ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2011/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ, PHƯƠNG ÁN CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT
ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất;
Căn cứ Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban
hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số
10/2011/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và bản Quy định ban hành kèm theo về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 620/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 05/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự
lập, thẩm định và phê duyệt phương án tổng thể, phương án chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02 bản);
- Đài PTTH Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, CV NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ,
PHƯƠNG ÁN CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt đối với phương án tổng thể, phương án chi tiết về bồi thường hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trừ phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do chủ đầu tư lập và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án
đầu tư.
b) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt phương án
tổng thể, phương án chi tiết về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây
gọi chung là người bị thu hồi đất).
b) Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát
triển quỹ đất (sau đây gọi là tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư); Các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Phương án tổng thể về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư (viết tắt là phương án tổng thể): Là phương án thể
hiện tổng quát các nội dung về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và số
liệu dự kiến theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 57 Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa
(sau đây gọi tắt là Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND).
2. Phương án chi tiết về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư (viết tắt là phương án chi tiết): Là phương án
được lập theo các nội dung quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 58 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và là cơ sở để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.
Tại các văn bản về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành, cụm từ “phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư” chính là phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (quy định tại Khoản 1 Điều 58; Khoản 4, 5, 6 Điều 60 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND). Tuy nhiên, để không nhầm lẫn lại
quy định này, thống nhất tên gọi là “phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư”.
3. Thời gian thực hiện trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể, phương án chi tiết về bồi thường
hỗ trợ và tái định cư nêu tại Quy định này được tính theo ngày làm việc.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. LẬP
PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ, PHƯƠNG ÁN CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 3. Lập
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư lập theo quy định sau:
1. Bố cục của phương án tổng thể
a) Cơ sở pháp lý lập phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Các nội dung của phương án tổng
thể quy định tại Khoản 2 Điều 57 Quy định kèm theo Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND. Đối với tài sản là nhà cửa, công trình vật kiến trúc và cây
trồng trên đất thu hồi phải thể hiện về kết cấu xây dựng, phân loại cây trồng,
khối lượng dự kiến bồi thường phải thông báo kết quả khảo sát thực tế để xác
định giá bồi thường cho phù hợp.
c) Dự toán chi phí tổ chức thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Thời gian lập phương án tổng thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu tại Khoản 1 Điều này tối đa không quá
hai mươi (20) ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái
định cư được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ (bằng văn bản) đến lúc hoàn chỉnh
phương án gửi thẩm định.
Chi tiết các bước thực hiện theo
Mục I Phụ lục 04 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 4. Lập
phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Phương án chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư lập theo mẫu quy định chung tại Phụ lục 01 và 02 ban hành kèm theo Quy
định này.
2. Trình tự lập phương án chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 4, 5 Điều 60 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND.
3. Sau khi dự án đầu tư hoặc phương
án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xét duyệt (hoặc chấp
thuận), trong thời gian tối đa không quá chín mươi lăm (95) ngày đối với dự án
phức tạp, không quá tám mươi (80) ngày đối với dự án trung bình và không quá
bảy mươi (70) ngày đối với dự án đơn giản, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án chi tiết gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường thẩm định.
Chi tiết các bước thực hiện theo
Mục I Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quy định này (quy định cho mức chuẩn của dự
án là 100 trường hợp bị thu hồi đất).
4. Tiêu chí cơ bản phân loại dự án
để thực hiện quy trình lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư như sau:
a) Dự án phức tạp là dự án có quy
mô diện tích đất thu hồi từ 20 ha trở lên, trong đó có đất ở, đất phi nông
nghiệp, đất nông nghiệp; trên đất thu hồi có nhiều tài sản là công trình, vật
kiến trúc, cây trồng phải kiểm kê khối lượng bồi thường, hỗ trợ.
b) Dự án đơn giản là dự án có quy
mô diện tích đất thu hồi dưới 10 ha, và có từ 90% diện tích đất nông nghiệp trở
lên so với tổng diện tích đất thu hồi của dự án; Trên đất thu hồi không có hoặc
có ít tài sản phải kiểm kê khối lượng bồi thường, hỗ trợ.
c) Dự án trung bình là dự án không
thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
Căn cứ quy mô dự án về diện tích và
loại đất thu hồi, số trường hợp bị thu hồi, tính chất đặc điểm của nguồn gốc sử
dụng đất, hồ sơ kiểm kê khối lượng bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
các tiêu chí cơ bản trên để xác định dự án thuộc loại phức tạp hoặc trung bình
hoặc đơn giản để thực hiện các bước của Quy định về trình tự lập, thẩm định và
phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định.
5. Quy định điều chỉnh thời gian
tại Khoản 3 Điều này:
Căn cứ định mức chuẩn tại Khoản 3
Điều này là 100 trường hợp bị thu hồi đất, nếu dự án có số trường hợp bị thu
hồi tăng hoặc giảm so với định mức chuẩn trên, thì được tính cộng thêm hoặc trừ
đi một số ngày, cụ thể như sau:
a) Căn cứ theo loại dự án phức tạp
hoặc trung bình hoặc đơn giản quy định tại Khoản 4 Điều này, nếu có số trường
hợp bị thu hồi đất tăng hoặc giảm so với 100 trường hợp chuẩn thì tương ứng cứ
mỗi 04 hồ sơ kiểm kê khối lượng bồi thường (trường hợp bị thu hồi đất) đối với
dự án phức tạp hoặc 06 hồ sơ kiểm kê khối lượng bồi thường đối với dự án trung
bình hoặc 08 hồ sơ kiểm kê khối lượng bồi thường đối với dự án đơn giản để được
cộng thêm hoặc trừ đi 01 ngày thực hiện nhiệm vụ tại bước 2 Mục I Phụ lục 03
kèm theo Quy định này.
b) Để bảo đảm thời gian hoàn thành
công việc, khi sử dụng nguyên tắc cộng thêm mà hồ sơ kiểm kê khối lượng bồi
thường (số trường hợp bị thu hồi đất) tăng thêm còn lại không đủ 04, 06, 08 hồ
sơ theo quy định lần lượt tại Điểm a Khoản này thì thời gian thực hiện tại bước
2 Mục I Phụ lục 03 được cộng thêm một ngày; Trường hợp số hồ sơ kiểm kê khối
lượng bồi thường giảm còn lại nếu không đủ 04, 06, 08 hồ sơ theo nguyên tắc
trên thì không bị trừ.
6. Trường hợp dự án có số trường
hợp bị thu hồi đất dưới 10 thì thời gian thực hiện tối đa không quá mười hai
(12) ngày đối với các bước 1, 2, 5, 7 Mục I Phụ lục 03 kèm theo Quy định này;
Riêng đối với dự án có dưới 10 trường hợp bị thu hồi đất, thời gian niêm yết
công khai tại bước 6 Mục I Phụ lục 03, có thể kết thúc trước thời hạn quy định,
kể từ ngày tất cả những người có tên trong phương án chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ký vào biên bản thống nhất với các nội dung của phương án đó
cùng xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi phương án đã được niêm yết
công khai.
MỤC 2. THẨM ĐỊNH
VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ, PHƯƠNG ÁN CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 5. Thẩm
định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thời gian cơ quan tài nguyên và
môi trường thực hiện thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại Điều 3 Quy định này tối đa không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi thẩm
định đến lúc hoàn chỉnh việc thẩm định và trình phê duyệt phương án.
Trường hợp cơ quan tài nguyên và
môi trường xét thấy cần thiết phải mời các cơ quan, đơn vị liên quan cùng phối
hợp thẩm định thì thời gian thẩm định tối đa không quá mười (10) ngày. Việc
thẩm định phải được thể hiện bằng văn bản thẩm định hoặc biên bản họp thẩm
định.
Căn cứ văn bản thẩm định, trường
hợp cần điều chỉnh phương án tổng thể thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án tổng thể trong thời gian
tối đa 05 ngày. Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận lại phương án
tổng thể đã hoàn chỉnh, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm
tra và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Chi tiết các bước thể hiện tại Mục
II Phụ lục 04 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Hồ sơ gửi thẩm định phương án
tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập thành một bộ, gồm có:
Văn bản đề nghị thẩm định kèm theo phương án tổng thể (bản chính); Các hồ sơ
liên quan (bản photo) gồm: Quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền về
việc cho phép thực hiện dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Thông báo thu
hồi đất, các văn bản pháp lý làm cơ sở lập phương án và xác định dự kiến khối
lượng, kinh phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư, tờ Bản đồ trích đo khu đất
thu hồi hoặc tờ Trích lục bản đồ địa chính của khu đất thu hồi; Các văn bản
khác có liên quan.
3. Nội dung thẩm định phương án
tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Cơ sở pháp lý để lập phương án tổng
thể; Các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 57 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định 101/2009/QĐ-UBND; Dự toán chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Điều 6. Thẩm
định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thời gian cơ quan tài nguyên và
môi trường chủ trì thực hiện thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tối đa không quá mười lăm (15) ngày đối với dự án phức tạp, không
quá mười hai (12) ngày đối với dự án trung bình và không quá mười (10) ngày đối
với dự án đơn giản, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư gửi thẩm định đến lúc cơ quan tài nguyên và môi
trường trình phê duyệt; Đối với dự án có số trường hợp bị thu hồi đất dưới 10
thì thời gian thẩm định tối đa không quá mười (10) ngày. Việc thẩm định được
thể hiện bằng văn bản thẩm định hoặc biên bản họp thẩm định.
Căn cứ văn bản thẩm định, trường
hợp cần điều chỉnh phương án chi tiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án chi tiết theo yêu cầu
của cơ quan thẩm định trong thời gian tối đa năm (05) ngày đối với dự án phức
tạp và dự án trung bình, không quá ba (03) ngày đối với dự án đơn giản và gửi
lại cho cơ quan tài nguyên và môi trường để trình phê duyệt theo quy định.
Trong thời gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận lại phương án chi tiết đã
hoàn chỉnh, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra và trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Chi tiết các bước thực hiện theo
Mục II Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Hồ sơ gửi thẩm định phương án
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập thành ba bộ, gồm có:
Công văn đề nghị thẩm định kèm theo phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (bản chính); Các hồ sơ liên quan (bản photo): Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt (văn bản chấp thuận) phương án tổng thể
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không có dự án đầu tư
hoặc dự án đầu tư không phải trình cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt hoặc
không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, thông báo thu hồi đất, các văn bản pháp
lý làm cơ sở xác định số liệu trên phương án, văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp
của người bị thu hồi đất đối với phương án chi tiết sau khi niêm yết công khai,
các văn bản khác có liên quan đến việc lập phương án.
3. Nội dung thẩm định phương án chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Thẩm định các nội dung quy định tại
Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 58 Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND.
Điều 7. Phê
duyệt phương án tổng thể, phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
Trong năm (05) ngày kể từ ngày nhận
Tờ trình kèm theo phương án tổng thể hoặc phương án chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, Ủy ban nhân dân
các cấp có văn bản trả lời hoặc văn bản chấp thuận hoặc Quyết định phê duyệt đối
với phương án tổng thể hoặc phương án chi tiết về bồi thường hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền quy định.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách
nhiệm của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch về tiến độ chi tiết
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy trình này và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Bố trí lực lượng để tổ chức thực hiện kế hoạch
đúng tiến độ đề ra; Báo cáo định kỳ hàng tháng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về
tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các vướng mắc
phát sinh đối với các dự án được giao thực hiện để được chỉ đạo giải quyết kịp
thời.
- Lập dự toán chi phí phục vụ công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các quy định hiện hành và trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Trích khoản chi phí thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định và chuyển cho phòng
Tài nguyên và Môi trường sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được phê duyệt. Trường hợp chưa có quy định mức trích cụ thể thì trích chi phí
thẩm định theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Các thành viên Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3
Điều 52, Điều 53, 54, 55 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND,
Khoản 16 Điều 2 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND). Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có trách nhiệm cải tiến cách xét duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với Quy định này.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp
huyện:
Chủ trì thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn khi được giao nhiệm vụ, có trách nhiệm chủ động
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập, trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (phương án tổng thể, phương án chi tiết) theo đúng trình tự và
thời gian quy định. Các nhiệm vụ cụ thể:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện về cơ chế phối hợp với các phòng, ban cấp huyện, cấp xã có liên quan để
thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; thành
lập Tổ công tác do Lãnh đạo Trung tâm phát triển quỹ đất làm tổ trưởng và các
thành viên là các phòng ban liên quan cấp huyện, đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi, đại diện người bị thu hồi đất để thực hiện công tác
kiểm kê, kiểm tra tài sản bị thiệt hại, thống kê nhu cầu tái định cư, lâp và
trình thẩm định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
trình tự tại Quy định này.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã và chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư có hợp đồng) để phổ biến về chủ trương
thu hồi đất; Chính sách, nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người
bị thu hồi đất; Hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai đất đai và tài sản trên
đất bị thu hồi.
c) Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai tài sản khi đề xuất
bồi thường hoặc không bồi thường tại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; Giải đáp những thắc mắc của người bị thu hồi đất về những vấn đề liên quan
đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Hướng dẫn người bị thu hồi
đất thực hiện đúng quyền lợi và trách nhiệm theo các quy định của pháp luật.
d) Trường hợp đối tượng có đất bị
thu hồi cố tình không hợp tác trong việc kê khai, kiểm kê, thì Trung tâm Phát
triển quỹ đất thành lập Hội đồng kiểm kê do Giám đốc Trung tâm làm tổ trưởng,
mời đại diện phòng Hạ tầng Kinh tế (Quản lý Đô thị), phòng Tài nguyên và Môi
trường, hai đại diện của người dân có đất bị thu hồi cùng đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã tiến hành kiểm kê theo trình tự, thủ tục quy định; Căn cứ biên bản
kiểm kê, lập báo cáo kết quả kiểm kê gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở
lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các trường hợp này.
đ) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; Gửi quyết định phê duyệt kinh phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi;
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã và chủ đầu tư chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân; Chi trả các khoản chi phí liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo phương án được phê duyệt.
g) Phối hợp với các phòng ban cấp
huyện để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết đơn thư khiếu nại về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh:
Chủ động thực hiện việc lập và
trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án tổng thể
và phương án chi tiết) theo đúng trình tự quy định khi có văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh giao; Khẩn trương có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện, cấp xã có liên quan cùng phối hợp thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Các nhiệm vụ cụ thể thực hiện như Trung
tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h Khoản 3
Điều này.
Điều 9. Trách
nhiệm phối hợp của các tổ chức, cá nhân và các phòng ban liên quan đối với Tổ
chức phát triển quỹ đất
Các tổ chức, cá nhân và các phòng
ban cấp huyện có liên quan có trách nhiệm cử người phối hợp với Tổ chức phát
triển quỹ đất (Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và cấp huyện) để thực hiện tốt
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn. Cụ thể:
1. Chủ đầu tư:
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ địa chính
của khu đất bị thu hồi theo quy định cho Trung tâm Phát triển quỹ đất lập
phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư (phương án tổng thể, phương án chi
tiết) hoặc cho phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định theo quy định hiện
hành.
- Phối hợp trong công tác chi trả
kinh phí bồi thường cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án; Bảo đảm đủ kinh
phí để kịp tiến độ chi trả theo kế hoạch và chi phí thực hiện công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng.
2. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
bị ảnh hưởng bởi dự án
- Thực hiện kê khai về diện tích
đất, loại đất, chủng loại, số lượng các vật kiến trúc, cây trái, hoa màu, cá
thể vật nuôi trên đất bị ảnh hưởng bởi dự án theo mẫu quy định; Cung cấp các
loại giấy tờ liên quan đến hồ sơ nguồn gốc đất, nhà, nhân khẩu, hộ khẩu và các
loại giấy tờ khác có liên quan.
- Cử đại diện những người bị thu
hồi đất tham gia tổ công tác kiểm kê khối lượng bồi thường, hỗ trợ; Phản ánh
nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; Vận động
những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến
độ.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành Thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án.
- Tham mưu giải quyết các vướng mắc
về điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường đất, mức bồi thường,
diện tích đất, loại đất, điều kiện bố trí tái định cư, vị trí và diện tích đất
tái định cư đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án
trong quá trình lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tham mưu trình
cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chưa được quy định tại các chính sách hiện hành để làm cơ sở lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thực hiện thẩm định phương án
tổng thể, phương án chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Điều 5,
Điều 6 bản Quy định này; Bố trí lực lượng có chuyên môn để bảo đảm thực hiện
tốt nhiệm vụ thẩm định; Được trích và chi thẩm định cho cán bộ thẩm định và các
đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định hoặc theo dự toán được cấp thẩm quyền
phê duyệt; Quyết toán các khoản chi thẩm định theo chế độ tài chính hiện hành.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phối hợp tham mưu giải quyết các
vướng mắc trong các lĩnh vực chuyên ngành.
- Thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt đối với dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; Thẩm định phương án tổng thể,
phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Điều 5, Điều 6 bản
Quy định này đối với các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
5. Phòng Hạ tầng - Kinh tế (Quản lý
đô thị)
- Tham mưu giải quyết các vướng mắc
về quy mô, diện tích, tính hợp pháp, không hợp pháp, tỷ lệ chất lượng còn lại
của nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất bị thu hồi trong quá trình lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Phối hợp thẩm định phương án tổng
thể, phương án chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Điều 5, Điều 6
bản Quy định này đối với các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
6. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tham mưu giải quyết các vướng mắc
về số lượng, chủng loại của cây trồng và vật nuôi trên đất bị thu hồi; Cung cấp
thông tin về định mức kinh tế - kỹ thuật của vật nuôi, cây trồng để xây dựng
phương án hỗ trợ theo quy định; Xác định điều kiện, vị trí, diện tích phù hợp
của khu tái định canh làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
7. Thanh tra huyện
Phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân
các cấp về việc tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan
đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định pháp luật hiện
hành.
8. Trường hợp thẩm định bằng văn
bản, thì thời gian thẩm định của các tổ chức nêu tại Khoản 4 và 5 Điều này
không quá (05) ngày đối với phương án tổng thể, không quá bảy (07) ngày đối với
phương án chi tiết thuộc dự án phức tạp và trung bình, không quá năm (05) ngày
đối với phương án chi tiết thuộc loại dự án đơn giản.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất thu hồi:
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 62 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND.
b) Kiện toàn bộ máy tổ chức của
Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện bảo đảm đủ lực lượng thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Lực lượng của phòng Tài nguyên và Môi trường
đủ để thực hiện nhiệm vụ thẩm định và trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo Quy định này; Đối với các địa phương mà Trung tâm Phát
triển quỹ đất có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cho Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ trì thực hiện.
Trường hợp Trung tâm Phát triển quỹ
đất cấp huyện cho đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các quy
định hiện hành.
c) Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập kế hoạch và thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để giải phóng mặt bằng đúng tiến độ; Chỉ đạo
phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng ban liên quan thực hiện việc thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng thời gian quy định.
d) Chỉ đạo các phòng, ban liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và
Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thuộc phạm vi thu hồi đất tại địa phương; Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện xác nhận nguồn gốc đất, nhà cửa, công trình trên diện tích
đất bị thu hồi đúng thời gian quy định tại bước 4 Mục I Phụ lục 03 ban hành kèm
theo Quy định này.
e) Thực hiện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng thời gian quy định tại Điều 7 Quy định
này.
2. Trách nhiệm phối hợp của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi:
Theo đề nghị của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm cử người cùng tham gia các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức họp dân, báo cáo quy mô
dự án, thông báo số tổ chức, cá nhân và hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án;
Hướng dẫn kê khai và thông báo thời gian kiểm kê.
- Xác nhận nguồn gốc đất đai (không
có giấy tờ đất đai), tài sản gắn liền với đất thu hồi của người sử dụng đất
theo đúng mẫu biểu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND và bảo đảm đúng thời gian quy định; Xác nhận các nội dung khác
phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đề nghị của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Xác nhận việc niêm yết phương án
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và
địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; Phối hợp gửi quyết định
phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất
và thực hiện chi trả tiền theo kế hoạch.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan cấp tỉnh:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực
hiện thẩm định theo đúng thời gian quy định đối với các phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 17, 18 Điều 2 Quyết định
số 10/2011/QĐ-UBND; Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị liên quan trong việc triển
khai và thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về định mức trích và chi cụ thể khoản chi phí phục
vụ cho công tác bồi thường đối với từng loại dự án theo quy định tại Khoản 2
Điều 67 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND; Định mức
trích và chi cho công tác thẩm định để áp dụng thống nhất trên toàn tỉnh.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy
định tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Căn cứ kết quả về thời gian, tiến
độ, hiệu quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định
này, các cấp có thẩm quyền thực hiện đưa vào quy chế thi đua để xét thi đua
hàng năm đối với các đơn vị có liên quan; Thực hiện khen thưởng đối với các cá
nhân và đơn vị thực hiện tốt Quy trình lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; Xem xét xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, đơn vị không
thực hiện đúng quy trình làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Đối với những dự án, hạng mục đã
thực hiện xong việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể, phương án chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện dở dang trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ảnh về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
giải quyết.