ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 11 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN
CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo
quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1924/TTr-SCT ngày 22 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 05
Chương, 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 21 tháng 02 năm 2019 và bãi bỏ các Quyết định số
1792/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận; Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2014 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm Quyết định số 1792/2010/QĐ-UBND ngày
29 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày
17 tháng 12 năm, 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền cấp giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, doanh nghiệp có tham gia hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Vụ pháp chế (Bộ Công Thương);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm công nghệ thông tin
và truyền thông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, KTTH, Nam
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ
SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp; trách nhiệm của các đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý, nghiên cứu, kinh doanh,
vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Không áp dụng đối với các hoạt động
phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới
tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học
nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất,
sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích.
b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây
nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích
thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên
dùng có chứa thuốc nổ.
2. Vật liệu nổ công nghiệp là bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
3. Tiền chất thuốc nổ là hóa
chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ, vật liệu nổ.
4. “Danh mục vật liệu nổ công nghiệp”
là Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại
Việt Nam (Danh mục vật liệu nổ công nghiệp) bao gồm vật liệu nổ công nghiệp phục
vụ thăm dò, khai thác dầu khí và vật liệu nổ công nghiệp
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương.
5. “Danh mục tiền chất thuốc nổ sử
dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp” là Danh mục
tiền chất thuốc nổ được quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
6. “Hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ” là việc thực hiện một hoặc một số hoạt động sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ.
7. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp”
là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận
chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
8. “Vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến
địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường
hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên
các đường không giáp cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. "Sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp" là quá trình làm nổ vật liệu nổ
công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
10. “Hủy vật liệu nổ công nghiệp”
là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ
công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
11. “Kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các
hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
12. “Người quản lý” là người
được tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về
chuyên môn, kỹ thuật đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, trừ chỉ huy nổ
mìn.
13. “Chỉ huy nổ mìn” là người
được Giám đốc tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bổ nhiệm để chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ
mìn đã được phê duyệt.
14. “Thợ mìn” là người trực tiếp
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ mìn đã được phê duyệt.
15. Người phục vụ bao gồm: Bảo
vệ, bốc dỡ và vận chuyển tại kho, vị trí trung chuyển vật liệu nổ công nghiệp
và tại khu vực nổ mìn.
16. “Giám
sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện,
thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng
không khí do nổ mìn gây ra nhằm đảm bảo các mức đó nằm
trong giới hạn cho phép quy định tại Mục 5 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
17. “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp” ban hành
kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương được viết tắt là Quy chuẩn
QCVN 02:2008/BCT.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BẢO
QUẢN, SỬ DỤNG, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quy định
về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn
1. Từ khi đưa vật
liệu nổ công nghiệp đến nơi tiến hành nổ mìn, vật liệu nổ công nghiệp phải được
bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong; người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công
nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua tập huấn về công tác
an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
2. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian tiến hành nổ mìn, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với
bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với
phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Điều 5. Quy định
về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Trước khi nổ mìn lần đầu ở địa điểm
đã được cấp phép, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo cho
chính quyền, công an địa phương và mọi người sống hoặc làm việc trong vùng nguy
hiểm của khu vực nổ mìn và vùng ranh giới biết về địa điểm, thời gian tiến hành nổ mìn lần đầu, hàng ngày, giới hạn vùng nguy hiểm,
các quy định biển báo nổ mìn, tín hiệu dùng khi nổ mìn.
Khi nổ mìn ở những địa điểm giáp ranh
khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình
khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thỏa thuận với tổ
chức, cá nhân quản lý, sở hữu các công trình đó theo quy định
tại Điểm b và c, Khoản 1, Điều 22 của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.
2. Tổ chức, doanh nghiệp khi tiến
hành nổ mìn trong khu vực biên giới biển của tỉnh phải thông báo bằng văn bản nội
dung, kế hoạch nổ mìn cho Bộ đội Biên phòng tỉnh trước 10 (mười) ngày làm việc
theo quy định.
3. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải tiến hành lập hộ chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ theo mẫu được quy định
tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp chỉ được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng số lượng, thời hạn và
địa điểm ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; việc sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp vượt quá số lượng ghi trong giấy phép sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
5. Tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ mìn do Bộ Quốc phòng, Cục Kỹ thuật An toàn
và Môi trường - Bộ Công Thương cấp phải thông báo bằng văn
bản với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ít nhất 10 (mười) ngày trước khi sử dụng
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ mìn.
Điều 6. Quy định
trong thi công khoan, nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan nổ
mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật
của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn; trường hợp thay đổi các thông số kỹ thuật của phương án hoặc thiết kế nổ
mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án hoặc thiết kế nổ
mìn sửa đổi, bổ sung và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định thủ tục cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền Sở Công Thương và nộp về
Sở Công Thương.
2. Trước khi bắt đầu công tác nổ mìn, phải quy định ngay giới hạn của
vùng nguy hiểm, tổ chức canh gác, cảnh giới vùng nguy hiểm.
Trong quá trình thực hiện các công việc như: nạp thuốc, đấu nối hệ thống mạng
điện,... khởi nổ, xử lý các sự cố phải tuân thủ các yêu cầu an toàn nghiêm ngặt về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
3. Kết thúc công việc nạp mìn nếu
không sử dụng hết vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải làm thủ tục nhập lại về kho để bảo quản theo
quy định; trường hợp tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hợp đồng dịch vụ
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp theo hộ chiếu nổ mìn nếu không sử dụng hết vật liệu nổ công nghiệp thì phối hợp với đơn vị cung ứng
làm thủ tục vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp về kho cung ứng.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp không được lưu giữ vật liệu nổ công nghiệp dư thừa tại công trường qua
đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành
mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong quy định về xử
lý mìn câm.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp muốn chuyển đổi phương pháp nổ mìn phải được Sở Công Thương chủ trì tiến
hành tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn
và những người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ
công nghiệp; trước khi áp dụng phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép.
7. Khuyến khích tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại vật
liệu nổ công nghiệp mới đảm bảo mức độ an toàn cao hơn và thân thiện với môi
trường; việc tiến hành chuyển đổi sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới phải được nhà sản
xuất, đơn vị kinh doanh cung ứng hoặc đơn vị tư vấn hướng dẫn thực hiện việc
chuyển đổi như quy định tại Khoản 6, Điều này.
8. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng
hoạt động nổ mìn khai thác đá, các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận thời gian
tiến hành khởi nổ và cảnh giới, các mỏ liền kề trong khu vực không được tiến
hành nổ cùng một lúc nhiều bãi mìn.
9. Trường hợp sử dụng phương pháp nổ
mìn ốp để phá đá quá cỡ (nổ ốp), tổng khối lượng các phát mìn ốp nổ đồng thời
(bằng dây nổ hoặc kíp nổ điện tức thời) không được vượt quá 20kg thuốc/bãi nổ.
10. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt
trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt
động nổ mìn nên trang bị hệ thống bộ đàm có cùng tần số.
Điều 7. Quy định
về hiệu lệnh nổ mìn
Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện
bằng còi, kẻng hoặc bằng tín hiệu khác, nhưng âm thanh của còi, kẻng hoặc tín
hiệu khác phải đảm bảo cho mọi người trong khu vực bán kính vùng nguy hiểm được
nghe rõ. Không được sử dụng miệng để phát tín hiệu và không được tự ý thay đổi
quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 8. Quy định
về thời gian nổ mìn
1. Thời gian được
phép tiến hành nổ mìn vào các ngày trong tuần:
Buổi sáng từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ
30 phút.
Buổi chiều từ 16 giờ 00 phút đến 17
giờ 30 phút.
Đối với khu vực ngập nước (bờ biển,
sông, suối) hoặc nổ mìn thăm dò, đánh giá địa chất, thời gian được phép tiến
hành nổ mìn trong ngày (từ 7 giờ 00 phút đến 17 giờ 30 phút).
2. Thời gian không được tiến hành nổ
mìn:
Những ngày nghỉ Lễ theo quy định của
pháp luật và trước thời gian nghỉ lễ 01 ngày và sau thời gian nghỉ lễ 01 ngày.
Đối với Tết âm lịch: Trước thời gian
nghỉ Tết 02 ngày và sau thời gian nghỉ Tết 02 ngày.
Vào những thời gian có yêu cầu không được
tiến hành nổ mìn sẽ có thông báo bằng văn bản của Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh.
3. Khi có bão, sấm
chớp, phải dừng hoàn toàn công tác nạp, nổ mìn ở trên mặt đất. Trong trường hợp
mạng điện nổ mìn đã được lắp ráp xong trước lúc có sấm chớp thì phải cho khởi nổ ngay với điều kiện là đã thực hiện đầy đủ các quy định an toàn cho việc khởi nổ, hoặc phải tháo các
dây dẫn khu vực ra khỏi mạng dây chính, đấu chập mạch mạng và quấn cách điện
các đầu dây, mọi người phải rút ra ngoài giới hạn vùng nguy hiểm.
4. Trong một số trường hợp đặc biệt cần
phải thay đổi thời gian tiến hành nổ mìn thì phải được sự cho phép của sở Công
Thương hoặc Công an tỉnh.
Điều 9. Tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp
1. Vật liệu nổ công nghiệp đã quá hạn,
mất phẩm chất và không có khả năng tái chế thì phải tiến hành tiêu hủy. Đơn vị
tổ chức tiêu hủy phải có giấy phép sản xuất, giấy phép dịch vụ nổ mìn hoặc giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
Trường hợp không rõ về vật liệu nổ
công nghiệp cần tiêu hủy hoặc không nắm được phương pháp tiêu hủy, đơn vị tổ chức
tiêu hủy phải liên hệ với nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn
hoặc hỗ trợ dịch vụ tiêu hủy vật liệu
nổ công nghiệp.
2. Trình tự thủ tục và các bước tiến
hành hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Chương III
QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CHẤT THUỐC NỔ ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Trách nhiệm
của tổ chức, doanh nghiệp bảo quản, sử dụng tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp duy trì đủ
điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận
chuyển, bảo quản, sử dụng tiền chất thuốc nổ; bảo đảm quy định về an toàn trong sử dụng, cất trữ, bảo quản, xử lý hóa chất bị thải bỏ đối với
hóa chất nguy hiểm theo quy định của Luật Hóa chất.
2. Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ
chỉ được mua tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc nổ được phép sản
xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam từ tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất
thuốc nổ hợp pháp; bán lại tiền chất thuốc nổ không sử dụng hết cho tổ chức sản
xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ hợp pháp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy
chứng nhận và chỉ được mua, bán tiền chất thuốc nổ trong danh mục tiền chất thuốc
nổ được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
4. Tổ chức hoạt động tiền chất thuốc
nổ có trách nhiệm:
a) Biên soạn tài liệu và tổ chức huấn
luyện cho người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ theo nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và phù hợp với tình hình hoạt động tiền
chất thuốc nổ của tổ chức.
b) Lựa chọn người huấn luyện phù hợp
với quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ.
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 12 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ để kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho người được giao quản lý kho
tiền chất thuốc nổ;
d) Quản lý, theo
dõi công tác huấn luyện cho người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ;
đ) Căn cứ tình hình sản xuất, tổ chức
hoạt động tiền chất thuốc nổ có thể kết hợp tổ chức huấn
luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ với huấn luyện phòng cháy chữa
cháy, cứu nạn cứu hộ, an toàn, vệ sinh lao động
và huấn luyện khác.
e) Hình thức huấn luyện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ.
Điều 11. Thẩm
quyền, thủ tục, hồ sơ kiểm tra cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
tiền chất thuốc nổ
1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng trên địa
bàn quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Trình tự thủ tục, hồ sơ cấp giấy
chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiến chất thuốc nổ được thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 71/2018/NĐ-CB-ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Trách
nhiệm chung của các sở, ngành và địa phương.
1. Các sở, ngành và đơn vị liên quan
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã
được phân công theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã theo
chức năng quản lý nhà nước tại địa phương có trách nhiệm
quản lý về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành chức năng có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp
luật.
3. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
4. Báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
6. Chủ trì tổ chức kiểm tra, sát hạch kiến thức kỹ thuật an toàn trong hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho những người
liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Trong lĩnh vực quản lý hành chính về
an ninh trật tự, an toàn xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước khi Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ cấp
phép.
b) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy
phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và tổ chức kiểm
tra phương tiện vận chuyển, giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của tổ
chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì công tác kiểm tra về việc
đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của ngành.
d) Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định
về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của
các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn
tỉnh.
2. Trong lĩnh vực quản lý phòng cháy
chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn:
a) Chủ trì thẩm duyệt về phòng cháy,
chữa cháy kho chứa vật liệu nổ công nghiệp và tổ chức nghiệm
thu về phòng cháy, chữa cháy, đồng thời kiểm tra xác nhận điều kiện an toàn
phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
b) Chủ trì công tác thanh kiểm tra thực
hiện công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của tổ chức hoạt động vật
liệu nổ trên địa bàn tỉnh.
c) Tham gia khảo sát và có văn bản chấp
thuận về địa điểm xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn
tỉnh.
d) Chủ trì tổ chức
công tác huấn luyện cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương chủ trì tổ
chức.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Triển khai,
hướng dẫn thực hiện các chính sách pháp luật quy định về an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp các
Trung tâm, doanh nghiệp được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp phép tổ chức
tập huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động
và người lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia phối hợp thanh, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh do Sở
Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tham gia theo dõi, giám sát hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh.
2. Tham gia phối hợp thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh do Sở Công
Thương hoặc Công tỉnh chủ trì.
3. Tham gia, phối
hợp chính quyền địa phương xử lý sự cố và các vấn đề có liên quan đến hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn khu vực biên giới biển của tỉnh.
4. Phối hợp với hợp với cấp ủy, chính
quyền địa phương cấp xã làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân đảm bảo an toàn xung quanh khu vực tiến hành nổ mìn.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo các ngành liên quan ở địa
phương và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo
dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn; tổ chức triển khai việc ứng phó sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố mình do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh
chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn.
4. Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tham gia thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
2. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
3. Phối hợp với tổ chức, doanh nghiệp
thỏa thuận về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa
phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho Nhân dân trên địa bàn biết trước
khi tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tiến hành nổ mìn.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định pháp luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa
phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, trường hợp có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công
Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phù hợp với tình
hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật./.