BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
01/2010/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA BAN THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 59/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi
đua – Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của
Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) như sau:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh
là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua –
khen thưởng.
2. Ban Thi đua – Khen thưởng chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương
trực thuộc Bộ Nội vụ.
3. Ban Thi đua – Khen thưởng (tương
đương chi cục) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở,
biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh.
2. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền
ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh
vực thi đua, khen thưởng.
b) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án và dự án về lĩnh vực thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng thi đua – khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong
trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế
thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
đ) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các sở, ban, ngành, địa phương. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và
cơ sở, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
5. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp
đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng,
đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên
chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức của Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nội vụ giao hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Thi đua – Khen thưởng có Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng
là Phó Giám đốc Sở Nội vụ và là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Ban;
c) Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng
ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Ban;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành, thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Căn cứ khối lượng công việc quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể về số lượng, tên gọi các tổ chức của
Ban cho phù hợp và hiệu quả nhưng không quá 03 phòng được thành lập theo lĩnh vực
công tác, bao gồm: Tổng hợp – Hành chính: Thi đua, khen thưởng các sở, ban
ngành; Thi đua, khen thưởng các quận, huyện, thị xã, thành phố, cơ sở và doanh
nghiệp thuộc tỉnh;
b) Phòng có Trưởng Phòng và 01 Phó
Trưởng phòng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Biên chế:
Biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng
là biên chế hành chính nằm trong tổng số biên chế hành chính của Sở Nội vụ được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao. Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng xác định vị trí
việc làm của Ban để Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
bảo đảm đủ biên chế để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, công tác thi đua,
khen thưởng của địa phương.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Thông tư này thay thế các nội
dung quy định tại khoản 13 mục II và điểm đ (phần về nội
dung cơ cấu tổ chức Ban Thi đua – Khen thưởng) khoản 2 Mục III
phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/06/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ. Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; điểm e, 2.1 khoản 2 mục
I Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Mục III Phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV
ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ.
Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phản ánh về Bộ
Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Website Chính phủ, Công báo;
- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nội vụ;
- Các Sở Nội vụ thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: Văn thư, TCCB (10b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn
|