BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4376/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XÁC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ ĐỊNH DANH Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định
danh y tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3.
Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Vụ trưởng,
Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các đơn
vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung
Ương, Thủ trưởng y tế ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bảo hiểm XHVN;
- Bộ trưởng, Các Thứ trưởng BYT;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
QUY CHẾ
XÁC LẬP,
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ ĐỊNH DANH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4376/QĐ-BYT ngày 24 tháng 9 năm 2019)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc xác lập, sử
dụng và quản lý mã định danh y tế của người dân.
Điều 2. Nguyên tắc xác định mã định
danh y tế
1. Mã định danh y tế (tên tiếng anh
là Health Identification, viết tắt là ID) là nhóm dữ liệu được sử dụng để nhận
biết một cá nhân tham gia dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Mỗi người dân có một mã định
danh y tế (ID) duy nhất và tồn tại suốt đời.
2. Mã định danh y tế quốc gia được
sinh tự động từ hệ thống mã định danh của Bộ Y tế.
Điều 3. Đặc tính cơ bản của mã định
danh y tế
Mã định danh y tế quốc gia có những đặc
tính cơ bản sau đây:
1. Sẵn sàng: Luôn sẵn sàng bất cứ khi
nào, bất cứ đâu để có thể được sử dụng.
2. Có thể gán: Có thể gán ID cho một
cá nhân bất cứ khi nào cần. Việc này sẽ được thực hiện bởi cơ quan nhà nước đủ thẩm
quyền sau khi nhận được yêu cầu được xác thực hợp lệ cho ID mới.
3. Ẩn danh: Có khả năng tạo ra một
dãy số tùy ý, dãy số này được sử dụng để liên kết thông tin sức khỏe của một cá
nhân cụ thể, nhưng không được sử dụng để định danh cá nhân đó.
4. Nhận diện: Có khả năng định danh một
cá nhân được liên kết với một mã định danh hợp lệ. Thông tin định danh có thể
bao gồm các thông tin sau: họ và tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, ... Thông
tin này không được đưa vào mã định danh.
5. Liên thông: Có khả năng liên kết
các hồ sơ y tế trên các hệ thống khác nhau.
6. Ánh xạ: Có khả năng tạo liên kết với
các loại mã định danh khác.
7. Duy nhất: Có khả năng định danh
duy nhất cho một cá nhân.
8. Xác thực: Có khả năng kiểm tra
tính hợp lệ của mã định danh.
Điều 4. Cấu trúc mã định danh y tế
Mã định danh y tế gồm dãy các ký tự,
được chia thành 3 phần:
XXXXXXXXXX
. xxxxxxxxxx
1. Mười ký tự đầu của dãy số là số bảo
hiểm xã hội của cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội được quy định trong Quyết định
số 346/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam về việc ban hành quy chế quản lý và cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Ký tự thứ mười một là dấu phân
cách giữa hai dãy số thể hiện là dấu “.” dùng để xử lý các công nghệ
không có định hướng.
3. Dãy ký tự sau cùng được sử dụng để
đảm bảo định danh hợp lệ. Những ký tự này được sinh ra theo một thuật toán cố định
dựa trên những thông tin cơ bản như: số bảo hiểm xã hội, họ và tên, năm sinh,
giới tính, nơi sinh.
4. Các ký tự từ thứ mười một đến cuối
sẽ được làm mờ đi và chỉ được dùng để kiểm tra tính hợp lệ trên hệ thống cấp mã
định danh y tế.
Điều 5. Xác lập mã định danh y tế
Trên cơ sở mã số bảo hiểm xã hội và
thông tin hành chính của người dân, hệ thống mã định danh y tế của Bộ Y tế sẽ tự
động xác lập ID của người dân.
Điều 6. Cấp và sử dụng mã định
danh y tế
1. Mỗi cơ sở y tế được cấp một tài khoản
và mật khẩu dùng để truy xuất dữ liệu trên hệ thống mã định danh y tế quốc gia.
2. Các cơ sở y tế trên toàn quốc kết
nối với hệ thống mã định danh y tế quốc gia để được cấp tự động ID của người bệnh.
3. Trường hợp cơ sở y tế không kết nối
với hệ thống mã định danh y tế quốc gia, cán bộ y tế truy cập vào trang thông
tin của hệ thống mã định danh y tế quốc gia để tra cứu ID của người dân.
4. Các cơ sở y tế sử dụng ID được cấp
trong việc tạo lập, liên kết các hồ sơ y tế trên các hệ thống thông tin y tế.
5. Trong quá trình sử dụng và quản lý
mã định danh y tế, các cơ sở y tế có trách nhiệm tuân thủ quy định về đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin của cả hệ thống mã định danh y tế quốc gia và ID của
từng người bệnh.
Điều 7. Quản lý mã định danh y tế
1. Mã định danh y tế được lưu trữ, quản
lý tại hệ thống mã định danh y tế quốc gia đặt tại trung tâm dữ liệu y tế thuộc
Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế.
2. Các cơ sở y tế có trách nhiệm quản
lý ID được cấp.
3. Hệ thống mã định danh y tế quốc
gia định kỳ đồng bộ dữ liệu với cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia bảo hiểm xã
hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Cục Công nghệ thông tin - Bộ Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng “hệ thống mã định danh y tế” và bảo đảm xác lập mã định
danh y tế cho người dân không trùng lặp dữ liệu, đúng mục đích và đúng quy định.
b) Có trách nhiệm cấp mã định danh y
tế của người dân cho các đơn vị y tế sử dụng.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở y tế thực hiện
đúng Quy chế này.
2. Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ
và Thanh tra Bộ Y tế
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, các Vụ, Cục,
Tổng cục, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ Y tế phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế thực hiện Quy chế này.
3. Sở y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở
y tế trên địa bàn quản lý thực hiện đúng theo Quy chế này.
4. Các cơ sở y tế
a) Truy cập hệ thống mã định danh y tế
để được cấp ID của người bệnh.
b) Có trách nhiệm sử dụng và quản lý
ID của người bệnh được cấp đúng quy định.
Điều 9. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các Điều, khoản, văn bản
tham chiếu thực hiện tại Quy chế này được bổ sung, thay thế bằng Điều, khoản,
văn bản mới thì áp dụng theo Điều, khoản, văn bản thay thế, bổ sung.
Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn,
vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Cục Công nghệ thông tin để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.