................................ ,
dài:........... m.
+
Loại đất (ghi đầy đủ các loại đất, diện tích, vị trí từng loại đất trong thửa
đất, nếu không xác định được diện tích, vị trí thì ghi đầy đủ tên các loại đất
đã hình thành tại thời điểm hình thành nguồn gốc của thửa đất):
2.
Quá trình sử dụng đất
+
Những thay đổi về diện tích đất, khuôn viên, ranh giới thửa đất (ghi rõ thay
đổi, biến động về diện tích, thời điểm, nguyên nhân tăng, giảm diện tích; thay
đổi, biến động về khuôn viên, ranh giới):
+
Những thay đổi về loại đất (ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích, thời
điểm, nguyên nhân thay đổi từng loại đất):
II.
Tình hình tranh chấp đối với thửa đất (ghi
rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện tại có lấn chiếm, tranh chấp với cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào không ?):
III.
Trường hợp diện tích đất thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh
lệch so với diện tích đất thực tế đang sử dụng
-
Diện tích đất theo giấy tờ:................................................................................ m2;
-
Diện tích đất thực tế đang sử dụng:................................................................. m2;
-
Diện tích đất chênh lệch tăng hoặc giảm:.......................................................... m2;
- Nguồn gốc tăng hoặc
giảm do:
- Thời điểm tăng hoặc
giảm từ ngày...../...../200.....; loại đất:
IV. Trường hợp địa chỉ
thửa đất thực tế đang sử dụng khác với địa chỉ thể hiện trên giấy tờ
- Địa chỉ thửa đất theo
giấy tờ:
- Địa chỉ thửa đất thực
tế đang sử dụng:
Nay đổi thành địa chỉ:
(Hai địa chỉ nêu trên
thực tế là cùng một thửa đất)
V. Các loại giấy tờ, tài
liệu, người làm chứng làm căn cứ xác nhận các nội dung trên
-
-
-
Nội dung xác nhận trên
đây chỉ để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất theo Thông báo số............................................................................................................... /TB-UBND
ngày...../...../20....., không có giá trị sử dụng vào các
mục đích khác./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
--------------------------------------------
Phần
hướng dẫn:
Mục
I. Dùng để xác nhận trong trường hợp không có giấy tờ hợp lệ
theo quy định, không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng
hoặc có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng nhưng không ghi
rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng thì không ghi vào Mục I này
(gạch /).
Mục
II. Xác nhận cho tất cả các trường hợp bị thu hồi đất.
Mục
III. Xác nhận trong trường hợp diện tích đất thể hiện trong
giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với diện tích đất thực tế đang
sử dụng. Trường hợp không có sự chênh lệch diện tích thể hiện trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất và diện tích đất thực tế đang sử dụng hoặc không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất thì không ghi vào Mục III này (gạch /).
Mục IV. Xác nhận
trong trường hợp địa chỉ thể hiện trên giấy tờ và địa chỉ thửa đất bị thu hồi
có sự thay đổi. Trường hợp không có sự thay đổi thì không ghi vào Mục IV này
(gạch /).
Phụ
lục 2
ỦY BAN
NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG)...........
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:..../UBND-......
|
....................,
ngày..... tháng..... năm 20....
|
BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI
LƯỢNG GIẢI TỎA
Dự án:
Hạng mục:
Căn
cứ Quyết định số...../2014/QĐ-UBND ngày...../...../2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Căn
cứ
Hôm
nay vào lúc.....giờ.....phút ngày...../...../20..... tại
hiện trường, chúng tôi tiến hành kiểm kê khối lượng bị thiệt hại do thu hồi đất
của:
I.
Thành phần tham gia
1.
Đại diện Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư)
-
Ông (Bà):................................................................... ;
Chức vụ:
-
Ông (Bà):................................................................... ;
Chức vụ:
-
Ông (Bà):................................................................... ;
Chức vụ:
2.
Đại diện UBND xã
-
Ông (Bà):................................................................... ;
Chức vụ:
-
Ông (Bà):................................................................... ;
Chức vụ:
3.
Đại diện tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân bị thu hồi đất
-
Ông (Bà):
-
Ông (Bà):
II.
Xác nhận khối lượng, diện tích đất và tài sản trên đất bị thu hồi theo hiện
trạng sử dụng đất được kiểm kê như sau:
1.
Đất: (Ghi rõ diện tích bị thu hồi,diện tích còn lại của từng
thửa và hiện trạng đang sử dụng).Cụ thể:
-
Thửa 1:
-
Thửa 2:
2.
Nhà và vật kiến trúc: (Ghi rõ diện tích, cấu
trúc từng loại nhà vật kiến trúc; phần diện tích còn lại nhà và vật kiến trúc.
Nếu nhà giải tỏa một phần phải ghi đầy đủ kết cấu hiện trạng phần bị giải tỏa
để làm cơ sở cho việc bồi thường phần hoàn thiện công trình)
3.
Cây trồng: (Ghi rõ tên các loại cây trồng và
phân loại)
4.
Sơ họa (nếu cần):
III.
Hồ sơ nhà, đất đính kèm: (Nếu giải tỏa một phần
nộp bản photo công chứng, nếu giải tỏa toàn bộ phải nộp bản gốc)
IV.
Ý kiến của đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất về các nội
dung trên đây và đề nghị (nếu có)
Biên
bản làm xong lúc.....giờ.....phút ngày...../...../20..... đã
được đọc lại cho mọi người cùng nghe, thống nhất với các nội dung trên và đồng
ký tên. Biên bản được lập thành 02 bản, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng giữ 01 bản; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tài sản kiểm kê giữ
01 bản./.
ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
TỔ CHỨC
LÀM NHIỆM VỤ
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
(Trung
tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC, HỘ GIA DÌNH, CÁ NHÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
(Ký, ghi
rõ họ tên)
Phụ
lục 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
....................,
ngày..... tháng..... năm 20....
BẢN TỰ KÊ KHAI
Kính gửi:
|
- Trung tâm Phát
triển quỹ đất hoặc (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư)........................;
- UBND xã (phường, thị trấn)
|
Tôi
tên:............................................................................... ,
năm sinh:
Chứng
minh nhân dân số:.................................................. , cấp ngày:............... ,
tại:
Địa
chỉ thường trú:
Là
cá nhân, hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi đất để
thực hiện dự án
Kê
khai về đất và tài sản trên đất bị thu hồi để xét bồi thường, hỗ trợ như sau:
1.
Đất
1.1
Tổng số thửa đất bị ảnh hưởng:
(Thống
kê diện tích từng thửa và hiện trạng sử dụng)
Cụ
thể:
-
Thửa 1:
-
Thửa 2:
-
Thửa 3:
1.2.
Diện tích đất nông nghiệp xâm canh (nếu có) ở đâu ?:
2.
Nhà và vật kiến trúc
-
Thống kê: Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng các loại nhà và
các công trình khác trên đất:
3.
Cây trồng
Thống
kê: Số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích loại cây, năng
suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích:
4. Số nhân khẩu, lao động
trong gia đình
Thống kê:
- Số nhân khẩu
+ Đăng ký thường trú kể
từ ngày.................................. tháng................. năm
+ Tạm trú tại địa phương
kể từ ngày.................................. tháng..................... năm
- Số nhân khẩu trong độ
tuổi lao động:
- Số nhân khẩu ngoài độ
tuổi lao động:
- Nguyện vọng tái định
cư:
- Nguyện vọng chuyển đổi
nghề nghiệp (nếu có):
5. Số lượng mồ mả phải di
dời (ghi rõ số mộ xây, mộ đất và các loại kiến trúc khác):
Nguyện vọng của gia đình
về việc di dời mồ mả:
(Ghi rõ tự nhận tiền để
tự di dời hoặc đề xuất tổ chức thực hiện bồi thường sử dụng kinh phí bồi thường
thuê cơ quan chức năng di dời)
Tôi xin cam đoan lời khai
trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước
pháp luật./.
|
NGƯỜI TỰ KÊ
KHAI
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
Phụ
lục 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
....................,
ngày..... tháng..... năm 20....
BẢN CAM KẾT
Tôi
tên:............................................................................... ,
năm sinh:
Chứng
minh nhân dân số:.................................................. , cấp ngày:............... ,
tại:
Địa
chỉ thường trú:
Là
cá nhân hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình:.................................................................... có
đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ như sau:
1.
Tiền bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất:............................................
đồng
2.
Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:...........................................................
đồng
3.
Các khoản hỗ trợ khác:..............................................................................
đồng
Tổng
số tiền:.................................................................................................
đồng
Viết
bằng chữ:
Gia
đình chúng tôi cam kết giải tỏa và giao trả mặt bằng toàn bộ diện tích bị thu
hồi (tại Quyết định số.......... ngày..... tháng..... năm 20..... của UBND...............
....................) cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường trước ngày..... tháng..... năm 20..... Nếu quá thời hạn trên, gia đình chúng tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
XÁC
NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ
(Ký và
ghi rõ họ, tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI
CAM KẾT
(Ký và
ghi rõ họ, tên)
|
Phụ
lục 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
....................,
ngày..... tháng..... năm 20....
BẢN KÊ KHAI CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
Kính gửi:
|
- Trung tâm Phát
triển quỹ đất hoặc (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư)........................;
- UBND xã (phường, thị trấn)
|
Tôi
tên:............................................................................... ,
năm sinh:
Địa
chỉ thửa đất bị thu hồi:
Là
cá nhân, hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi đất để
thực hiện dự án
Kê
khai về các loại chi phí đầu tư vào đất để xét bồi thường, hỗ trợ gồm:
Chi
phí san lấp mặt bằng; chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ, rửa mặn, chống xói
mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp; chi
phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh; chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với
mục đích sử dụng đất.
1.
Quá trình đầu tư vào đất
-
Nguồn gốc sử dụng đất và hiện trạng (về vị trí, chiều sâu, loại đất như cát,
sét, thịt, đá cuội hay bùn...):
-
Diện tích đất:...................................... Thời gian bắt đầu sử dụng
đất:
Thời
gian sử dụng đất còn lại:
2.
Kê khai cụ thể (kèm theo các chứng từ nếu có)
Các
mốc thời gian đầu tư chi phí vào đất; khối lượng; số tiền mua, địa điểm mua,
thời gian mua.
Tôi
xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời
khai của mình trước pháp luật.
|
NGƯỜI TỰ KÊ
KHAI
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
Phụ
lục 6.1
Kính
gửi:...................................................
Thực
hiện nội dung quy định tại Điều 32 Quy định chi tiết một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa, (ban hành kèm theo Quyết định số...../2014/QĐ-UBND ngày...../...../2014
của UBND tỉnh),.......................................................................
kính báo cáo......................... như sau:
1.
Tổng quát về tình hình thực hiện
-
Công tác thu hồi đất.
-
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
-
Tiến độ thực hiện (nhanh/chậm/lý do).
-
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Số đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các nội dung khiếu nại, tố cáo (giá
bồi thường, chính sách, thủ tục...) và tình hình giải quyết ở địa phương.
2.
Nêu khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân (nếu có)
-
Liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định chung.
-
Trình tự, thủ tục quy định hiện hành về (thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư).
-
Hồ sơ về đất đai.
-
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
-
Công tác tổ chức thực hiện.
3.
Kiến nghị
Từ
kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc nêu trên để có đề xuất hướng giải
quyết cụ thể.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ....................;
- Lưu: ...............
|
TM (KT)...................................
..................................................
|