QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về việc phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ở các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành cấp
tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Các đơn
vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 1 Điều này, bao gồm các đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ
chức bộ máy, nhân sự và các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự
chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự, theo
quy định tại Khoản 2, Điều 9 Luật Viên chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối với viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí
việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 2
Luật Viên chức.
2. Quy định
này không áp dụng đối với: Những người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được
pháp luật quy định là công chức; người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ
quản lý Nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý
1. Tuyển dụng viên chức.
2. Sử dụng và quản lý viên chức
a) Bổ nhiệm, thay đổi và thăng
hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho
từ chức, miễn nhiệm viên chức quản lý;
c) Chuyển công tác, biệt phái;
d) Đánh giá, xếp loại;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng;
e) Quản lý vị trí việc làm;
g) Khen thưởng, kỷ luật;
h) Quản lý hồ sơ;
i) Báo cáo, thống kê số lượng
và chất lượng;
k) Chế độ thôi việc và nghỉ
hưu.
Chương II
PHÂN
CẤP VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Mục 1. TUYỂN DỤNG
Điều 4. Tuyển dụng
Việc tuyển
dụng viên chức thông qua các hình thức: Thi tuyển, hoặc xét tuyển (gọi chung là
tuyển dụng) và xét tuyển đặc cách theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức (gọi tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 5. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Sở Nội vụ:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định:
Thành lập Hội
đồng, phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng viên chức hàng năm đối với các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phê duyệt kết
quả xét tuyển đặc cách viên chức theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
29/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Hướng dẫn
xây dựng và có ý kiến đối với kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng
kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm trên cơ sở yêu cầu công việc, vị trí việc
làm và số lượng vị trí việc làm được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm, gửi
Sở Nội vụ;
b) Thành lập
Hội đồng, tổ chức tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng viên chức hàng năm của
các đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định: Phê duyệt kết quả xét tuyển đặc cách;
d) Đối với các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Sở Y tế căn cứ vào năng lực của đơn vị trực thuộc, quyết định phân cấp
việc tuyển dụng cho Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc và phải đảm bảo về
quy trình, tiêu chuẩn, chất lượng viên chức được tuyển dụng theo quy định của
pháp luật.
3. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ): Thành lập
Hội đồng tuyển dụng, phê duyệt kế hoạch, kết quả tuyển dụng viên chức
hàng năm, phê duyệt kết quả xét tuyển đặc cách viên chức;
b) Tổ chức
tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật;
c) Ký hợp đồng
làm việc và phân công người hướng dẫn tập sự đối với người trúng tuyển theo kết
quả phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chấm dứt
hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị
xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
4. Các đơn
vị sự nghiệp công lập còn lại:
a) Xây dựng
kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm trình cơ quan quản lý cấp trên;
b) Đối với
các đơn vị sự nghiệp được cơ quan cấp trên giao quyền tuyển dụng quy định tại
Điểm d, Khoản 2 Điều này và các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn
toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự: Tổ chức việc
tuyển dụng, thông qua Hội đồng tuyển dụng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
kết quả tuyển dụng viên chức hàng năm;
c) Kiến nghị
cơ quan quản lý cấp trên việc xét tuyển đặc cách viên chức;
d) Ký hợp đồng
làm việc và phân công người hướng dẫn tập sự đối với người trúng tuyển theo kết
quả phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chấm dứt
hợp đồng làm việc khi người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc
bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mục 2. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC
Điều 6. Bổ nhiệm, xếp lương, thay đổi và thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
1. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên
vượt khung đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I (hoặc tương đương
ngạch Chuyên viên cao cấp);
Xây dựng đề
án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III
lên hạng II;
Trình Bộ Nội
vụ: Quyết định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I;
phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
từ hạng III (hoặc tương đương ngạch Chuyên viên) lên hạng II (hoặc tương đương
ngạch Chuyên viên chính);
Phối hợp với
Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên
hạng II. Phê duyệt đề án và chủ trì tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp từ hạng IV (hoặc tương đương ngạch Cán sự và Nhân viên) lên hạng
III;
Quyết định
thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc
phạm vi quản lý.
b) Quyết định
bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt kỳ thi thăng hạng
chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống. Xếp lương, nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng
kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Xây dựng đề án tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xét thay
đổi chức danh nghề nghiệp, quyết định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với chức
danh nghề nghiệp hạng II trở xuống (trừ trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
do viên chức đạt kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điểm b,
Khoản 1 Điều này và trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên);
b) Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo yêu cầu.
Điều 7. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm viên chức quản lý
1. Sở Nội vụ
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ
chức, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và một số chức danh do pháp luật quy định thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm
đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm
đối với các chức danh do pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức,
miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối
với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Điều 8.
Chuyển công tác, biệt phái, tiếp nhận viên chức
1. Sở Nội vụ:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận cho chuyển công tác, biệt phái viên chức
đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Quyết định
chấp thuận cho chuyển công tác (hoặc tiếp nhận), biệt phái viên chức ra ngoài
phạm vi quản lý của sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Riêng
đối với viên chức có trình độ chuyên môn từ thạc sĩ và tương đương trở lên, trước
khi quyết định cho chuyển công tác phải có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho chuyển công tác,
biệt phái viên chức thuộc phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh).
Điều 9.
Đánh giá, xếp loại viên chức
1. Cơ quan có thẩm quyền quản
lý viên chức có trách nhiệm đánh giá, xếp loại viên chức hàng năm và đánh giá
trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo và khi kết thúc thời gian
biệt phái theo quy định;
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng
dẫn đánh giá, xếp loại viên chức.
Điều 10.
Đào tạo, bồi dưỡng viên chức
1. Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng viên chức dự kiến đào tạo; tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt định kỳ hàng năm;
b) Quyết định
cử viên chức đi đào tạo sau đại học và viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức
vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh đi đào tạo, bồi dưỡng, sau khi có ý kiến thống
nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp
với các ngành chức năng và cơ sở đào tạo, tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng theo
kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ vào tháng 7 hàng năm xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm kế tiếp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Một số
trường hợp đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo chương trình, dự án, đề án phát
sinh ngoài kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, thì sau khi có ý kiến chấp thuận
của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị căn cứ vào chương trình, dự án, đề án
cử viên chức đi học tập, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
Điều 11. Quản lý số lượng vị trí việc làm, số lượng người làm việc tại
đơn vị sự nghiệp
1. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổng hợp,
xây dựng đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm đối với đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định theo quy định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
duyệt tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ;
Quyết định
phân bổ số lượng người làm việc cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện sau khi được phê duyệt.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt số lượng người
làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự.
2. Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) thẩm định đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Phân bổ
lại số lượng người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có quyết
định phân bổ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phê duyệt
số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (thuộc thẩm quyền quản
lý) được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức
bộ máy, nhân sự.
3. Các đơn
vị sự nghiệp công lập còn lại:
a) Xây dựng đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong đơn vị mình trình cơ quan có thẩm
quyền theo quy định;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập được
giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự, thì được quyết định số lượng người làm việc, trên cơ sở vị trí việc
làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 12.
Khen thưởng, kỷ luật viên chức
1. Khen thưởng:
Việc khen
thưởng đối với viên chức, thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Kỷ luật:
a) Sở Nội vụ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các thủ tục xử lý kỷ luật viên
chức đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định
kỷ luật viên chức đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản
lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của cấp trên) và kỷ luật buộc thôi việc
đối với viên chức thuộc quyền quản lý.
c) Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định
kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
của cấp trên).
4. Các đơn
vị sự nghiệp công lập còn lại:
Quyết định
kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
quyết định của cơ quan cấp trên và hình thức buộc thôi việc).
Điều 13.
Quản lý hồ sơ viên chức
1. Sở Nội vụ:
a) Trực tiếp
quản lý hồ sơ viên chức giữ chức vụ quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm;
b) Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành cấp
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quản lý hồ
sơ viên chức thuộc thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ quản lý và chịu trách
nhiệm về việc quản lý hồ sơ viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Bộ
Nội vụ và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
3. Các đơn
vị sự nghiệp công lập còn lại:
Quản lý hồ
sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 14.
Báo cáo, thống kê số lượng và chất lượng viên chức
1. Sở Nội vụ
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm
việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị
sự nghiệp công lập gửi về Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm;
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổng hợp, báo cáo về vị trí
việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh
nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm;
3. Các đơn
vị sự nghiệp báo cáo cơ quan cấp trên về vị trí việc làm, số lượng người làm việc,
cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị mình.
Điều 15. Chế độ thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức
1. Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức
thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ quản lý;
3. Các đơn
vị sự nghiệp công lập còn lại:
Thực hiện
chế độ thôi việc, nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đối với viên chức thuộc
quyền quản lý.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Áp dụng Quy định này đối với các tổ chức hội được giao biên
chế sự nghiệp
Các tổ chức
hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ số lượng người làm việc được
giao hàng năm cho tổ chức hội, áp dụng Quy định này để tuyển dụng, sử dụng và
quản lý nhân sự của tổ chức hội cấp tỉnh, hội cấp huyện.
Điều 17. Chuyển tiếp đối với viên chức
1. Đối với viên chức được tuyển
dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 hoặc cán bộ, công chức chuyển thành viên chức,
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để
ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định tại
Khoản 2, Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật Viên chức và Khoản 2,
Điều 18 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm các quyền lợi, chế độ,
chính sách, ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác mà viên
chức đang hưởng;
2. Đối với viên chức được tuyển
dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, căn cứ thời
gian công tác, hợp đồng làm việc đã ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc xác định
thời hạn hoặc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định của Luật
Viên chức;
3. Đối với viên chức được tuyển
dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật Viên chức.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
thực hiện và triển khai Quy định này đến công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để được hướng dẫn, giải quyết, hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.