BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường
sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông
và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân, trình tự, nội dung, biện pháp giải quyết, công tác phân
tích, chế độ thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt
đô thị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động giao thông vận tải trên đường sắt đô thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị là việc
phương tiện giao thông đường sắt đô thị xảy ra đâm nhau, trật bánh, đổ tàu,
cháy tàu, đâm, va vào người, phương tiện giao thông khác và ngược lại hoặc
phương tiện giao thông đường sắt đô thị đang hoạt động đâm, va vào chướng ngại
vật gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc gây thiệt hại về
tài sản.
2. Sự cố giao thông đường sắt đô thị là những
vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt đô thị gây trở ngại
đến chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị.
3. Người bị thương trong vụ tai nạn giao thông
đường sắt đô thị là người bị tổn thương về sức khỏe, bị ảnh hưởng đến cuộc
sống bình thường do ảnh hưởng trực tiếp của tai nạn giao thông đường sắt đô thị.
4. Người bị chết trong vụ tai nạn giao thông đường
sắt đô thị là người bị chết tại hiện trường vụ tai nạn; người bị thương
trong vụ tai nạn được đưa đi cấp cứu nhưng chết tại bệnh viện, tại nhà hoặc trên
đường đi cấp cứu; người bị thương nhưng tử vong trong vòng 24 giờ sau khi tai nạn
xảy ra.
5. Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị
là đơn vị có nhiệm vụ chỉ huy, điều hành toàn bộ hoạt động chạy tàu trên tuyến
đường sắt đô thị do đơn vị quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết
tai nạn giao thông đường sắt đô thị
1. Việc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt đô
thị phải bảo đảm tuyệt đối an toàn, nhanh chóng và kịp thời.
2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị,
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt đô thị phải có trách nhiệm phối
hợp giải quyết.
3. Tổ chức cứu chữa ngay đối với người bị nạn, bảo
vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và người bị nạn.
4. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải được
thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khi nhận được
tin báo về tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải đến ngay hiện trường để giải
quyết; không được gây trở ngại cho việc khôi phục và hoạt động giao thông vận tải
đường sắt đô thị.
6. Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông
đường sắt đô thị (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Hội đồng) hoặc người chủ trì giải
quyết tai nạn là người của doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt
đô thị chỉ định, được quyền huy động mọi nguồn lực tại chỗ để phục vụ cho công
tác cứu chữa tai nạn giao thông đường sắt đô thị. Trường hợp tai nạn giao thông
đường sắt đô thị đặc biệt nghiêm trọng xảy ra vượt quá khả năng giải quyết của
doanh nghiệp thì Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý tuyến đường sắt đô thị đó chỉ định.
7. Tổ chức khôi phục hoạt động giao thông đường sắt
đô thị nhanh nhất và không gây khó khăn cho công tác điều tra, xử lý của cơ
quan chức năng.
8. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị phải xây dựng và ban hành quy trình ứng phó, xử lý tai nạn giao
thông trên đường sắt đô thị; bố trí trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nhân lực
để sẵn sàng ứng phó, xử lý, khắc phục sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt
đô thị trong phạm vi của doanh nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc giải quyết sự
cố giao thông đường sắt đô thị
1. Các sự cố giao thông đường sắt đô thị phải được
lập biên bản.
2. Khi sự cố giao thông đường sắt đô thị xảy ra, việc
lập biên bản do Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị thực hiện.
3. Sự cố tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải
được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Tổ chức khôi phục hoạt động giao thông đường sắt
đô thị nhanh nhất, đảm bảo an toàn.
5. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị căn cứ quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan
xây dựng và ban hành phương án giải quyết, xử lý khi xảy ra sự cố giao thông đường
sắt đô thị.
Chương II
PHÂN LOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM
GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 6. Phân loại theo nguyên
nhân của tai nạn giao thông đường sắt đô thị
Tai nạn giao thông đường sắt đô thị bao gồm tai nạn
do nguyên nhân chủ quan và tai nạn do nguyên nhân khách quan:
1. Tai nạn do nguyên nhân chủ quan là tai nạn xảy
ra do vi phạm các quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường sắt đô thị
của tổ chức, cá nhân thuộc các doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị.
2. Tai nạn do nguyên nhân khách quan là tai nạn do
nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc các nguyên nhân khác ngoài
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô
thị.
Điều 7. Phân loại theo tính chất
của tai nạn giao thông đường sắt đô thị
Tai nạn giao thông đường sắt đô thị bao gồm tai nạn
chạy tàu và tai nạn khác:
1. Tai nạn chạy tàu là tai nạn xảy ra khi phương tiện
giao thông đường sắt đô thị đâm nhau, trật bánh, đổ; đâm, va chạm vào chướng ngại
vật và ngược lại, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc tài
sản của tổ chức, cá nhân.
2. Tai nạn khác là những tai nạn về người, xảy ra
khi phương tiện giao thông đường sắt đô thị va, cán người; cháy tàu; người nhảy
lên hay rơi từ trên phương tiện giao thông đường sắt đô thị xuống; ném đất, đá
hoặc các vật khác lên phương tiện giao thông đường sắt đô thị gây thiệt hại về
tài sản, tính mạng và sức khỏe của con người.
Điều 8. Phân loại theo mức độ
thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt đô thị gây ra
1. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị ít nghiêm trọng
là tai nạn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100
triệu đồng.
2. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị nghiêm trọng
là tai nạn có từ 1 đến 2 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá
trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
3. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị rất nghiêm
trọng là tai nạn có 1 người chết hoặc có 3 người bị thương hoặc gây thiệt hại về
tài sản có giá trị từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng.
4. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị đặc biệt
nghiêm trọng là tai nạn có từ 2 người chết trở lên hoặc có từ 4 người bị thương
trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên.
Điều 9. Trách nhiệm của lái
tàu, nhân viên hỗ trợ an toàn và nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga khi xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt đô thị
1. Tổ chức sơ cứu, cấp cứu ngay người bị nạn, bảo vệ
tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp, người bị nạn theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
2. Tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định
tại Điều 17 của Thông tư này.
3. Thông tin, báo cáo ngay về vụ tai nạn cho các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Mục 2 Chương III của Thông tư này.
4. Tham gia giải quyết tai nạn giao thông trên tuyến
đường sắt đô thị. Chủ trì giải quyết hậu quả ban đầu của vụ tai nạn chạy tàu
khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của nhân
viên điều độ chạy tàu khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị
1. Lập biên bản, báo cáo về vụ tai nạn theo Mẫu quy
định tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông
tư này (nếu tai nạn xảy ra trong phạm vi do mình phụ trách) chuyển giao cho các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cử người làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Mục 3 Chương III của Thông tư này.
2. Nhân viên điều độ chạy tàu là người chủ trì giải
quyết hậu quả ban đầu của vụ tai nạn chạy tàu nếu Chủ tịch Hội đồng hoặc người
chủ trì giải quyết tai nạn chưa đến hiện trường và chưa có người chủ trì giải
quyết hậu quả ban đầu của vụ tai nạn chạy tàu theo quy định tại khoản
4 Điều 9 của Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh
nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị
1. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với đơn vị có liên quan tại địa
phương tổ chức giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường sắt đô thị, tổ chức
thực hiện công tác cứu hộ trên đường sắt đô thị.
2. Khi xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt đô
thị, Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị căn cứ
theo nguyên nhân, tính chất, mức độ thiệt hại để quyết định thành lập Hội đồng
giải quyết tai nạn hoặc giao nhiệm vụ cho cá nhân có thẩm quyền để chủ trì giải
quyết tai nạn.
Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành
đường sắt đô thị quy định cụ thể việc thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc
giao cho cá nhân chủ trì giải quyết tai nạn; quy định nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên Hội đồng và các đơn vị thuộc quyền quản lý có liên quan; quy định cụ
thể về công tác cứu hộ tai nạn trên các tuyến đường sắt đô thị thuộc thẩm quyền
quản lý của doanh nghiệp để đảm bảo giải quyết hậu quả tai nạn được nhanh
chóng, an toàn.
Điều 12. Trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn
1. Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết
tai nạn là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong việc giải quyết tai
nạn tại hiện trường, được quyền huy động nhân lực, vật lực tại chỗ để cứu chữa
người bị nạn; ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền
địa phương để giải quyết tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo
hoàn thành các công việc sau:
a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường,
tài sản;
b) Tham gia điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện
trường theo yêu cầu của cơ quan công an;
c) Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương
có liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý mai táng nạn nhân (trong trường hợp
có nạn nhân bị tử vong);
d) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực
hiện chuyển tải hành khách; cứu hộ toa xe động lực, toa xe; sửa chữa cầu, đường
và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu
qua vị trí tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn trong quá trình cứu chữa;
đ) Tập hợp biên bản, hồ sơ vụ tai nạn; xác định khối
lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn;
e) Xây dựng báo cáo tổng hợp; đề xuất việc khen thưởng
thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết tai nạn;
đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động
đường sắt đô thị và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan;
g) Tổ chức trả lời cơ quan thông tấn, báo chí về
tình hình thiệt hại, phương hướng xử lý, giải quyết và dự kiến thời gian hoạt động
bình thường theo mức độ tai nạn đường sắt đô thị xảy ra.
2. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để
thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao; mọi
tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết tai nạn đều chịu sự chỉ đạo và phải
chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết
tai nạn.
3. Trong trường hợp các vụ tai nạn xảy ra mang tính
chất đặc biệt nghiêm trọng, vượt quá khả năng của Chủ tịch Hội đồng thì phải
báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo xử lý.
Điều 13. Trách nhiệm của các
đơn vị tham gia hoạt động giao thông đường sắt đô thị
Khi xảy ra tai nạn làm gián đoạn giao thông đường sắt
đô thị doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị, đơn vị quản
lý, sử dụng phương tiện giao thông đường sắt đô thị phải cử ngay người có thẩm
quyền nhanh chóng tới hiện trường nắm bắt tình hình và tham gia giải quyết tai
nạn, khôi phục giao thông.
Điều 14. Trách nhiệm của Thanh
tra Sở Giao thông vận tải
Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường
sắt đô thị, Thanh tra Sở Giao thông vận tải tại địa phương phải kịp thời cử người
đến tham gia phối hợp xử lý, giải quyết tai nạn theo đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp nơi có tuyến đường sắt đô thị hoạt động
Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị, Ủy
ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan công an, doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành
đường sắt đô thị cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp
và người bị nạn. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân
nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân nơi xảy ra
tai nạn có trách nhiệm hỗ trợ tổ chức chôn cất.
Chương III
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TAI
NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
MỤC 1. CẤP CỨU NGƯỜI BỊ NẠN,
PHÒNG VỆ ĐỊA ĐIỂM TAI NẠN
Điều 16. Tổ chức cấp cứu người
bị nạn
1. Lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải:
a) Tổ chức sơ cứu ngay người bị nạn. Căn cứ vào
tình hình thực tế, đưa nạn nhân đi cấp cứu hoặc huy động khẩn cấp người, phương
tiện đưa nạn nhân đến nơi gần nhất có cơ sở y tế để cấp cứu;
b) Cùng với việc tổ chức cấp cứu người bị thương, cử
người trông coi nạn nhân và bảo vệ tài sản.
2. Khi có người bị thương trong ga hoặc trên tàu
giao xuống ga thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga tổ chức việc cấp cứu người
bị nạn.
Điều 17. Tổ chức phòng vệ địa điểm
tai nạn
1. Khi tai nạn xảy ra trên đường sắt đô thị, lái
tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu đoàn tàu vận hành ở chế độ lái tự động
không có lái tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu của Trung tâm điều
hành vận tải đường sắt đô thị đó tổ chức phòng vệ khu vực xảy ra tai nạn và
nhân viên điều độ chạy tàu báo cho các đoàn tàu phía sau dừng tàu.
2. Lái tàu, nhân viên hỗ trợ an toàn sau khi báo
cáo tình hình tai nạn cho nhân viên điều độ chạy tàu phải tổ chức phòng vệ địa điểm
tai nạn, đặt pháo phòng vệ với khoảng cách đặt pháo từ 200 m đến 500 m, trấn an
tinh thần cho hành khách trên tàu.
MỤC 2. BÁO TIN VỀ TAI NẠN
Điều 18. Trình tự báo tin khi
xảy ra tai nạn
1. Lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải báo
ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu.
2. Nhân viên điều độ chạy tàu phải báo ngay cho các
nhà ga hai đầu khu gian, doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô
thị.
3. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Ủy ban nhân dân nơi gần nhất tại địa điểm xảy ra
tai nạn (trong trường hợp xảy ra tai nạn chết người và trong các trường hợp cần
sự phối hợp của Ủy ban nhân dân các cấp) và các đơn vị có liên quan;
b) Cơ quan công an nơi gần nhất.
4. Sở Giao thông vận tải phải báo cáo ngay cho Bộ
Giao thông vận tải trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị
nghiêm trọng trở lên.
Điều 19. Biện pháp báo tin
1. Khi xảy ra tai nạn, phải nhanh chóng tìm mọi biện
pháp, thông qua các phương tiện thông tin, liên lạc hoặc gặp trực tiếp để báo
tin về tai nạn đến các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
2. Trong trường hợp các cá nhân quy định tại Điều 18 của Thông tư này không thể liên lạc được với một trong
số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên
lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại.
Điều 20. Nội dung thông tin phải
báo tin
1. Nội dung thông tin ban đầu về tai nạn phải kịp
thời, chính xác và bao gồm một số nội dung chính như sau:
a) Địa điểm xảy ra tai nạn (km, khu gian, xã, phường,
quận, huyện, tỉnh, thành phố);
b) Thời gian xảy ra tai nạn;
c) Số người chết, số người bị thương;
d) Sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai
nạn, cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng;
đ) Các thông tin quan trọng khác liên quan đến vụ
tai nạn mà người báo tin có thể cung cấp.
2. Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại khoản
1 Điều này, nhân viên điều độ chạy tàu phải lập báo cáo tai nạn theo Mẫu quy định
tại Phụ lục số 1 ban hành kèm
theo Thông tư này. Báo cáo tai nạn được gửi cùng Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn tới
các cơ quan chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông
tư này.
3. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị phải tổ chức bộ phận thường trực, thiết lập số điện thoại 24/24 giờ
để tiếp nhận và báo cáo kịp thời thông tin về sự cố, tai nạn giao thông trên đường
sắt đô thị và công khai số điện thoại, số fax, địa chỉ hộp thư điện tử trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 21. Xử lý tin báo về tai
nạn
Mọi tổ chức, cá nhân khi nhận được tin báo về tai nạn
hoặc yêu cầu phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin phải tìm mọi biện pháp để thực
hiện theo đề nghị và báo lại cho người đề nghị (nếu được), đồng thời phải triển
khai thực hiện ngay các công việc, biện pháp nghiệp vụ theo quy định nếu vụ tai
nạn thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình. Nếu vụ tai nạn không thuộc phạm vi,
trách nhiệm giải quyết của mình thì tiếp tục báo tin về vụ tai nạn cho tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm phải phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ khi có đề nghị của tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm.
MỤC 3. LẬP HỒ SƠ BAN ĐẦU VỤ TAI
NẠN
Điều 22. Lập hồ sơ ban đầu vụ
tai nạn
1. Hồ sơ vụ tai nạn do cơ quan công an có thẩm quyền
lập. Cùng với việc bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn, báo tin tai nạn,
lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải có nghĩa vụ báo cáo chính xác tình
hình hiện trường với Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị.
2. Báo cáo vụ tai nạn do lái tàu hoặc nhân viên hỗ
trợ an toàn lập, bao gồm:
a) Biên bản vụ tai nạn (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông
tư này);
b) Báo cáo của nhân viên đường sắt đô thị có liên
quan (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số
1 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản và các giấy
tờ có liên quan.
3. Báo cáo vụ tai nạn được gửi cho các cơ quan có
thẩm quyền như sau:
a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp quận, huyện
nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị trong vòng 12 giờ, kể từ khi tai
nạn xảy ra;
b) 01 bộ gửi cho Sở Giao thông vận tải;
c) 01 bộ gửi cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận
hành đường sắt đô thị.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, BÁO
CÁO, PHÂN TÍCH SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 23. Chế độ thống kê, báo
cáo
1. Tất cả các sự cố, tai nạn đều phải được lập báo
cáo để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn
chung trong hoạt động đường sắt đô thị và tham mưu cho lãnh đạo các cấp trong
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt đô thị.
2. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác lưu trữ, thống kê, báo
cáo, tổng hợp tình hình về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị.
3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng
và cả năm, doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị phải tổng
hợp tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị theo quy định và báo
cáo về Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý tuyến
đường sắt đô thị đó. Báo cáo thực hiện theo các biểu Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 24. Phân tích sự cố, tai
nạn giao thông đường sắt đô thị
1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải
được tiến hành phân tích nguyên nhân, nghiên cứu biện pháp xử lý khi sự cố, tai
nạn xảy ra và thực hiện các biện pháp đó.
2. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường
sắt đô thị chịu trách nhiệm tiến hành phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường
sắt đô thị, nghiên cứu biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố, tai nạn và thực hiện
biện pháp đó.
3. Trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn từ nghiêm
trọng trở lên, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản
lý tuyến đường sắt đô thị quyết định thành lập Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt đô thị bao gồm: đại diện doanh nghiệp quản lý, khai thác,
vận hành đường sắt đô thị; đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan và các chuyên
gia về lĩnh vực an toàn giao thông vận tải đường sắt và đường sắt đô thị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2016.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Các Doanh nghiệp tham gia hoạt động đường sắt đô
thị có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt đô thị thi hành Thông tư
này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có tuyến đường sắt đô thị hoạt động xây dựng và ban hành quy chế phối
hợp xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị theo thẩm quyền; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 26;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
BÁO CÁO TAI NẠN GIAO THÔNG
(Biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố, tai nạn)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Họ tên, chức vụ người báo cáo, đơn vị công tác.
2. Vụ việc xảy ra vào .. .giờ .. .ngày .. .tháng ..
.năm...
3. Tình hình thời tiết khi xảy ra sự cố, tai nạn.
4. Địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn.
5. Số hiệu đoàn tàu, số hiệu toa xe động lực, thành
phần đoàn tàu, trọng tải.
6. Họ tên, chức danh của những người liên quan: lái
tàu, nhân viên hỗ trợ an toàn, nhân viên điều độ chạy tàu, nhân viên phục vụ chạy
tàu tại ga v.v...
7. Khái quát tình hình, nguyên nhân của sự cố, tai
nạn.
8. Biện pháp đã giải quyết, xử lý.
9. Sơ bộ đánh giá thiệt hại về vật chất.
10. Thiệt hại về người:
a) Họ, tên, tuổi, nam hay nữ, nghề nghiệp, địa chỉ,
số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu) v.v... của nạn nhân;
b) Số vé đi tàu của nạn nhân, ga đi, ga đến, số toa
hành khách bị nạn;
c) Tình trạng thương tích của nạn nhân;
d) Tư trang hành lý của nạn nhân;
đ) Thân nhân của nạn nhân;
e) Cách giải quyết của người có trách nhiệm;
g) Họ, tên, chức vụ người ở lại trông coi thi thể nạn
nhân.
11. Kết luận sơ bộ trách nhiệm thuộc ai.
12. Ngày, tháng, năm báo cáo. Báo cáo có chữ ký của
người có trách nhiệm lập và những người tham gia.
Ghi chú: Phần nào không có thì không viết.
|
Người báo cáo
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BIÊN BẢN VỤ TAI NẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Tên vụ tai nạn.
2. Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn: (km, khu
gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).
3. Thời gian bắt đầu lập biên bản.
4. Thành phần tham gia gồm những ai tham gia (ghi
rõ họ tên, chức vụ, đơn vị) đã đến tận nơi xảy ra tai nạn tiến hành xem xét hiện
trường, ghi lại kết quả.
5. Tình hình khái quát: Số hiệu đoàn tàu, số hiệu
toa xe động lực, số lượng toa xe, họ và tên những người có liên quan, tình hình
thời tiết, kế hoạch, tác nghiệp chỉ huy chạy tàu hoặc dồn tàu và nội dung sự việc
khi xảy ra tai nạn, vẽ sơ đồ hiện trường.
6. Tang vật, dấu vết liên quan đến con người, vị
trí đã di chuyển, xê dịch... (nếu có).
7. Thống kê sơ bộ thiệt hại: Toa xe động lực, toa
xe, cầu đường, ghi, giờ ách tắc giao thông, số tàu chậm, số tàu chuyển tải hoặc
bãi bỏ, số người chết, bị thương...
8. Nguyên nhân sơ bộ.
Biên bản lập xong lúc .. .giờ ... phút, ngày ...
tháng ... năm ... đã đọc lại cho các thành viên cùng nghe, công nhận đúng, cùng
ký tên.
Ghi chú: Phần nào không có thì không viết.
Người làm chứng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Người lập biên
bản
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 3
THỐNG KÊ SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT
ĐÔ THỊ
(từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ….; kèm theo báo
cáo số…..)
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Loại sự cố, tai
nạn
|
Số vụ
|
Thiệt hại
|
Nguyên nhân
|
Về người
|
Về tài sản
|
Bị chết
|
Bị thương
|
Toa xe động lực
|
Toa xe
|
Cầu đường
|
Chậm tàu
|
Thiệt hại khác
|
Chủ quan
|
Khách quan
|
Chưa rõ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1. Tai nạn:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đặc biệt nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Rất nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ít nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Trong trường hợp có các vụ tai nạn từ
nghiêm trọng trở lên thì phải nêu tóm tắt nội dung vụ tai nạn và các biện pháp
giải quyết.