CƠ CHẾ ƯU ĐÃI
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 94 /2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 2004
của UBND tỉnh Quảng Nam ).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Cơ chế này bao gồm các hoạt
động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế.
2. Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; đầu
tư đổi mới công nghệ; đầu tư cải thiện môi trường sinh thái; di chuyển cơ sở sản
xuất vào các khu công nghiệp hoặc di chuyển ra khỏi đô thị; chuyển đổi ngành
nghề sản xuất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu
tư này là các nhà đầu tư có đăng ký kinh doanh
và đầu tư tại tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
1. Doanh nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo
quy định tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng
ký kinh doanh.
6. Các cơ sở y tế khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo,
nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Giải thích một số
từ ngữ
Trong Cơ chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng
là doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng ở các khu công nghiệp, khu đô
thị mới, khu dân cư.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
3. Hỗ trợ là việc nhà đầu tư được tỉnh miễn,
giảm một phần nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước hoặc được trợ cấp một
phần kinh phí từ ngân sách của tỉnh.
Điều 4. Tỉnh Quảng Nam khuyến khích nhà
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ; đầu tư cải
thiện môi trường sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp,
di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị hoặc khu vực được quy hoạch đô thị;
chuyển đổi ngành nghề sản xuất. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được hưởng các
ưu đãi đầu tư của tỉnh tương tự như đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh
theo từng lĩnh vực, địa bàn, hình thức đầu tư quy định tại Cơ chế này.
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP
Điều 5. Mặt bằng
1. Nhà đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê
đất; nhà đầu tư trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được chọn hình
thức thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất, kinh doanh với thời hạn đến 50 năm theo Luật Đất đai hiện hành và được
gia hạn thêm 20 năm nếu nhà đầu tư có nhu cầu. Thời hạn cho thuê đất, giao đất
có thu tiền sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc
đơn xin thuê đất, giao đất của nhà đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp
đã được quy hoạch nhưng chưa giải phóng mặt bằng
thì UBND tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hỗ trợ 100% chi phí
đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đồng thời hoàn thành
các thủ tục giao đất, cho thuê đất và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp thì
được miễn cấp Giấy phép xây dựng và miễn thu phí xây dựng.
Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê
đất
1. Đối với đất chưa đầu tư kết cấu hạ tầng:
a. Nhà đầu tư trong nước được miễn tiền thuê đất
trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
b. Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh kết cấu hạ tầng được miễn tiền thuê đất cho dự án theo quy định của
Chính phủ và được tỉnh Quảng Nam miễn 14 năm tiếp theo.
c. Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư vào khu
công nghiệp chưa có kết cấu hạ tầng thì được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của Chính phủ; ngoài ra được tỉnh Quảng Nam miễn tiền thuê đất như sau:
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 05 triệu USD đến
dưới 15 triệu USD được miễn 13 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư dưới 05 triệu USD
được miễn 10 năm.
2. Đối với đất đã được đầu tư kết cấu hạ tầng:
a. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp
do doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng đầu tư xây dựng hạ tầng thì việc trả
tiền thuê lại đất và phí sử dụng các công trình hạ tầng thực hiện theo hợp đồng
ký kết giữa nhà đầu tư với doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng. Hợp đồng
nêu tạị điểm này phải được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam xác
nhận mới có hiệu lực thực hiện.
b. Từ ngày Cơ chế này có hiệu lực đến hết ngày
31/12/2007, nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đầu tư vào khu công nghiệp đã có kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp phát triển kết
cấu hạ tầng đầu tư xây dựng thì được tỉnh hỗ trợ tiền
thuê đất như sau:
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 15 triệu USD trở
lên được hỗ trợ miễn 11 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 07 triệu đến dưới
15 triệu USD được hỗ trợ miễn 09 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 03 triệu USD đến
dưới 07 triệu USD được hỗ trợ miễn 07 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư dưới 03 triệu USD
được hỗ trợ miễn 06 năm.
Điều 7. Hỗ trợ thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ, tỉnh Quảng
Nam hỗ trợ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 06 năm và hỗ trợ giảm 50%
trong 9 năm tiếp theo;
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp
được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Chính phủ; sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ, tỉnh Quảng Nam hỗ trợ
miễn 06 năm tiếp theo đối với dự án sản xuất, hỗ trợ miễn 04 năm tiếp theo đối
với dự án kinh doanh dịch vụ;
3. Từ ngày Cơ chế này có hiệu lực đến hết ngày
31/12/2007, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp được tỉnh hỗ trợ
giảm 10% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau khi hết thời gian miễn,
giảm theo quy định. Thời hạn hưởng ưu đãi về giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định tại khoản này là 05 năm đối với dự án đầu tư sản xuất, 03 năm đối với
dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ.
Điều
8. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công
nghiệp sau ngày 31/12/2007 vẫn được hưởng ưu đãi của tỉnh Quảng Nam theo Cơ chế
này trừ các ưu đãi quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 6 và khoản 3 Điều 7 của Cơ
chế này.
ĐẦU TƯ BÊN NGOÀI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Mặt bằng
1. Nhà đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê
mặt đất, mặt nước; nhà đầu tư trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được chọn hình thức thuê mặt đất, mặt nước hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất
để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh với thời hạn đến 50 năm
theo Luật Đất đai hiện hành và được gia hạn thêm 20 năm nếu nhà đầu tư có nhu cầu.
Thời hạn cho thuê mặt đất, mặt nước hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất được
xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất, giao đất của
nhà đầu tư.
Nhà đầu tư chọn vị trí mặt bằng đầu tư theo quy
hoạch chung của tỉnh. UBND tỉnh có Thông báo thoả thuận địa điểm để nhà đầu tư
nghiên cứu, trong đó nêu rõ trình tự, thủ tục cần thiết để nhà đầu tư triển
khai thực hiện. Sau khi hết thời hạn nghiên cứu tại Thông báo thoả thuận địa điểm,
nếu nhà đầu tư không tiến hành các bước triển khai đầu tư thì Thông báo thoả
thuận địa điểm không còn hiệu lực. Thời hạn nghiên cứu không quá 6 tháng; trường
hợp vì lý do khách quan thì thời hạn nghiên cứu có thể được kéo dài thêm nhưng
không quá 3 tháng kể
từ ngày Thông báo thoả thuận địa điểm hết hạn.
Quá thời hạn trên, nhà đầu tư muốn tiếp tục nghiên
cứu thì phải ký quỹ đầu tư tại Ngân hàng do UBND tỉnh chỉ định. Sở Tài chính có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể mức ký quỹ đầu
tư quy định tại khoản này. Trong vòng 6 tháng kể từ ngày ký quỹ, nếu nhà đầu tư không
thực hiện thì UBND tỉnh huỷ bỏ thoả thuận địa điểm và số tiền đã ký quỹ được
sung vào công quỹ Nhà nước.
2. UBND tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; nhà đầu tư chịu
kinh phí chi trả việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo tiến độ
của phương án được duyệt.
3. UBND tỉnh Quảng Nam chỉ giao hoặc cho thuê mặt
đất, mặt nước đối với nhà đầu tư là pháp nhân đã được UBND tỉnh Thông báo thoả
thuận địa điểm.
Trường hợp nhà đầu tư đã được UBND tỉnh thông
báo thoả thuận địa điểm, đăng ký thành lập Công ty TNHH một thành viên trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam để thực hiện dự án tại địa điểm đã được UBND tỉnh thoả thuận
thì Công ty TNHH một thành viên đó được quyền nghiên cứu địa điểm đã được thoả
thuận và UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án nếu đã thực hiện
đúng các quy định của Cơ chế này.
4. Nhà đầu tư không được chuyển nhượng, cho thuê
lại mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân khác nếu chưa được sự cho phép của UBND tỉnh.
Điều 10. Miễn, giảm tiền
thuê đất
1. Nhà đầu tư trong nước có dự án đáp ứng điều
kiện ưu đãi của tỉnh Quảng Nam hoặc của Chính phủ thì được miễn tiền thuê mặt đất,
mặt nước chưa có cơ sở hạ tầng trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
2. Nhà đầu tư nước ngoài được miễn tiền thuê mặt
đất, mặt nước từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản theo quy định của Chính phủ. Tỉnh
Quảng Nam miễn 10 năm đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, miễn 14 năm đối
với dự án đào tạo nghề và đầu tư kết cấu hạ tầng; miễn 13 năm đối với dự án thuộc
địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 1.
3. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực du
lịch đáp ứng các quy định tại Phụ lục 2, được hưởng ưu đãi về miễn tiền thuê mặt
đất, mặt nước theo quy định của Chính phủ và được tỉnh Quảng Nam miễn 11 năm tiền
thuê mặt đất, mặt nước. Riêng đối với dự án đầu tư khu công viên thì được UBND
tỉnh miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước 15 năm.
4. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án thuộc
các lĩnh vực ưu đãi đầu tư (theo quy định của Chính phủ hoặc của tỉnh) tại địa
bàn được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 1 thì được miễn tiền thuê mặt
đất, mặt nước trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
5. Đối với đất ven quốc lộ, tỉnh lộ, đất trong
khu dân cư, khu đô thị đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao
thông) đến chân hàng rào của dự án, nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đáp
ứng điều kiện ưu đãi của Cơ chế này được tỉnh hỗ trợ miễn tiền thuê đất như
sau:
a. Nếu vị trí dự án đáp ứng đủ 3 điều kiện nêu
trên (điện, nước, giao thông) thì được tỉnh miễn tiền thuê đất là 03 năm.
b. Nếu vị trí dự án đáp ứng 2 điều kiện nêu trên
thì được tỉnh miễn tiền thuê đất là 05 năm.
c. Nếu vị trí dự án đáp ứng 1 điều kiện nêu trên
thì được tỉnh miễn tiền thuê đất là 07 năm.
6. Nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì được áp dụng mức giá thuê đất thấp nhất thuộc
khung giá Nhà nước quy định cho từng loại đất ở từng khu vực và mục đích sử dụng
của từng dự án.
Điều 11. Hỗ trợ về thuế
1. Nhà đầu tư có dự án
thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư A, B và C ban hành kèm theo Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của
Chính phủ thì được tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp 05 năm sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ; hoặc
đối với dự án chỉ đáp ứng điều kiện của Cơ chế này thì được tỉnh Quảng Nam hỗ
trợ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 05 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
2. Hộ cá thể có đăng ký kinh doanh, không thực hiện sổ sách kế
toán, đầu tư vào ngành nghề ưu đãi đầu tư (trừ ngành nghề truyền thống và tiểu
thủ công nghiệp) hoặc đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Cơ chế này
thì được tỉnh hỗ trợ miễn các loại thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trừ thuế môn bài. Thời gian hỗ trợ miễn thuế quy định tại khoản này là 05
năm kể từ ngày hộ cá thể bắt đầu sản xuất kinh doanh.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH
NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 12. Phạm vi điều chỉnh.
1. Nghề truyền thống gồm:
- Nghề ươm tơ, dệt lụa, thêu truyền thống.
- Nghề mộc truyền thống.
- Nghề đúc nhôm, đồng truyền thống.
- Nghề gốm truyền thống.
- Nghề dệt thổ cẩm (dệt dồ).
- Nghề dệt chiếu truyền thống.
- Nghề làm trống gỗ, mặt da.
- Nghề làm lồng đèn, quạt, nón lá, đầu lân, đồ
chơi trẻ em.
- Các nghề truyền thống khác.
2. Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp:
- Sản xuất đồ gốm mỹ nghệ, sành sứ, cơ khí nhỏ
và đóng sửa tàu thuyền.
- Sản xuất đồ gỗ, mây, tre, nứa, lá, cói, sợi dừa.
- Chế biến trà, sản xuất hương, nến.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm.
Điều 13. Điều kiện ưu đãi
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp và nghề truyền thống được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
- Sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất
là 20 người.
- Có sản phẩm xuất khẩu đạt giá trị trên 20% giá
trị sản xuất trong năm tài chính.
- Đầu tư vào địa bàn
được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 1 của Cơ chế này.
Điều 14. Cơ chế ưu đãi
1. Về mặt bằng:
Áp dụng theo Điều 9, Điều 10 của Cơ chế này.
2. Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp và nghề truyền thống được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Chính phủ; ngoài ra tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn 05 năm và hỗ
trợ giảm 50% cho 05 năm tiếp theo sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ.
3. Hộ cá thể có đăng
ký kinh doanh, đầu tư vào ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền
thống, không thực hiện sổ sách kế toán thì được tỉnh
hỗ trợ miễn các loại thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trừ thuế
môn bài. Thời gian hỗ trợ miễn thuế quy định tại khoản này là 08 năm kể từ ngày
hộ cá thể bắt đầu sản xuất kinh doanh.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, nghề truyền thống được miễn thu phí xây dựng khi cấp phép xây
dựng.
HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ
Điều 15. Cơ chế một giá
Giá nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh, phí thu gom rác thải, phí xây dựng, giá các sản phẩm, dịch vụ và các loại
phí khác thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh được áp dụng thống nhất một
giá đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án nuôi trồng thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi đều
được miễn thuỷ lợi phí (nếu có) trong 05 năm đầu và giảm 50% trong 05 năm tiếp
theo.
Điều 16. Nguyên tắc,
trình tự, thủ tục giải quyết ưu đãi về thuế
1. Trong thời gian 10 ngày làm việc sau khi được
cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư gửi bản sao hợp
lệ cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý thực hiện các
ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục hiện hành.
3. Thời gian thực hiện ưu đãi đầu tư về thuế thu
nhập doanh nghiệp theo cơ chế này được thực hiện ngay sau khi hết thời gian miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
4. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài chính có
văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Cơ chế này.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo nghề
cho người lao động
1. Nhà đầu tư hợp đồng với các cơ sở đào tạo nghề
để đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn bậc 3 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
quy định được hỗ trợ chi phí đào tạo là 400.000 đồng/ 1 lao động.
2. Hỗ trợ nêu tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối
với lao động là người có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam, được tuyển dụng lần
đầu tiên, có hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn
từ 1 năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban Quản
lý các khu công nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ chi phí đào tạo lao động quy định
tại Điều này.
Hằng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí
dự toán ngân sách cho hỗ trợ đào tạo để khuyến khích thu hút đầu tư.
4. Đối với các dự án đào tạo nghề, nhà đầu tư được
miễn thu phí xây dựng khi cấp phép xây dựng.
Điều 18. Về xuất nhập cảnh
và lưu trú
Nhà đầu tư nước ngoài được tạo điều kiện nhanh
và thuận lợi trong việc nhập cảnh vào Việt Nam và lưu trú tại Quảng Nam, được cấp
đổi thị thực mới và thẻ tạm trú có thời hạn từ 1 đến 3 năm phù hợp với mục đích
nhập cảnh.
Điều 19. Khuyến khích và vận
động xúc tiến đầu tư
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp xúc tiến, vận
động, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau khi dự án khởi công xây dựng)
được hỗ trợ kinh phí với định mức như sau:
a. 100 triệu đồng đối với dự án nhóm A.
b. 50 triệu đồng đối với dự án nhóm B.
c. 30 triệu đồng đối với dự án nhóm C.
2. Khuyến khích các
Công ty môi giới đầu tư trong và ngoài nước kêu gọi các dự án đầu tư có quy mô
đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến, giải quyết nhiều lao động, có tỷ lệ sản phẩm
xuất khẩu cao, kim ngạch xuất khẩu lớn. UBND tỉnh sẽ ký hợp đồng hỗ trợ với
công ty môi giới đầu tư theo từng dự án cụ thể.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban quản lý các khu công nghiệp và Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp xác
nhận tổ chức, cá nhân trực tiếp xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng
Nam và tham mưu trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ.
Điều 20. Hỗ trợ tín dụng
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi
theo quy định tại Cơ chế này được Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển Quảng Nam và
các Quỹ hỗ trợ của tỉnh xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
Nhà đầu tư có dự án đúng đối tượng được hưởng ưu
đãi về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (quy định tại Phụ lục 3) gửi dự
án đầu tư và hồ sơ liên quan của đơn vị đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Quảng
Nam để được hướng dẫn hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 21. Cấp phép đầu tư
1. Đối với đầu tư trong khu công nghiệp:
Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm
hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đầu tư và cấp Giấy phép đầu tư trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với đầu tư ngoài khu công nghiệp:
a. Đối với đầu tư nước ngoài:
- Dự án thuộc tỉnh cấp
phép đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ tham mưu trực tiếp
trình UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư.
- Dự án thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cấp phép đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của
nhà đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
tham mưu trình UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu
tư. Trong vòng
03 ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh nhận được Tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét cấp Giấy phép đầu
tư.
b. Đối với đầu tư trong nước:
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- UBND các huyện, thị
xã tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho hợp tác xã, hộ cá thể trong thời gian tối đa không quá 05 ngày làm việc.
Điều
22: Quy trình đầu tư ngoài khu công nghiệp.
1. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ ban đầu:
a. Đối với dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch được duyệt và không thuộc danh mục dự án có điều kiện,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư. Trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh có ý kiến trả lời và giao nhiệm vụ cho các cơ quan liên quan thực
hiện.
b. Đối với các dự án
chưa có quy hoạch hoặc dự án có điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, hướng
dẫn, xem xét hồ sơ đầu tư, lấy ý kiến các cơ quan liên quan và trình UBND tỉnh
theo trình tự như sau:
- Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
lấy ý kiến của cơ quan liên quan đối với dự án đầu tư.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận
được ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư mà cơ quan liên quan không có ý kiến trả
lời bằng văn bản thì xem như đồng ý.
- Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh cho chủ trương.
- Trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
có ý kiến trả lời và giao nhiệm vụ cho các cơ quan liên quan thực hiện.
2. Thoả thuận địa điểm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi UBND tỉnh
giao nhiệm vụ, Sở Xây dựng phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư tham
mưu UBND tỉnh Thông báo thoả thuận địa điểm để nhà đầu tư nghiên cứu.
3. Giải phóng mặt bằng:
Trong thời gian tối đa
15 ngày kể từ khi có thông báo thoả thuận địa điểm, UBND cấp huyện nơi có dự án
đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư và các cơ quan liên quan
xây dựng phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt.
Tiếp đó, nhà đầu tư
hoàn tất các hồ sơ thiết kế chi tiết của dự án trình Sở Xây dựng cấp phép hoặc
thoả thuận xây dựng để tiến hành khởi công xây dựng.
4. Sở Xây dựng
phối hợp với các cơ quan liên quan xác nhận và lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng để tạo điều kiện cho nhà đầu
tư vay vốn Ngân hàng, góp vốn liên doanh.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 23. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến, vận động,
kêu gọi nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Nam được
khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và Cơ chế này.
Điều 24.
1. Tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những quy định
về khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có thái độ sách nhiễu,
gây phiền hà cho nhà đầu tư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật hành chính (đối với cá nhân nếu có dấu hiệu tội phạm sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự); nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đã gây ra.
2. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
ưu đãi đầu tư, nếu phát hiện cơ sở sản xuất kinh doanh không đáp ứng các điều
kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy
phép đầu tư đã cấp phải báo cáo UBND tỉnh để xem xét và quyết định điều chỉnh một
phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục Thuế và các cơ quan liên quan hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
Hằng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cùng với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân
sách để UBND tỉnh quyết định hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo quy định của Cơ chế này.
Điều 26.
1. UBND tỉnh Quảng Nam và
các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư và đảm bảo áp dụng các ưu đãi đầu tư của Cơ chế này cho nhà đầu tư kể
cả trường hợp nhà đầu tư chưa làm thủ tục đăng ký ưu đãi đầu tư nhưng đã triển
khai hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi.
Ưu đãi đầu tư được đảm bảo ổn định trong suốt thời
gian hoạt động của dự án. Trường hợp có thay đổi khác với quy định này thì nhà
đầu tư được quyền thụ hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
2. Để được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định
của Cơ chế này, nhà đầu tư phải thực hiện đúng các điều kiện về ưu đãi đầu tư
theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phải chấp hành tốt chế độ báo
cáo, chế độ Kế toán - Thống kê, chế độ Thuế của Nhà nước.
3. Các ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ
và của tỉnh Quảng Nam được ghi chi tiết trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối
với doanh nghiệp trong nước, trong Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và được gửi đến các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để
chủ động theo dõi và thực hiện.
Trường hợp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam mà Giấy phép đầu tư do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp thì các ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Nam được cấp riêng
trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư kèm theo.
4. Tỉnh Quảng Nam không hoàn trả các khoản thuế
và các nghĩa vụ tài chính mà nhà đầu tư đã thực hiện trong thời gian trước khi
Quyết định này có hiệu lực thi hành. Các ưu đãi đầu tư khác liên quan đến dự án
được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư không nêu trong Cơ chế này được thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 27. Trong trường hợp chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước có sự
thay đổi, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành liên quan
rà soát, tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Cơ chế này cho phù hợp, đảm
bảo lợi ích lâu dài của các nhà đầu tư.
Định kỳ 6 tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện, những vấn đề phát sinh cần điều
chỉnh và bổ sung trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư để phù hợp với thực tiễn.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 94 /2004/QĐ - UB ngày
17 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam ).
Nhà đầu tư có dự án đáp ứng một trong các điều
kiện sau thì được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Cơ chế này:
I. Địa bàn
được hưởng ưu đãi đầu tư:
Các huyện Nam Trà My,
Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang, Hiệp Đức, Tiên Phước,
Núi Thành, Quế Sơn, Đại Lộc, các xã miền núi và hải đảo
thuộc các huyện, thị xã còn lại.
II. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
1. Dự án phát triển nông nghiệp, trồng rừng và
cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, nuôi trồng thuỷ, hải sản; dịch vụ kỹ thuật
trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
2. Dự án đánh bắt xa bờ
3. Dự án đầu tư chăn nuôi, tạo giống mới và chế
biến gia súc, gia cầm.
4. Dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
5. Dự án sản xuất máy móc, thiết bị, phụ tùng
cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và công nghiệp phụ trợ.
6. Dự án sản xuất ngư lưới cụ.
7. Dự án sản xuất sản phẩm để xuất khẩu có sản
phẩm xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị sản xuất trong năm tài chính.
8. Dự án luyện kim, sản xuất phôi thép, thép hợp
kim, kim loại đặc biệt.
9. Dự án chế tác đá quý.
10. Dự án sản xuất thành phẩm từ các loại khoáng
sản.
11. Dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới.
12. Các dự án đầu tư sau công nghệ hoá dầu.
13. Dự án đầu tư trong lĩnh vực điện tử phục vụ
công nghiệp, tự động hoá.
14. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, dự án BOT,
BTO, BT.
15. Dự án đầu tư vào lĩnh vực điện, nước phục vụ
sinh hoạt và sản xuất.
16. Dự án dệt, may, da, giày.
17. Đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
18. Dự án phát triển thể dục, thể thao.
19. Dịch vụ mai táng
20. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục.
21. Dịch vụ tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, tư vấn
xây dựng thương hiệu, bảo vệ sở hữu trí tuệ; dịch vụ triễn lãm, quảng bá thương
mại.
22. Dịch vụ đào tạo, cung ứng bảo vệ, vệ sĩ.
23. Dự án đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ.
24. Dịch vụ tín dụng.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 94 /2004/QĐ - UB ngày
17 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam ).
I. Khuyến khích nhà đầu tư có dự án đầu tư
vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, gồm:
1. Khu du lịch sinh thái.
2. Khu du lịch nghỉ dưỡng.
3. Khu vui chơi, giải trí, thể thao.
4. Khu công viên.
5. Khách sạn 3 sao trở lên, riêng thị xã Hội An
phải là khách sạn 4 sao trở lên.
6. Du lịch lữ hành.
II. Điều kiện được hưởng ưu đãi đối với các dự
án đầu tư vào lĩnh vực du lịch:
1. Các dự án đầu tư khu du lịch (bao gồm các dự
án đầu tư du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch sinh
thái, khu vui chơi giải trí ...) phải tuân thủ đúng theo quy định về quy hoạch,
xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, môi trường như sau:
- Khu vực cảnh quan của dự án (là khu vực chủ yếu
bố trí công viên, cây xanh, cây cảnh, đường nội bộ, khoảng thông thoáng) với diện
tích đất chiếm ít nhất 80% diện tích đất của dự án.
- Khu vực xây dựng các công trình có mái che của
khu du lịch thì diện tích đất xây dựng chiếm tối đa không quá 20% diện tích đất
dự án.
2. Các cơ sở lưu trú ngoài các khu du lịch quy định
tại điểm 1 mục II Phụ lục này được hưởng ưu đãi theo Cơ chế này phải đáp ứng
tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên có giấy chứng nhận hạng sao của cơ quan có thẩm quyền.
Nhà đầu tư được bổ sung Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên sau 12
tháng kể từ khi hoạt động; quá thời hạn trên, nếu nhà đầu tư không bổ sung Giấy
chứng nhận hạng sao do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định thì không được
hưởng các ưu đãi của Cơ chế này, đồng thời phải hoàn trả cho Nhà nước các khoản
đã được ưu đãi và một khoản tiền tương ứng với lãi suất Ngân hàng tại thời điểm
hoàn trả đối với giá trị đã được hưởng.
3. Giá thuê đất được tính đối với dự án đầu tư
vào lĩnh vực du lịch như sau:
- Đối với khu vực cảnh quan của dự án, giá thuê
đất mang tính chất tượng trưng là 100 USD/ha/năm.
- Đối với khu vực xây dựng công trình, bố trí
các vật kiến trúc, các thiết bị của khu du lịch thì giá đất được tính như sau:
Giá thuê đất = Giá thuê đất tối thiểu x Hệ
số ngành x Hệ số cơ sở hạ tầng x Hệ số vị trí