NGHỊ ĐỊNH1
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014
và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp từ năm 2014;
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
4. Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2017.
5. Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế
giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm
2013;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng2,
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng về người nộp
thuế, đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế,
khấu trừ thuế, hoàn thuế và nơi nộp thuế.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế
giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ
gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức,
cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính
nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở
thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực
hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế
thu nhập cá nhân.
3. Các trường hợp
không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá
nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển
nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
b) Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc,
thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến
đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước
dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch
vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
c) Tổ chức, cá
nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
d) Tổ chức, cá
nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
đ) Sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, khoản 1
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản
1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế3.
1.4
Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ,
tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường
khác.
1b.5 Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản
và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc
chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm,
các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các
chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức
ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn
chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản
này.
1c.6 Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch
hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng
mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân,
bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà
phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập
lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát
vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô,
cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng;
máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa
và các loại máy chuyên dùng khác.
Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại
máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.
2. Một số dịch vụ
quy định tại Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a)7 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu,
tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài
chính;
- Phát hành thẻ
tín dụng;
- Bao thanh
toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản
bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm
theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người
có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức
tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì
không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;
- Cung cấp
thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp
tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ cho vay
của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng
khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm
giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện
giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
d) Chuyển nhượng
vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả
trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển
nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng
vốn khác theo quy định của pháp luật.
đ) Bán nợ.
e) Kinh doanh ngoại
tệ.
g) Bán tài sản bảo
đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3.8 Dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu,
chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi, người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật quản lý thuế bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt
động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi, người khuyết tật.
4. Dịch vụ duy
trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch
vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Khoản này.
5. Đối với hoạt động
duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại Khoản 12 Điều 5 Luật thuế
giá trị gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của
nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ
nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công
trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính
sách xã hội bao gồm: Người có công theo quy định của pháp luật về người có
công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc
hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6.9 Vận chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản
16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng
xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô
thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.
7. Tàu bay quy định
tại Khoản 17 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt
với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong
nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo
tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh, để cho thuê và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 18 Điều 5 Luật
thuế giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ
Tài chính quy định cụ thể.
9. Hàng hóa nhập
khẩu quy định tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định
cụ thể như sau:
a) Đối với hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quà tặng
cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà
tặng.
c) Định mức hàng
hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy
định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
d) Đồ dùng của tổ
chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo
người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
đ) Hàng hóa, dịch
vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
10. Trường hợp
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản
21 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết
bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách
riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ,
quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
11.10
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến
hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm
khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến
khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản
phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu
đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế
giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở
khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp
tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập
phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các
điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản
đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê
cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại
khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn
gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô;
khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến
nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi
chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào
quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường
hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương
án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp
không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản
phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại
khoản này.
12. Hàng hóa, dịch
vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng
trở xuống.
Bộ Tài chính hướng
dẫn hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không
chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản này.
Chương 2
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng
hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng
chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa
nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
(+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường
(nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp
mùa dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá
tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị
gia tăng.
2. Đối với hàng
hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không
thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thì người đẹp
và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo
quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính
thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến
mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê
khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng,
cho.
Hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ quy định tại Khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh
doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ
sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng
bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a)11 Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng
được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp
được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá
đất trúng đấu giá;
- Trường hợp
thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không
bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp
cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở
kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở
hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị
gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở
kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng
chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận
chuyển nhượng.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá
đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn
thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh bất
động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng
giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là
giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm
ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được
trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ
sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế giá
trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu
tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền
thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Khai, tính và nộp thuế giá trị
gia tăng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam12:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam và
các đơn vị thành viên thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về
thuế.
b) Việc kê khai, nộp thuế giá trị
gia tăng của các công ty sản xuất điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam và hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam được thực hiện như sau:
- Các công ty sản xuất điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty
phát điện thực hiện khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế đối với hoạt động sản xuất điện tại địa phương nơi đóng trụ sở công ty.
- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất điện được xác định như sau:
Số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất điện
|
=
|
Số thuế GTGT đầu
ra
|
-
|
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
|
- Số thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu
ra
|
=
|
Sản lượng điện
|
x
|
Giá tính thuế
|
x
|
Thuế suất thế
GTGT
(10%)
|
Trong đó:
Sản lượng điện là sản lượng giao nhận theo đồng hồ
đo đếm điện có xác nhận giữa công ty sản xuất điện với Công ty truyền tải điện
và công ty mua bán điện.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với điện của
các công ty sản xuất điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và hạch
toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện là giá bán điện cho khách hàng ghi
trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện. Trường hợp các công ty sản xuất điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và hạch toán phụ thuộc các Tổng công
ty phát điện không trực tiếp bán điện cho khách hàng thì giá tính thuế giá trị
gia tăng được xác định như sau:
Giá tính thuế đối với điện của các công ty thủy
điện hạch toán phụ thuộc là giá bán điện cho công ty mẹ do Tập đoàn Điện lực Việt
Nam công bố trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để áp dụng thống nhất nhưng không thấp
hơn chi phí sản xuất điện bình quân năm trước liền kề (không bao gồm chi phí
lãi vay và chênh lệch tỷ giá) của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty phát điện.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với công ty
nhiệt điện là giá bán cho công ty mẹ do Tập đoàn Điện lực Việt Nam công bố trước
ngày 31 tháng 3 hàng năm để áp dụng thống nhất nhưng không thấp hơn giá mua điện
bình quân năm trước liền kề của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
là tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
các điều kiện khấu trừ thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ casino, trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt
động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị
gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5. Thời
điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá
trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.
Điều 6. Thuế
suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng
và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu
bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công
trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo
dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật;
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu
bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng
hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam
trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người
nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở
ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại
khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở
nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa
thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
quy định tại các Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này và một
số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều kiện do
Bộ Tài chính quy định.
đ)13
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản
11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không
đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể
một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và
Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất
và sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng
không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải
khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
b)14
Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao
gồm:
- Quặng để sản xuất phân bón
là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) (được bãi bỏ)15
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản
phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm: Phơi, sấy
khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức
bảo quản thông thường khác;
đ) Thực phẩm tươi sống quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm
chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
Lâm sản chưa qua chế biến quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng
tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa,
cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu
là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1, Khoản
2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng.
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm
q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về
nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều
kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
Điều 7.
Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-)
số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu
ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu
ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định
tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ
quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán
trừ (-) giá tính thuế quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia
tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị
định này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế áp
dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định
phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách
tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế
quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng
đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch
toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê
khai khấu trừ nộp thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
quy định tại Điều này.
Điều 8.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng
và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng
nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua,
bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc,
đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-)
giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm
cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập
khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ
vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát
sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ
giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ
sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết
chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường
hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản 4
Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân
kinh doanh;
- Tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh
tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để
tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như
sau:
- Phân phối,
cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây
dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận
tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động
kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để
tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa
đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Hoạt động
kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Điều
này.
Chương 3
KHẤU TRỪ,
HOÀN THUẾ
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá
trị gia tăng và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị
gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng
bị tổn thất và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành
tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe,
nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh
doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
b)16 Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng
hóa, dịch vụ bán ra.
Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ bán ra làm cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia
tăng quy định tại Khoản này phù hợp từng lĩnh vực.
Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng
sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản
xuất mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn,
bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất,
kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra mặt hàng chịu
thuế giá trị gia tăng nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng
đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn
bộ. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài
sản cố định được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị
gia tăng so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ
sở sản xuất, kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh
mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định
trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở
kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Bộ Tài
chính hướng dẫn xác định tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc
tạm khấu trừ, điều chỉnh đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định
tại Điểm này.
c)17 Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định,
máy móc, thiết bị, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê những
tài sản, máy móc, thiết bị này, trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ
mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản
cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an
ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám,
chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục
đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Đối với tài
sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho
kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô
dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng không được khấu trừ.
d) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường
hợp quy định tại Điểm đ và Điểm e khoản này.
đ) Thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại Khoản 19 Điều 5
Luật thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.
e) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
g) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định
số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu
trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế.
h) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại các Điểm
a, d và đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ.
i) Đối với số
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của
tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
i1)18 Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia
cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê
khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản
cố định mua vào phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều
10 Nghị định này.
k) Cơ sở kinh doanh
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai,
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang
nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế; thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành.
l) Bộ Tài
chính quy định cụ thể một số trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định
này.
b)19 Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ mua vào, nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Đối với
hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ
sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia
tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm,
trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp
đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào.
Hàng hóa, dịch
vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với
giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt;
trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có
giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp
mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng
mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ
được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng
bán, gia công hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp
đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng từ
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ
khác theo quy định của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải
quan.
Hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là
thanh toán không dùng tiền mặt.
Các trường hợp:
Bên mua nước ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng
hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập
và hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận
chuyển ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ
ba thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng được coi là chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính
hướng dẫn điều kiện đối với một số trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc
thù được áp dụng thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Điều 10.
Hoàn thuế giá trị gia tăng20
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ
vào kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn
thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu
số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ
sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu
số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại
từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập
hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự
án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh
doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật
thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh
có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều
kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13
Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không
đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được
tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu
trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở
kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Dự án đầu tư khai thác tài
nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên,
khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.
3.21
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường
hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập
khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng
theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300
triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị
gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất
khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật
về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị
xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người
nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi
chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản
hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động
kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị
gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế
trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc
chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được
quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc
nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt
Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước
ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng
đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại
giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị
gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo
người khi xuất cảnh.
8. Cơ sở
kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 11. Nơi nộp thuế
1. Người nộp
thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh
doanh.
2. Người nộp
thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị
gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở
chính.
Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH22
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế các Nghị định
số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng.
Bãi bỏ Khoản 1
Điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết
thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
2. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|