BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày
28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý
sử dụng nhà ở chung cư có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2008, được sửa đổi,
bổ sung bởi: Thông tư số 05/2014/TT-BXD ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung
cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2014.
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản1,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý
sử dụng nhà chung cư.
Điều 2.2 Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Ngân hàng chính sách xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- Các Sở XD, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội, Sở Tài nguyên Môi
trường Đà Nẵng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ, Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, PC, Cục QLN (5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, Cục QLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích, yêu cầu của việc ban hành Quy chế
1. Nâng cao điều kiện sống, đảm
bảo an toàn cho người sử dụng, đảm bảo an ninh trật tự; tạo lập nếp sống văn
minh đô thị trong các khu nhà chung cư; duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh
quan, vệ sinh - môi trường của nhà chung cư;
2. Quy định quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý sử dụng
nhà chung cư.
Điều 2.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này được áp dụng đối
với mọi loại nhà chung cư và nhà nhiều tầng có mục đích sử dụng hỗn hợp mà có
phần diện tích là nhà ở.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Việc quản lý sử dụng nhà
chung cư được thực hiện theo nguyên tắc tự quản, phù hợp với pháp luật về nhà ở,
các pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này.
2. Việc huy động kinh phí quản
lý sử dụng nhà chung cư và quản lý kinh phí này thực hiện theo nguyên tắc tự
trang trải, công khai, minh bạch; mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành không
vượt quá mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu” là nhà chung cư có từ hai chủ sở hữu trở lên.
2. “Nhà chung cư độc lập” là một
nhà chung cư có vị trí tách biệt với các nhà chung cư khác.
3. “Cụm nhà chung cư” là tập hợp
từ hai nhà chung cư trở lên có vị trí gần nhau, có chung một phần diện tích
công cộng hoặc thiết bị kỹ thuật thuộc phần sở hữu chung.
4. “Nhà nhiều tầng có mục đích
sử dụng hỗn hợp” là nhà nhiều tầng, có nhiều diện tích với mục đích sử dụng
khác nhau (văn phòng, siêu thị, làm nhà ở và các mục đích khác).
5. "Phần sở hữu
riêng" trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn
hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó;
b) Phần diện tích khác trong
nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống trang thiết bị kỹ
thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng.
6. "Phần sở hữu
chung" trong nhà chung cư bao gồm:
a) Phần diện tích nhà còn lại của
nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 5 Điều
này;
b) Không gian và hệ thống kết cấu
chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột,
tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân
thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp
kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát
thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác
không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào;
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó.
7. “Chủ đầu tư” là người sở hữu
vốn hoặc được giao quản lý sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng nhà chung
cư theo quy định của pháp luật; là người trực tiếp bán các căn hộ trong nhà
chung cư cho bên mua.
8. “ Đơn vị đang quản lý nhà
chung cư” là tổ chức đang được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà chung cư
đó.
9. “Chủ sở hữu nhà chung cư” là
tổ chức, cá nhân đang sở hữu hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
10. “Người sử dụng nhà chung
cư” là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp phần sở hữu riêng trong nhà chung
cư.
11. “Doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư” là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà
chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ
CHUNG CƯ
Mục 1.
NỘI DUNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 5.
Quản lý vận hành nhà chung cư
1. Quản lý vận hành nhà chung
cư bao gồm quản lý việc điều khiển, duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết
bị (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng
chung của nhà chung cư; cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải,
chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho
nhà chung cư hoạt động bình thường.
2. Việc vận hành nhà chung cư
phải do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư thực
hiện.
Điều 6.
Bảo trì nhà chung cư
1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm
việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn nhà chung cư
nhằm duy trì chất lượng của nhà chung cư. Việc bảo trì được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng.
2. Việc bảo trì nhà chung cư phải
do tổ chức có tư cách pháp nhân và có chức năng về hoạt động xây dựng phù hợp với
nội dung công việc bảo trì.
Điều 7.
Cải tạo và phá dỡ nhà chung cư.
Việc cải tạo, phá dỡ nhà chung
cư được thực hiện theo quy định tại Điều 81, 83, 84, 85, 86, 87, 88 và Điều 89
của Luật Nhà ở; Điều 55 và Điều 56 của Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ về “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở” (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) và Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày
03/7/2007 về “một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các
chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp”.
Điều 8.
Lưu trữ hồ sơ nhà chung cư
Chủ sở hữu nhà ở (đối với nhà
chung cư có 01 chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu nhà chung cư) có trách nhiệm lập, lưu
trữ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu, việc lưu trữ hồ sơ đối với phần sở hữu chung được quy định như sau:
1. Ban quản trị có trách nhiệm
lưu trữ và bảo quản các bản vẽ, hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này và cung cấp cho
đơn vị bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư khi có yêu cầu. Trường hợp chưa
thành lập được Ban quản trị thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung
cư có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ và bàn giao cho Ban quản trị khi Ban này
được thành lập.
2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm bản vẽ
hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình bảo trì, vận hành nhà chung
cư. Đối với nhà chung cư đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi
hành mà không có bản vẽ hoàn công thì Chủ đầu tư hoặc đơn vị đang quản lý nhà
chung cư hoặc Ban quản trị phải khôi phục, đo vẽ lại.
Điều 9.
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Mọi nhà chung cư đều phải có
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư với những nội dung chính như sau:
a) Trách nhiệm của các tổ chức
(Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư, doanh nghiệp quản lý vận hành và
Ban quản trị) trong quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế này;
b) Quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu hoặc người sử dụng hợp pháp nhà chung cư;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm
trong sử dụng nhà chung cư;
d) Các khoản phí, mức phí phải
đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư và các loại
phí hợp lý khác;
đ) Xác định danh mục, vị trí,
diện tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà chung cư; phần sở hữu, sử dụng
chung trong và ngoài nhà chung cư;
e) Quy định về việc sửa đổi, bổ
sung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư và một số quy định khác.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu
a) Trường hợp nhà chung cư được
bán từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, trước khi bán, Chủ đầu tư xây dựng
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này và
thông báo cho Bên mua. Bản nội quy này được đính kèm theo và là một phần không
thể tách rời của hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của
nhà chung cư.
b) Trường hợp nhà chung cư được
bán trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì Chủ đầu tư hoặc Ban quản trị
(nếu đã thành lập) hoặc đơn vị đang quản lý nhà chung cư có trách nhiệm soạn thảo
Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều này để
thông qua trong Hội nghị nhà chung cư. Trong trường hợp này, Bản nội quy phải
phù hợp với nội dung quyết định đầu tư, nội dung dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có) và những thỏa thuận, cam kết bằng văn bản giữa Bên bán và
Bên mua khi ký hợp đồng mua bán căn hộ, diện tích thuộc phần sở hữu riêng của
nhà chung cư (nếu có).
3. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu
Chủ sở hữu nhà chung cư phải căn
cứ vào những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng Bản nội quy quản
lý sử dụng nhà chung cư phù hợp với điều kiện thực tế của nhà chung cư đó và
thông báo công khai với người sử dụng nhà chung cư.
Mục 2.
CƠ CẤU, TỔ CHỨC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 10.
Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong tổ chức
quản lý sử dụng nhà chung cư
Chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư có quyền và trách nhiệm trong việc tổ chức quản lý nhà chung cư như
sau:
1. Tham gia Hội nghị nhà chung
cư và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội nghị nhà chung cư quy định
tại khoản 3 Điều 11 của Quy chế này. Quyền biểu quyết được
tính theo đơn vị căn hộ hoặc đơn vị diện tích phần sở hữu riêng của chủ sở hữu
(01 căn hộ hoặc 01 m2 diện tích được 01 phiếu biểu quyết);
2. Đóng góp ý kiến cho Chủ đầu
tư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư hoặc Ban quản trị trong việc quản
lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 11.
Hội nghị nhà chung cư
1. Hội nghị nhà chung cư là hội
nghị các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư có thể cử đại diện hoặc ủy quyền cho người khác tham dự Hội nghị
nhà chung cư.
Hội nghị nhà chung cư có thể tổ
chức cho một nhà chung cư hoặc một cụm nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị
cho một nhà chung cư thì số người tham dự phải có số lượng trên 50% tổng số chủ
sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trường hợp tổ chức Hội nghị cho một cụm
nhà chung cư thì mỗi nhà chung cư phải cử đại biểu tham dự, số đại biểu tham dự
của mỗi nhà chung cư phải có số lượng trên 10% số chủ sở hữu và người sử dụng của
mỗi nhà chung cư đó.
Hội nghị nhà chung cư được tổ
chức mỗi năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường
khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu và người sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc
khi Ban quản trị đề nghị đồng thời có văn bản đề nghị của 30% chủ sở hữu và người
sử dụng nhà chung cư.
2. Trong thời hạn không quá 12
tháng, kể từ ngày nhà chung cư được bàn giao đưa vào sử dụng và có 50% căn hộ
được bán trở lên (kể cả số căn hộ mà Chủ đầu tư giữ lại) thì Chủ đầu tư (đối với
nhà chung cư nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu. Trường hợp nhà
chung cư không xác định được Chủ đầu tư thì đơn vị đang quản lý nhà chung cư đó
hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp quận) có trách nhiệm chủ trì tổ chức Hội nghị nhà
chung cư lần đầu.
3. Hội nghị nhà chung cư là cơ
quan có quyền cao nhất trong việc quản lý sử dụng nhà chung cư đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở và Quy chế này. Hội nghị nhà chung cư quyết định các vấn
đề sau:
a) Đề cử và bầu Ban quản trị; đề
cử và bầu bổ sung, bãi miễn thành viên Ban quản trị trong trường hợp tổ chức Hội
nghị nhà chung cư bất thường; thông qua hoặc bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động
của Ban quản trị; thông qua mức phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Ban quản
trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
b) Thông qua hoặc bổ sung, sửa
đổi Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định tại Điều
9 của Quy chế này;
c) Thông qua việc lựa chọn
doanh nghiệp quản lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì nhà chung cư;
d) Thông qua báo cáo công tác
quản lý vận hành, bảo trì và báo cáo tài chính của các đơn vị được giao thực hiện;
đ) Quyết định những nội dung
khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ
sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư không nhất thiết phải thực hiện các nội dung
quy định tại điểm c và d của khoản này.
4. Mọi quyết định của Hội nghị
nhà chung cư phải đảm bảo nguyên tắc theo đa số thông qua hình thức biểu quyết
hoặc bỏ phiếu và được xác lập bằng văn bản.
Điều 12.
Ban quản trị nhà chung cư
Ban quản trị nhà chung cư được
quy định tại khoản 2 Điều 71, Điều 72 của Luật Nhà ở.
1. Thành phần Ban quản trị nhà
chung cư được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư và đại diện Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung
cư. Ban quản trị nhà chung cư có thể được bầu từ 05 đến 15 thành viên, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của nhà chung cư, cụm nhà chung cư đó. Cơ cấu Ban quản trị gồm
01 Trưởng ban, 01 hoặc 02 Phó ban, trong đó có 01 Phó ban là thành phần do Chủ
đầu tư hoặc đơn vị quản lý nhà chung cư cử tham gia Ban quản trị.
Khi Chủ đầu tư sáp nhập hoặc
chuyển quyền lợi và nghĩa vụ sang doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp này có
trách nhiệm cử người tham gia vào Ban quản trị. Chủ đầu tư có thể rút khỏi Ban
quản trị khi Ban quản trị nhà chung cư đã hoạt động tốt và công tác quản lý sử
dụng nhà chung cư đã đi vào nền nếp và được Hội nghị nhà chung cư, Ủy ban nhân
dân cấp quận chấp thuận.
b) Trường hợp nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì thành phần Ban quản trị gồm chủ sở hữu và đại diện người sử dụng
nhà chung cư.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
Ban quản trị nhà chung cư
a) Chủ trì Hội nghị nhà chung
cư quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này; báo cáo Hội
nghị nhà chung cư kết quả công tác quản lý sử dụng nhà chung cư trong thời gian
giữa hai kỳ Hội nghị;
b) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
những người sử dụng nhà chung cư trong việc sử dụng nhà chung cư; kiểm tra đôn
đốc người sử dụng nhà chung cư thực hiện đúng Bản nội quy quản lý sử dụng và
các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà chung cư; tạo điều kiện để
doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội
dung hợp đồng đã ký kết;
c) Thu thập, tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của người sử dụng liên quan tới việc quản lý sử dụng để phản ánh với
doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên
quan xem xét giải quyết;
d) Ký kết hợp đồng cung cấp dịch
vụ với doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư và hợp đồng bảo trì với doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân về xây dựng theo quy định tại khoản
2 Điều 6 của Quy chế này (việc lựa chọn các doanh nghiệp này phải được
thông qua Hội nghị nhà chung cư); theo dõi, giám sát việc quản lý vận hành và bảo
trì nhà chung cư theo nội dung hợp đồng đã ký kết để quản lý vận hành và bảo
trì nhà chung cư; nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp đồng với doanh nghiệp
quản lý vận hành, bảo trì nhà chung cư;
đ) Trực tiếp thu hoặc ủy quyền
cho doanh nghiệp quản lý vận hành thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Kiểm tra các báo cáo thu,
chi tài chính về quản lý vận hành và bảo trì nhà chung cư do doanh nghiệp quản
lý vận hành, doanh nghiệp bảo trì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và báo cáo
với Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại điểm a khoản này;
g) Phối hợp với chính quyền địa
phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
h) Định kỳ 6 tháng một lần, Ban
quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư làm cơ sở để đánh giá chất
lượng dịch vụ quản lý vận hành của doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư;
i) Thực hiện các công việc khác
do Hội nghị nhà chung cư giao;
k) Được hưởng phụ cấp trách nhiệm
và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động của Ban quản trị;
m) Không được tự tổ chức các bộ
phận dưới quyền hoặc tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị.
3. Ban quản trị nhà chung cư hoạt
động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
4. Trong vòng 15 ngày kể từ khi
Hội nghị nhà chung cư bầu Ban quản trị, Ban quản trị có trách nhiệm đăng ký với
Ủy ban nhân dân cấp quận để được công nhận. Trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận
được văn bản đăng ký của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp quận phải
ra quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban
quản trị tối đa là 03 năm kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp quận ký quyết định
công nhận.
5. Trường hợp nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì Ban quản trị thực hiện trách nhiệm chủ trì Hội nghị nhà chung cư
trong những lần tiếp theo và các nội dung quy định tại điểm b, c, g, i và k khoản
2 Điều này.
Điều 13.
Chủ đầu tư trong quản lý sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì Chủ đầu tư có quyền và trách nhiệm sau:
a) Lựa chọn và ký hợp đồng với
doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả
doanh nghiệp trực thuộc Chủ đầu tư) kể từ khi đưa nhà chung cư vào sử dụng cho
đến khi Ban quản trị được thành lập. Đề xuất doanh nghiệp quản lý vận hành nhà
chung cư để Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thông qua;
b) Thu kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung trong nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Nghị định số
90/2006/NĐ-CP và thực hiện quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư theo quy định
tại Điều 20 của Quy chế này;
c) Bàn giao hệ thống kết cấu hạ
tầng bên ngoài nhà chung cư cho cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương theo
quy định. Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Chủ đầu tư có trách
nhiệm bàn giao các công trình hạ tầng nêu trên khi đã bán hết phần sở hữu riêng
cho các chủ sở hữu khác;
d) Hướng dẫn việc sử dụng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trong nhà chung cư cho người sử dụng nhà
chung cư;
đ) Bàn giao 01 bộ bản vẽ hoàn
công và hồ sơ có liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư đối với phần sở hữu
chung quy định tại Điều 8 của Quy chế này cho Ban quản trị
nhà chung cư lưu giữ;
e) Chủ trì tổ chức Hội nghị nhà
chung cư theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
g) Cử người tham gia Ban quản
trị theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
2. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các
cam kết với chủ sở hữu trong quản lý sử dụng nhà chung cư.
Điều 14.
Doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư
1. Doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư là đơn vị có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà
chung cư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp này có thể trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các phần việc
quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư được hưởng các chế độ như đối với dịch vụ công ích trong hoạt
động cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Mục 3.
QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
Điều 15.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư và nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện
các bên ký hợp đồng;
b) Quy mô, diện tích các bộ phận
trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần phải quản lý vận hành;
c) Nội dung và yêu cầu về chất
lượng, số lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư;
d) Các khoản phí, mức phí dịch
vụ vận hành nhà chung cư;
đ) Thời gian thực hiện hợp đồng
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
e) Trách nhiệm, quyền hạn của
các bên tham gia hợp đồng;
g) Những thỏa thuận khác có
liên quan.
2. Thời gian thực hiện hợp đồng
nêu tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được gia hạn thì
thời gian gia hạn không quá 02 năm.
3. Hủy bỏ và chấm dứt hợp đồng
cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
a) Hợp đồng bị đơn phương hủy bỏ
khi một trong hai bên vi phạm cam kết trong hợp đồng.
b) Hợp đồng được chấm dứt khi hết
thời hạn hoặc hai bên cùng thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng.
4. Việc nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán và thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 16.
Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp quản lý vận
hành nhà chung cư trong vận hành nhà chung cư
1. Thực hiện cung cấp dịch vụ
quản lý vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã ký, đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn,
quy phạm quy định;
2. Ký kết hợp đồng phụ với các
doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ cho nhà chung cư (nếu có); giám sát việc
cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp nêu
trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký;
3. Thông báo bằng văn bản về những
yêu cầu, những điều cần chú ý cho người sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà chung
cư; hướng dẫn việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống
trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư;
4. Định kỳ kiểm tra cụ thể, chi
tiết, bộ phận của nhà chung cư để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư;
5. Thực hiện ngay việc ngăn ngừa
nguy cơ gây thiệt hại cho người sử dụng nhà chung cư và sửa chữa bất kỳ chi tiết
nào của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư bị
hư hỏng đảm bảo cho nhà chung cư hoạt động được bình thường;
6. Thu phí dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Quy chế này khi được Ban quản trị nhà chung cư ủy quyền. Trường hợp nhà
chung cư có một chủ sở hữu thì thực hiện việc thu kinh phí quản lý vận hành
theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng.
7. Phối hợp với Ban quản trị đề
nghị các cơ quan cấp điện, nước ngừng cung cấp, nếu người sử dụng nhà chung cư
không thực hiện đóng góp đầy đủ, đúng hạn chi phí quản lý vận hành nhà chung cư
và vi phạm các quy định tại Điều 23 của Quy chế này mà
không khắc phục;
8. Định kỳ 6 tháng một lần, báo
cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị và phối
hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của người sử dụng nhà chung cư về việc cung cấp
dịch vụ cho nhà chung cư;
9. Phối hợp với Ban quản trị, tổ
dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề có liên quan khác
trong quá trình quản lý vận hành nhà chung cư.
Điều 17.
Kinh phí quản lý vận hành phần sở hữu chung nhà
chung cư
1. Kinh phí quản lý vận hành phần
sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:
a) Chi phí cho doanh nghiệp vận
hành nhà chung cư; điều khiển hoạt động của hệ thống trang thiết bị và nhân
công thực hiện các dịch vụ cho nhà chung cư; các chi phí sử dụng năng lượng,
nhiên liệu, vật liệu, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các chi phí khác để đảm
bảo hoạt động của máy móc, thiết bị (như thang máy, máy bơm và máy móc, thiết bị
khác) thuộc phần sở hữu chung trong nhà chung cư.
b) Chi phí phụ cấp trách nhiệm
cho các thành viên Ban quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ cho hoạt động
của Ban quản trị.
Phí trông giữ ôtô, xe đạp, xe
máy được hạch toán riêng và được bù đắp vào chi phí quản lý vận hành nhà chung
cư.
2. Việc huy động kinh phí quản
lý vận hành phần sở hữu chung nhà chung cư
a)3
Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm
thanh toán kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu và
người sử dụng nhà chung cư có thỏa thuận khác.
Trường hợp nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu thì chủ sở hữu, người sử dụng có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản
lý vận hành theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thực hiện các công việc quản lý
vận hành nhà chung cư. Mức đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được
tính theo tháng và phân bổ theo diện tích thông thủy của căn hộ hoặc phần nhà
khác không phải là căn hộ nhà chung cư (kể cả diện tích nhà để xe) thuộc sở hữu
riêng của từng chủ sở hữu nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quy định khung giá chung về quản lý vận
hành nhà chung cư trên địa bàn để làm cơ sở cho chủ đầu tư tính toán, xây dựng
kinh phí quản lý vận hành và thu của chủ sở hữu, người sử dụng (đối với trường
hợp nhà chung cư chưa có Ban quản trị) hoặc để doanh nghiệp quản lý vận hành
tính toán, xây dựng kinh phí quản lý vận hành và đề nghị Ban quản trị báo cáo Hội
nghị nhà chung cư thông qua (đối với trường hợp nhà chung cư đã có Ban quản trị)”.
b) Đối với dự án nhà chung cư
có sử dụng dịch vụ gia tăng (như tắm hơi, bể bơi sử dụng riêng cho từng nhà hoặc
các dịch vụ gia tăng khác) ngoài các dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều 5 của Quy chế này mà chủ đầu tư có thỏa thuận mức phí dịch vụ với
người mua bằng văn bản khi ký hợp đồng mua bán nhà ở thì mức thu thực hiện theo
thỏa thuận đó.
c) Chủ sở hữu có trách nhiệm
đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo các quy định nêu tại khoản
này kể cả trường hợp diện tích thuộc phần sở hữu riêng mà Chủ đầu tư chưa bán
hoặc chủ sở hữu không sử dụng.
3. Các chi phí về sử dụng nhiên
liệu, năng lượng, nước và các chi phí khác mà có hợp đồng riêng đối với từng
người sử dụng nhà chung cư thì do người sử dụng trực tiếp chi trả với đơn vị
cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng nước, điện mà không có hợp đồng riêng từng
căn hộ thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó có cộng
thêm phần hao hụt.
Mục 4.
BẢO TRÌ NHÀ CHUNG CƯ
Điều 18.
Nguyên tắc bảo trì nhà chung cư
1. Chủ sở hữu có trách nhiệm bảo
trì đối với phần sở hữu riêng của mình. Trong trường hợp người sử dụng không phải
là chủ sở hữu muốn thực hiện việc bảo trì phần sở hữu riêng thì phải được chủ sở
hữu đồng ý bằng văn bản. Chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp đầy đủ khoản kinh
phí về bảo trì phần sở hữu chung theo quy định.
2. Việc bảo trì đối với phần sở
hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung
do doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy
chế này thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo,
quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Việc bảo trì nhà chung cư phải
bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc của
nhà chung cư.
Điều 19.
Mức kinh phí đóng góp để bảo trì phần sở hữu chung
nhà chung cư được quy định như sau:
1. Đối với nhà chung cư được
bán kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì kinh phí đóng góp để bảo trì
phần sở hữu chung nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54
của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP. Đối với nhà chung cư được bán từ trước ngày Luật
Nhà ở có hiệu lực thi hành thì mức kinh phí đóng góp được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 54 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP .
2. Trường hợp kinh phí thu được
để bảo trì phần sở hữu chung không đủ thì huy động từ đóng góp của các chủ sở hữu
tương ứng với phần diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu trong nhà chung
cư. Khoản kinh phí nêu trên chỉ dùng trong việc bảo trì nhà chung cư, không được
sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
3. Trường hợp mua nhà trả chậm
hoặc trả dần thì người mua có trách nhiệm đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung nhà chung cư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này.
Điều 20.
Quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung
cư
1. Đối với kinh phí bảo trì quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Quy chế này, Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi cho từng nhà chung cư tại ngân hàng thương mại
với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn kể từ khi
đưa nhà chung cư vào sử dụng và bàn giao tài khoản đó cho Ban quản trị khi Ban
quản trị được bầu ra. Ban quản trị quản lý tài khoản kinh phí bảo trì với hình
thức đồng chủ tài khoản (gồm Trưởng Ban quản trị và một thành viên do Ban quản
trị cử ra) để quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật
về tài chính.
Số tiền lãi phát sinh trong mỗi
kỳ do gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì.
2. Việc nghiệm thu, thanh toán,
quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của
pháp luật về xây dựng và hợp đồng dân sự.
3. Đơn vị quản lý kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung nhà chung cư phải lập sổ theo dõi thu chi đối với kinh
phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi
theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực
hiện việc bảo trì nhà chung cư với người sử dụng nhà chung cư tại Hội nghị nhà
chung cư hàng năm.
Mục 5.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, NGƯỜI SỬ DỤNG TRONG
SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ; NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 21.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong sử dụng nhà
chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều
chủ sở hữu
a) Được quyền sử dụng diện tích
thuộc phần sở hữu chung theo quy định của Quy chế này;
b) Yêu cầu người có trách nhiệm
cung cấp thông tin, công khai các nội dung liên quan đến quản lý sử dụng nhà
chung cư;
c) Chấp hành đầy đủ những quyết
định của Hội nghị nhà chung cư;
d) Có trách nhiệm thực hiện việc
bảo trì đối với phần sở hữu riêng; đóng góp đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản
lý, vận hành, bảo trì phần sở hữu chung và các khoản kinh phí khác phải nộp
theo quy định của Quy chế này;
đ) Tạo điều kiện thuận lợi để
người có trách nhiệm thực hiện việc vận hành và bảo trì phần sở hữu chung nhà
chung cư;
e) Chấp hành nội quy, quy định
về quản lý việc sử dụng nhà chung cư; thực hiện đúng các quy định về phòng chống
cháy, nổ, chữa cháy, vệ sinh công cộng, an ninh trật tự; phát hiện và thông báo
kịp thời các hành vi vi phạm trong nhà chung cư;
g) Khôi phục lại nguyên trạng
hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần sở hữu chung hoặc phần sở hữu riêng của
người sử dụng nhà chung cư khác bị hư hỏng do mình gây ra.
2. Đối với nhà chung cư có một
chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm thực hiện những quy định tại Điều 68 của
Luật Nhà ở.
Điều 22.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng không phải là chủ
sở hữu nhà chung cư
1. Được sử dụng hợp pháp phần sở
hữu riêng và thực hiện các quy định tại các điểm a, b khoản 1
Điều 21 của Quy chế này;
2. Yêu cầu chủ sở hữu cung cấp
Bản nội quy quản lý sử dụng và các thông tin liên quan đến việc quản lý sử dụng
nhà chung cư;
3. Tham gia Hội nghị nhà chung
cư, đóng góp chi phí vận hành nhà chung cư trong trường hợp có thỏa thuận với
chủ sở hữu;
4. Chấp hành đầy đủ những quyết
định của Hội nghị nhà chung cư;
5. Thực hiện các nghĩa vụ quy định
tại các điểm đ, e, g khoản 1 Điều 21 của Quy chế này.
Điều 23.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà chung
cư
1. Cơi nới, chiếm dụng diện
tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử
dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần
kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến
trúc bên ngoài của nhà chung cư;
2. Phân chia, chuyển đổi phần sở
hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định;
3. Gây tiếng ồn quá mức quy định;
làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an nhà chung cư;
4. Xả rác thải, nước thải, khí
thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia
súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung;
5. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy
định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu
hoặc màu sắc trên mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư trái với quy định; thay đổi kết
cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên
mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu
chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức);
6. Sử dụng hoặc cho người khác
sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng trái với mục đích quy định;
7. Nuôi gia súc, gia cầm trong
khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ
quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng (nếu nuôi vật cảnh
thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật);
8. Kinh doanh các ngành nghề và
các loại hàng hóa dễ gây cháy, nổ (kinh doanh hàn, ga, vật liệu nổ và các ngành
nghề gây nguy hiểm khác);
9. Kinh doanh dịch vụ mà gây tiếng
ồn, ô nhiễm môi trường (nhà hàng karaôkê, vũ trường, sửa chữa xe máy, ô tô; lò
mổ gia súc và các hoạt động dịch vụ gây ô nhiễm khác);
10. Sử dụng không đúng mục đích
kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà chung cư.
Điều 24.
Những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 23 của Quy chế này phải được Ban quản trị hoặc Chủ đầu tư
hoặc chủ sở hữu nhà chung cư thông báo trực tiếp và công khai đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan để biết và thực hiện.
Chương
III
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25.
Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp liên quan tới
quyền sở hữu trong nhà chung cư do Tòa án giải quyết.
2. Các tranh chấp về quyền sử dụng
trong nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở hòa giải nhưng phải đảm bảo các
quy định của Quy chế này. Nếu không hòa giải được thì chuyển Tòa án giải quyết.
3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự
trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy định của Quy chế
này thì xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự.
Điều 26.
Xử lý vi phạm
1. Xử lý các hành vi vi phạm
Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong
quản lý sử dụng nhà.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư thì tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành
vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm
a) Ban hành các quy định có
liên quan về quản lý việc sử dụng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của
Quy chế này cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Cấp kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung theo quy định đối với nhà chung cư được bán trước ngày Luật Nhà ở có
hiệu lực thi hành nhằm duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan của nhà chung
cư trên địa bàn;
c) Quy định mức thu tối đa (giá
trần) kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại khoản
2 Điều 17 của Quy chế này;
d) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng có liên quan triển khai việc tiếp nhận hệ thống kết cấu hạ tầng trong các
dự án nhà ở, khu đô thị mới theo đúng nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Xem xét, phân giao trách nhiệm
quản lý hành chính nhà chung cư trên từng địa bàn;
e) Ban hành cơ chế khuyến khích
các doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư để đáp ứng nhu cầu quản lý vận
hành và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn; hàng năm có tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn và báo
cáo Bộ Xây dựng;
g) Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh
có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về quản lý nhà chung cư trên địa bàn.
Điều 28.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp quận
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt việc phân giao trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà chung cư
(trường hợp có điều chỉnh địa giới hành chính hoặc quản lý địa giới hành chính
của các đơn vị hành chính cấp xã);
2. Ra Quyết định công nhận kết
quả bầu Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại khoản 4 Điều
12 của Quy chế này;
3. Kiểm tra công tác quản lý sử
dụng nhà chung cư; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Khen thưởng và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 29.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân hiểu và chấp hành các quy định của Quy chế này và pháp luật về quản
lý sử dụng nhà chung cư;
2. Theo dõi, kiểm tra và giải
quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý sử dụng nhà chung
cư theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp quận xem xét, giải quyết;
3. Phối hợp với Chủ đầu tư hoặc
đơn vị đang quản lý nhà chung cư hoặc Ban quản trị giải quyết các vấn đề liên
quan bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn;
4. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp
quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn;
5. Khen thưởng và xử lý các vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều 30.
Trường hợp nhà chung cư đang áp dụng hình thức quản
lý vận hành khác với quy định của Quy chế này nhưng vẫn đảm bảo việc quản lý có
hiệu quả thì tiếp tục áp dụng hình thức đó nhưng phải có kế hoạch chuyển đổi
sang mô hình quản lý sử dụng nhà chung cư theo các nguyên tắc quy định của Quy
chế này trong thời hạn không quá ba (03) năm, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành.
Đối với khu nhà ở có khuôn viên
riêng biệt và có các phần hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thì có thể áp dụng những
nguyên tắc quy định tại Quy chế này để quản lý.
Điều 31.
Giao Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy chế này; tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về
những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế cho phù hợp; phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc tập huấn về công tác quản lý sử dụng
nhà chung cư trên phạm vi toàn quốc. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó
khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp./.
1 Thông tư số 05/2014/TT-BXD
ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều
17 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng có hiệu lực kể
từ ngày 25 tháng 6 năm 2014, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Quy chế quản lý sử
dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng
5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng”.
2 Thông tư số
05/2014/TT-BXD ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điểm a
Khoản 2 Điều 17 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết
định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, có
hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2014 có quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2014.
2.
Đối với các trường hợp ký kết hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trước ngày
08/4/2014 (ngày Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2014 về sửa đổi,
bổ sung Điều 21 của Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ
Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) mà các bên thỏa thuận cách tính
diện tích căn hộ theo tim tường thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, mức
đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được phân bổ theo diện tích
thông thủy của căn hộ.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, xem xét
sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền”.
3 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 05/2014/TT-BXD ngày
09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 17 của
Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2014.