UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 466/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 11 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI VÙNG CHUYỂN DÂN SÔNG ĐÀ XÂY DỰNG THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH THUỘC TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật
số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/ tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1460/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ổn
định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thuỷ
điện Hoà Bình thuộc tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BNNPTNT
ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn
xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về di dân tái định cư và tổ
chức phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản
phẩm vùng tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 109 /TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định cơ chế quản lý điều hành, tổ chức thực hiện Đề án ổn
định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thuỷ
điện Hoà Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011
- 2015 (gọi tắt là Đề án 1460) gồm 6 Chương, 17 Điều. (Có quy định
kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012
của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Đề án
“Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy
điện Hòa Bình” thuộc tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan,
Chủ tịch UBND các huyện thuộc vùng Đề án 1460 chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH và ĐT, Tài chính;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (M01), 38 bản.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG CHUYỂN DÂN SÔNG ĐÀ XÂY
DỰNG THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH THUỘC TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Mục đích
Cụ thể hoá Quyết định số 1460/QĐ-TTg , ngày 23 tháng
8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát
triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thuỷ điện Hoà Bình
thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 (sau đây gọi tắt là Đề án 1460) nhằm
đảm bảo triển khai thực hiện Đề án đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.
2. Phạm vi Đề án
Thực hiện theo Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23
tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 50 xã và 2 thị trấn thuộc 6 huyện:
Phù Yên, Mộc Châu, Bắc Yên, Mường La, Mai Sơn, Vân Hồ; gồm 664 bản, với số dân
trong vùng Đề án là 54.153 hộ.
3. Đối tượng thực hiện
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị - xã hội, các đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang và các tập thể, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 1460. Các
hộ dân thuộc diện di chuyển đến các điểm tái định cư tập trung và xen ghép theo
quy hoạch được duyệt; hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 trong vùng Đề
án.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý,
điều hành
1. Đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của
các cấp uỷ Đảng, thực hiện theo cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý điều hành, nhân dân
làm chủ; phát huy vai trò của chính quyền cơ
sở trong tuyên truyền, quản lý giám sát thực hiện Đề án.
2. Tuân thủ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003
3. Tuân thủ các luật, văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương và của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và chính
sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Cấp tỉnh
Giao bổ sung nhiệm vụ, biên chế cho Ban quản lý Dự
án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La - tỉnh Sơn La (sau đây gọi tắt là Ban
di dân tái định cư tỉnh) thực hiện nhiệm vụ giúp UBND tỉnh trực tiếp quản lý
Đề án 1460. Được sử dụng con dấu của Ban quản lý dự án di dân tái
định cư thuỷ điện Sơn La – tỉnh Sơn La để giao dịch thực hiện Đề án 1460.
Điều 4. Cấp huyện
1. Ban Quản lý dự án
a) Cơ cấu tổ chức
- Các huyện Mộc Châu, Mai Sơn và Mường La: Giao bổ
sung nhiệm vụ, biên chế cho Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn
La huyện thực hiện quản lý Đề án 1460 trên địa bàn huyện theo phân cấp (Phân
công 01 đồng chí phó Ban trực tiếp quản lý và điều hành bộ phận nghiệp vụ thực hiện
chuyên quản Đề án 1460). Được sử dụng con dấu Ban quản lý dự án di dân TĐC
Thuỷ điện Sơn La huyện để thực hiện Đề án 1460.
- Các huyện Phù Yên và Bắc Yên: Củng cố và duy trì
hoạt động của Ban Quản lý Đề án 1460 huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Đề án 1460
trên địa bàn huyện theo phân cấp. Thành phần gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng
ban, bộ phận chuyên môn giúp việc.
- Huyện Vân
Hồ: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của huyện để thành lập Ban Quản lý Đề án
1460 huyện hoặc giao bổ sung nhiệm vụ cho 01 phòng (ban) chuyên môn giúp UBND huyện quản lý, điều hành và
tổ chức thực hiện đề án 1460.
b) Chức năng
Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện
Sơn La huyện và Ban Quản lý đề án 1460 huyện (sau đây gọi chung là Ban di
dân tái định cư huyện) là cơ quan giúp việc UBND huyện, được UBND huyện uỷ
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện và thanh, quyết
toán dự án trên địa bàn theo phân cấp; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Ban di
dân tái định cư tỉnh. Ban di dân tái định cư huyện có tư cách
pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng, hoạt động theo qui định của pháp luật.
c) Nhiệm vụ
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ và quyết định của UBND
huyện về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy
của Ban di dân tái định cư huyện.
2. Hội đồng bồi thường tái định cư
a) Hội đồng bồi thường tái định cư các huyện Mai
Sơn, Mộc Châu, Mường La được giao thêm nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng xây dựng các điểm tái định cư và các dự án thành phần bằng nguồn
vốn Đề án 1460.
b) Huyện Phù Yên, Bắc Yên và Vân Hồ: Thành lập
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện Đề án 1460.
Điều 5. Cấp xã
1. Ban tái định cư các xã, thị trấn vùng Đề án (gọi
tắt là Ban tái định cư cấp xã) do UBND các xã, thị trấn vùng Đề án quyết
định thành lập. Thành phần gồm Trưởng ban, 01 Phó ban, Chủ tịch Mặt trận, Bí
thư, Trưởng bản nơi có dân di chuyển và nơi đón dân tái định cư và bộ phận chuyên
môn giúp việc. Được sử dụng con dấu của UBND xã, thị trấn để giao dịch.
2. Nhiệm vụ
Có trách nhiệm triển khai tuyên truyền vận động và
thực hiện Đề án 1460 trên địa bàn. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của
Ban di dân tái định cư huyện.
3. Quy chế làm việc
Chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế làm việc
của Ban tái định cư cấp xã trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
Ban di dân tái định cư tỉnh và Ban di dân tái
định cư các huyện được sử dụng nguồn quản lý dự án của các dự án
đầu tư theo quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011
của Bộ Tài chính “Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý
dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước”; Thông tư số 17/2013/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi Khoản 1
Điều 6 Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 tháng 2011 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 57/2010/TT-BTC
ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính “Quy định việc lập dự toán, sử
dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất” để hoạt động.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
ĐỀ ÁN
Điều 7. Phân cấp quản lý,
điều hành
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư.
a) Người quyết định đầu tư (cho phép lập dự
án): Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La.
b) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND
các huyện quyết định đầu tư các dự án: Bồi thường hỗ trợ đất đai, tài sản; hỗ trợ
di chuyển dân; các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất để thực hiện nguồn vốn Đề
án 1460 được Trung ương giao vốn hàng năm.
2. Chủ đầu tư
a) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND
các huyện làm chủ đầu tư: công tác lập quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái
định cư; bồi thường - hỗ trợ, tổ chức di chuyển dân; các dự án sản xuất; hỗ trợ
đào tạo nghề, tập huấn chuyển giao công nghệ; quản lý các khu, điểm tái định cư
theo quy hoạch; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài các khu, điểm
tái định cư có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý
dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La làm chủ đầu tư các dự án thành phần trong
và ngoài điểm tái định cư có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng.
Điều 8. Công tác quy hoạch chi
tiết điểm tái định cư
1. Quy hoạch chi tiết khu, điểm Tái định cư tập
trung nông thôn (bố trí hộ thiếu đất ở, thiếu đất sản
xuất)
1.1. Lựa chọn tư vấn
Thực hiện theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
1.2. Thẩm định, phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự
toán chi phí lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư.
Chủ đầu tư chỉ đạo đơn vị tư vấn lập đề cương, nhiệm
vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư tập trung
nông thôn, gửi Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh cho ý
kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ quy hoạch chi
tiết
a) Hội đồng thẩm định quy
hoạch chi tiết thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phần gồm:
+ Chủ tịch
Hội đồng thẩm định quy hoạch chi tiết: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Phó giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban di dân tái
định cư tỉnh.
+ Các thành viên hội đồng gồm giám đốc các sở: Tài
chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công thương.
b) Tổ thẩm định thực địa
Giao Tổ thẩm định thực địa quy hoạch chi tiết Dự
án tái định cư thủy điện Sơn La đã được UBND tỉnh thành lập tại Quyết định số 1135/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 6 năm 2012 thực hiện nhiệm vụ thẩm định thực địa các dự án quy
hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư thuộc Đề án 1460 (văn bản số
2031/UBND-KTN ngày 15 tháng 8 năm 2013).
c) Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
- UBND huyện kiểm tra nội dung hồ sơ quy hoạch chi
tiết do các đơn vị tư vấn lập, xây dựng báo cáo kèm hồ sơ gửi Hội đồng thẩm định
của tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Ban di dân tái định cư tỉnh).
- Hội đồng thẩm định giao Tổ thẩm định thực địa tiến
hành thẩm định tại thực địa các khu, điểm quy hoạch để trình Hội đồng xem xét
thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm định thực địa mỗi khu,
điểm không quá 03 ngày (làm việc). Tổ thẩm định thực địa
được yêu cầu chủ đầu tư đơn vị tư vấn chỉnh sửa, bổ sung các nội dung, hồ sơ
nếu thấy cần thiết; thời gian chỉnh sửa bổ sung không quá 3 ngày (làm
việc).
- Trên cơ sở kết quả báo cáo của Tổ thẩm định
thực địa, Hội đồng thẩm định tiến hành họp để thẩm định quy hoạch. Đối với các
hồ sơ mà chủ đầu tư phải hoàn thiện sau thẩm định, thời gian hoàn thiện hồ sơ
không quá 7 ngày (làm việc) kể từ khi có biên bản của Hội
đồng thẩm định.
- Thời gian phê duyệt: Thời gian phê duyệt không
quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND tỉnh nhận được báo cáo thẩm định của Thường
trực Hội đồng thẩm định tỉnh.
- Hồ sơ thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 5, Thông tư số 39/2011/TT-BNNPTNT ngày 24
tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn xây dựng
quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về di dân tái định cư và tổ chức phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm vùng
tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện”.
2. Quy hoạch chi tiết điểm TĐC nội bản, nội xã
(Điểm Tái định cư xen ghép bố trí tái định cư cho các hộ đủ đất sản
xuất, thiếu đất ở)
a) Lựa chọn đơn vị tư vấn
Thực hiện theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
b) Thẩm định, phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán
chi phí lập quy hoạch chi tiết
Đơn vị tư vấn lập nhiệm vụ và dự toán chi phí
dự án quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản, nội xã, Ban di dân tái định
cư huyện lập tờ trình gửi Ban di dân tái định cư tỉnh để thoả thuận về quy mô,
tổng mức đầu tư. Sau khi có kết quả thoả thuận bằng văn bản, Ban di dân tái
định cư huyện lập Tờ trình kèm theo kết quả thoả thuận gửi phòng Tài chính -
Kế hoạch thẩm định; Phòng Tài chính - Kế hoạch lập báo cáo thẩm định, trình
UBND huyện Quyết định.
c) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ quy hoạch chi tiết
Chủ tịch UBND huyện Quyết định phê duyệt quy
hoạch chi tiết các điểm tái định cư nội xã, nội bản trên cơ sở Tờ trình xin phê
duyệt của Ban di dân tái định cư huyện; báo cáo thẩm định của phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện và ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Ban di dân tái định cư
tỉnh.
d) Thời gian thẩm định và phê duyệt
- Nhiệm vụ và dự toán chi phí quy hoạch chi tiết:
+ Thời gian thoả thuận: Không quá 05 ngày làm
việc kể từ khi Ban quản lý dự án di dân tái định cư tỉnh nhận được Tờ trình xin
thoả thuận nhiệm vụ và chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội bản,
nội xã.
+ Thời gian thẩm định: Không quá 05 ngày làm
việc kể từ khi phòng Tài chính - Kế hoạch nhận được Tờ trình xin phê duyệt và
báo cáo thoả thuận nhiệm vụ và chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định cư
nội bản, nội xã.
+ Thời gian phê duyệt: Không quá 03 ngày làm
việc kể từ khi UBND huyện nhận được Tờ trình của Ban di dân tái định cư huyện
về phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm tái định
cư nội bản, nội xã và báo cáo thẩm định của phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết:
+ Thời gian thẩm định: Không quá 05 ngày làm
việc kể từ khi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện nhận được Tờ trình của Ban di
dân tái định cư huyện xin phê duyệt quy hoạch chi tiết điểm tái định cư nội
bản, nội xã.
+ Thời gian phê duyệt: Thời gian phê duyệt không
quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND huyện nhận được Tờ trình xin phê duyệt của Ban
di dân tái định cư huyện và báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện.
Điều 9. Công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư
1.Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
a) Phạm vi bồi thường giải phóng mặt bằng
- Các khu, điểm đón dân theo quy hoạch chi tiết được
phê duyệt.
- Mặt bằng thi công dự án xây dựng các công trình
nằm trong và ngoài các điểm tái định cư.
- Đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sở tại bị thu hồi đất.
- Đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sở tại không bị thu hồi đất nhưng bị thiệt hại do việc thi công
các dự án thuộc Đề án 1460.
b) Quy trình tổ chức thực
hiện:
Thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai, Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản hướng dẫn
của tỉnh; Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án thuỷ
lợi, thuỷ điện và Quyết định hiện hành của UBND tỉnh Sơn La về quy định nội
dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
Sơn La.
2. Chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La Quy định một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế
- xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thuỷ điện Sơn La giai đoạn 2011 -
2015 và các quy định hiện hành của UBND tỉnh về ban hành đơn giá bồi thường, hỗ
trợ tài sản hoa màu, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 10. Công tác xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng
1. Thẩm quyền quyết định
cho phép lập dự án
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép lập các
dự án thành phần (bao gồm các dự án thành phần trong và ngoài các điểm tái
định cư).
- Trên cơ sở khối lượng, tổng mức đầu tư, quy
hoạch chi tiết các điểm tái định cư được duyệt; Xét đề nghị của các chủ đầu tư,
Ban di dân tái định cư tỉnh xem xét thứ tự ưu tiên lập danh mục các dự án gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định cho phép lập dự án
đầu tư (giao chủ đầu tư).
2. Thẩm định, phê duyệt dự án
a) Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Thẩm quyền phê duyệt (phê
duyệt điều chỉnh) dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Chủ tịch UBND
tỉnh.
Các dự án đầu tư (phê duyệt lần đầu hoặc phê duyệt
điều chỉnh) trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt, có ý kiến tham gia của Ban
di dân tái định cư tỉnh về sự phù hợp với quy mô, tổng mức đầu tư trong quy
hoạch chi tiết được phê duyệt và chính sách áp dụng cho Đề án 1460.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán
Thực hiện theo
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản khác có liên quan.
4. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án
- Thời gian thẩm định dự án (kể cả thời gian thẩm
định thiết kế cơ sở) thực hiện theo Khoản 7, Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 và theo Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và Tiết c Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm
2009 của Bộ Xây dựng.
- Thời gian phê duyệt dự án không quá 05 ngày (làm
việc) kể từ khi nhận đủ tờ trình và báo cáo thẩm định.
- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu không
quá 10 ngày (làm việc).
- Thời gian phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, kết quả chỉ định thầu không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo
thẩm định của cơ quan thẩm định (theo Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Đấu thầu).
5. Lựa chọn nhà thầu
Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu ngày
29 tháng 11 năm 2005, Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản và các Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2009/NĐ-CP. Quy định cụ thể một số nội dung sau:
a) Nhà thầu tư vấn
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho các chủ đầu tư quyết
định lựa chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện việc tư
vấn lập quy hoạch chi tiết, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán cho các tiểu dự án, các hạng mục công trình được phê duyệt trong quy
hoạch chi tiết các khu điểm tái định cư và các dự án trong danh mục đầu tư dự án
thành phần thuộc Đề án 1460 theo quy định.
b) Nhà thầu xây lắp +
thiết bị
- Phương thức lựa chọn nhà thầu: Thực hiện theo Luật
Đấu thầu.
- Giá hợp đồng: Thực hiện tỷ lệ chiết giảm tối thiểu
2% giá dự toán xây lắp trước thuế đối với các dự án, tiểu dự án hoặc hạng mục
công trình thực hiện phương thức chỉ định thầu (áp dụng đối với các dự án
khởi công mới từ năm 2014 trở đi). Việc chiết giảm được thực hiện khi thanh
toán giá trị khối lượng công việc hoàn thành.
c) Tư vấn giám sát
Ban di dân tái định cư tỉnh và Ban di dân tái
định cư các huyện thực hiện giám sát công trình theo phân cấp quản lý. Trường
hợp Ban quản lý dự án các cấp không có đủ năng lực thì chủ đầu tư lựa chọn và
ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát có đủ năng lực để thực hiện.
6. Quản lý chất lượng công
trình
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Bộ xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7. Bàn giao quản lý, khai thác sử dụng công
trình
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh, về việc ban hành Quy trình quản lý, sử
dụng tài sản sau đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm nghiệm thu, thanh quyết toán, bàn giao các công trình cho các tổ chức, đơn vị
quản lý, khai thác sử dụng theo qui định hiện hành. Đơn vị nhận tài sản có
trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, khai thác sử dụng tài sản sau đầu tư được
bàn giao, theo hướng tự quản lý khai thác sử dụng, tu bổ, sửa chữa thường
xuyên. Riêng với công trình do bản, tiểu khu quản lý cần gắn quy chế quản lý
tài sản với quy ước (hương ước) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối
tượng nhận bàn giao quản lý, khai thác sử dụng công trình cụ thể như sau:
- Công trình trong
điểm tái định cư: Đường nội bộ, thủy lợi, nước sinh hoạt, các công trình kiến
trúc bàn giao cho UBND xã quản lý, UBND xã giao cho bản, tiểu khu thông qua quy
chế quản lý.
- Công trình đường đến
điểm tái định cư và các công trình liên vùng: Bàn giao cho UBND huyện quản lý, thông
qua các phòng chuyên môn của huyện.
- Công trình liên
huyện: Bàn giao theo quyết định của UBND tỉnh.
- Các công trình điện:
Bàn giao cho Công ty Điện lực Sơn La quản lý.
8. Phê duyệt quyết
toán
- Các dự án thành phần
do UBND tỉnh quyết định đầu tư: Các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán gửi Sở Tài chính
thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối
với các dự án nhóm B; Ủy quyền cho giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán
dự án hoàn thành đối với các công trình thuộc nhóm C.
- Chủ tịch UBND tỉnh
uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện phê duyệt quyết toán các dự án thành phần xây
dựng kết cấu hạ tầng do Chủ tịch UBND huyện được uỷ quyền quyết định phê duyệt
báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều
11. Phân bổ kế hoạch vốn và quản lý, thanh toán vốn đầu tư
1. Đăng ký nhu
cầu vốn đầu tư
Hàng năm, theo
quy định về thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ Quyết định số 1460/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; kết quả phê duyệt quy hoạch
chi tiết các khu, điểm tái định cư; tình hình thực tế và khả năng thực hiện của
địa phương, UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện và các chủ đầu tư, lập kế hoạch về
nhu cầu vốn đầu tư hàng năm gửi Ban tái định cư tỉnh rà soát, tổng hợp trình Sở
Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh. Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tham
mưu cho UBND tỉnh lập Tờ trình đăng ký nhu cầu vốn gửi Văn phòng Chính phủ,
đồng gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
2. Thẩm tra phân
bổ vốn đầu tư
- Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn hàng năm;
UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban di dân tái định cư
tỉnh và UBND các huyện căn cứ các quy định hiện hành, kiểm
tra thủ tục đầu tư các dự án, phương án bồi thường - hỗ trợ, trình UBND tỉnh
giao kế hoạch vốn quy hoạch chi tiết, vốn bồi thường, hỗ trợ tái định cư, vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng đề án.
3. Điều chỉnh phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư
Định kỳ theo quý, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban di dân tái định cư tỉnh và UBND các huyện rà
soát tiến độ thực hiện và nhu cầu vốn đầu tư lập phương án điều chỉnh phân bổ
kế hoạch vốn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Những quy
định cụ thể về giao kế hoạch vốn
Khi có kế hoạch vốn được Chính phủ
giao, căn cứ nhu cầu và khả năng thanh toán, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch
phân bổ cho các chủ đầu tư trình UBND tỉnh quyết định, cơ cấu giao vốn như sau:
- Vốn phục vụ quy hoạch chi tiết:
+ Đợt đầu: Được phê duyệt đề cương,
dự toán, được cân đối giao vốn kế hoạch tối thiểu 35% tổng giá trị dự toán chi
phí lập quy hoạch chi tiết.
+ Đợt tiếp theo: Được phê duyệt quy
hoạch chi tiết hoàn chỉnh được giao vốn kế hoạch đến 70% tổng giá trị dự toán
chi phí lập quy hoạch chi tiết.
+ Được giao đủ vốn kế hoạch sau khi
đơn vị tư vấn giao nộp hồ sơ quy hoạch chi tiết được phê duyệt theo quy định (có
biên bản nghiệm thu hồ sơ và xác định rõ các khoản chi phí lập quy hoạch chi
tiết của chủ đầu tư).
- Vốn bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
Căn cứ vào kế hoạch đón dân hàng năm của các chủ đầu tư và phương án bồi thường,
hỗ trợ được phê duyệt làm cơ sở tính toán giao kế hoạch vốn bồi thường, hỗ trợ
cho các huyện (chủ đầu tư) để tổ chức thực hiện, đảm bảo không thiếu vốn
bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân; các huyện (chủ đầu tư) có trách nhiệm
phân bổ chi tiết cho từng điểm tái định cư để làm căn cứ Kho bạc nhà nước tỉnh
Sơn La cấp phát chi trả cho các đối tượng hưởng lợi.
- Vốn xây dựng các dự án kết cấu
hạ tầng trong và ngoài các khu, điểm tái định cư: Thực hiện theo quy định tại
Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
Chương IV
THANH QUYẾT TOÁN
VỐN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 12. Thanh
toán, quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư
1. Việc tạm ứng thanh toán, cấp phát
vốn cho Đề án 1460 được thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ
vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Thông tư số 86/2011/TT-BTC
ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn
đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điểm về xử lý ngân sách nhà nước cuối năm và lập báo cáo quyết toán
ngân sách hàng năm; các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính về thanh toán vốn đầu tư.
2. Quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ
sơ quyết toán dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quyết toán dự toán hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Ban di dân tái định cư tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp quyết toán Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
trình Chính phủ phê duyệt tổng quyết toán Đề án.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm
thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A,
nhóm B; ủy quyền Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự
án nhóm C, những dự án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND tỉnh. Thẩm định tổng quyết toán Đề án 1460 trên địa bàn tỉnh, báo
cáo UBND tỉnh, trình Chính phủ phê duyệt tổng quyết toán Đề án.
- UBND các huyện chịu trách nhiệm tổ
chức, kiểm tra và phê duyệt quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư của UBND huyện, có trách nhiệm báo cáo Ban di dân tái định cư tỉnh và Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn
thành
Các công trình, hạng mục công trình
phải kiểm toán quyết toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu của cấp có thẩm
quyền, sau khi dự án, công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm toán quyết toán, lựa
chọn đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán quyết toán dự án công
trình, hạng mục công trình đúng quy định.
Điều 13. Chế độ
báo cáo
1. UBND các huyện, Ban di dân tái định
cư các huyện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm báo cáo tình hình tổ chức thực hiện đề án của địa
phương, đơn vị mình theo định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và thực hiện báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên.
Các chủ đầu tư báo cáo giám sát đánh
giá đầu tư của các dự án thành phần (theo quy định) gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư; báo cáo kết quả thực hiện công tác quyết toán các dự án thành phần công
trình, hạng mục công trình hoàn thành mỗi quí một lần trước ngày 05 của tháng
đầu quý sau gửi Sở Tài chính và Ban di dân tái định cư tỉnh.
Các sở, ban, ngành chuyên môn, các
tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân của tỉnh: Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm báo cáo tình hình giải quyết công việc của ngành,
cơ quan, đơn vị mình 6 tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
2. Ban di dân tái định cư tỉnh có trách
nhiệm
- Tổng hợp tình hình thực hiện, đề
xuất tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn với UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Tỉnh ủy trong quá
trình tổ chức thực hiện Đề án 1460. Thực hiện việc tổng hợp báo cáo từ Ban di
dân tái định cư các huyện, lập báo cáo tiến độ thực hiện của Đề án 1460 của tỉnh
vào ngày 18 hàng tháng, báo cáo quý vào ngày 20 tháng cuối quý, báo cáo năm,
báo cáo đột xuất trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương,
Thường trực Tỉnh ủy theo quy định.
- Phối hợp thường xuyên đối chiếu số
liệu thanh toán, tạm ứng với Kho bạc Nhà nước Sơn La.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La có
trách nhiệm
Tổng hợp, báo cáo gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính về tình hình giải ngân thanh toán vốn đầu tư và đề xuất tháo
gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát chi Đề án 1460. Báo cáo hàng tháng, quý, năm gửi theo quy định và thực
hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CẤP, CÁC NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH ĐỀ ÁN 1460
Điều 14. Các sở,
ban, ngành
1. Ban di dân tái định cư tỉnh
- Quản lý, tổng hợp và theo dõi
tổng mức đầu tư, kế hoạch vốn, danh mục đầu tư trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án và tổng quyết toán Đề án 1460.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư và trực tiếp quản lý các dự án thành phần xây dựng kết cấu
hạ trong vùng Đề án được UBND tỉnh giao.
- Có ý
kiến chấp thuận sự phù hợp với quy hoạch chi tiết, cân đối tổng mức đầu tư, xác
định thứ tự ưu tiên đầu tư các dự án thành phần trước khi trình UBND tỉnh quyết
định.
- Đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị cấp
có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách. Quy định cụ thể
hóa cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn địa bàn vùng Đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn quá trình tổ chức triển khai
thực hiện và thanh quyết toán các dự án thành phần do UBND các huyện vùng Đề án
được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
- Tổng hợp quá trình quyết toán các khu điểm tái định cư và
tổng quyết toán toàn bộ Đề án 1460.
- Tổng hợp, theo dõi, đánh giá năng lực các nhà thầu tư vấn, nhà
thầu tham gia thực hiện các dự án thuộc Đề án 1460 báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, hướng
dẫn, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, quy trình tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc tổ chức thực hiện Đề án 1460.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, năm theo quy định với Tỉnh uỷ, HĐND
tỉnh, UBND tỉnh; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
- Quản lý sử dụng kinh phí quản lý
dự án đảm bảo đúng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về công tác quy hoạch, kế hoạch; Kiểm tra, hướng dẫn công tác xây dựng kế
hoạch của các huyện vùng Đề án. Tham mưu cho UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch vốn
trình Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương cấp vốn cho Đề án;
- Tổng hợp, tham mưu giúp UBND
tỉnh quản lý tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án và dự toán đầu tư các công
trình, dự án thành phần; quản lý việc thực hiện kế hoạch vốn hàng năm;
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch sử dụng vốn đầu tư hàng năm các dự án sử dụng
nguồn vốn Đề án 1460 theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Giám sát, đánh giá đầu tư các
nội dung của Quy hoạch và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của ngành.
3. Sở Tài chính
- Chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về công tác tài chính; hướng dẫn quản lý, cấp phát, công tác thanh toán,
quyết toán các nguồn vốn được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức
năng, nhiệm vụ của ngành.
- Xây dựng chính sách, nội dung về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các ngành có liên quan kiểm tra việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện đề án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc tiến độ thực hiện công tác đo đạc địa chính, thu hồi đất, giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi các huyện thuộc vùng Đề
án 1460; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc Đề
án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Ban di dân tái định cư
tỉnh tổ chức tập huấn về thủ tục quy trình lập phương án hỗ trợ sản xuất, chuyển
đổi ngành nghề, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và thực hiện quản
lý Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Cụ thể hóa cơ chế chính sách phát
triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn thực hiện thủ tục thanh lý
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng (nếu có).
6. Sở Xây dựng
- Thực hiện Quản lý dự án đầu tư xây
dựng theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; và theo phân cấp của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và quản lý
chất lượng công trình theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7
năm 2013 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7. Các ngành chuyên môn khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành
mình, chủ động giải quyết những việc liên quan tới Đề án 1460. Phối hợp với các
ngành chuyên môn, Uỷ ban nhân dân các huyện trong việc giải quyết các vấn đề phát
sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
8. Cơ quan cấp phát, thanh toán vốn
Thực hiện các quy định hiện hành
của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và các quy định
hiện hành của Nhà nước. Khi Chủ đầu tư đến giao dịch về tạm ứng, thanh toán vốn
thực hiện đề án 1460, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phương
thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều
kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư và đúng trình tự, quy định về kiểm soát thanh
toán vốn theo đúng quy định của Nhà nước.
9. Các tổ chức tín dụng
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sơn
La có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hành chính sách
xã hội:
a) Có phương án huy động vốn để các
hộ tái định cư và các hộ sở tại vay vốn phát triển sản xuất, ổn định đời sống
sau khi di chuyển.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn nội dung,
trình tự, phương thức gửi và rút tiền tiết kiệm cho các hộ tái định cư.
Điều 15. Uỷ ban
nhân dân các huyện và UBND các xã vùng Đề án
1. UBND các huyện
Phù Yên, Bắc Yên, Mộc Châu, Mai Sơn, Mường La và Vân Hồ
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý,
điều hành tổ chức thực hiện Đề án 1460 trên địa bàn. Trực tiếp quản lý, điều
hành và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về tiến độ, chất
lượng, hiệu quả các dự án được phân cấp làm chủ đầu tư theo quy định này.
b) Chỉ đạo Ban di dân tái định cư huyện
phối hợp với các cơ quan chức năng lập và thông qua kế hoạch vốn của Đề án gửi
Ban di dân tái định cư tỉnh, để tổng hợp trình UBND tỉnh.
c) Chỉ đạo giao kế hoạch vốn bồi thường,
hỗ trợ (theo phân cấp), chỉ đạo hoàn thiện xây dựng quy hoạch chi tiết
các khu tái định cư, xây dựng kế hoạch và các biện pháp, giải pháp để tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện.
d) Phê duyệt phương án về chi phí bồi
thường, hỗ trợ theo chính sách; phê duyệt kết quả chỉ định thầu theo phân cấp.
đ) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
giải phóng mặt bằng của huyện phối hợp với chủ đầu tư trong việc giải phóng mặt
bằng các dự án đầu tư, các khu, điểm tái định cư trên địa bàn huyện.
e) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
các xã, bản..., tổ chức tuyên truyền phổ biến các nội dung điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch bố trí sắp xếp di dân tái định cư đến các khu tái định cư và
các hộ tái định cư trên địa bàn để nhân dân nắm rõ chính sách của nhà nước về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư, về xây dựng kết cấu hạ tầng và các vấn đề liên
quan đến sản xuất, đời sống để nhân dân giám sát và cùng thực hiện. Vận động
nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, di dân tái định cư.
Tham gia ý kiến về nội dung quy hoạch chi tiết; cân đối phân chia lại đất đai
trong và ngoài điểm quy hoạch tái định cư cho những đối tượng bị thu hồi đất,
sắp xếp lại dân cư cho những hộ sở tại phải điều chỉnh lại nơi ở theo quy
hoạch; bố trí nhà ở, đất ở, đất sản xuất, rừng trồng theo quy hoạch; tiếp nhận
hộ khẩu của dân tái định cư và củng cố các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
ở bản nơi tái định cư.
f) Phối hợp với chủ dự án, các ngành
chức năng rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã phù hợp với
quy hoạch phát triển chung, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông
thôn mới, quy hoạch phát triển sản xuất, nhằm xác định số hộ, địa bàn phải di
chuyển và khả năng tiếp nhận dân tái định cư tại nơi ở mới.
g) Quyết định thu hồi đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai.
h) Xem xét, giải quyết các đề nghị
hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
i) Chỉ đạo Ban di dân tái định cư huyện
phối hợp với các cơ quan có liên quan lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quyết toán vốn từng dự
án thành phần, quyết toán điểm tái định cư theo quy định.
k) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá
việc triển khai thực hiện dự án và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy
định.
l) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ cho Ban tái định cư cấp xã.
m) Phối hợp với Ban di dân tái
định cư tỉnh tổ chức giám sát quá trình thi công các công trình xây dựng trên
địa bàn huyện do Ban di dân tái định cư tỉnh làm chủ đầu tư. Chỉ đạo các xã
tham gia thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng đối với các dự án đầu
tư trên địa bàn, đồng thời quản lý sử dụng có hiệu quả các dự án sau đầu tư đã
được bàn giao.
2. Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn vùng Đề án
a) Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi
có dân di chuyển
- Tham gia thống kê bồi thường và xây
dựng kế hoạch di dân; nhận bàn giao và quản lý khai thác diện tích đất do các
hộ đã di chuyển để lại.
- Tham gia giám sát các dự án trên
địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy
định.
- Ban tái định cư xã, thị trấn có trách
nhiệm tham gia lập kế hoạch hàng năm gửi các cơ quan chức năng theo qui định.
- Xác nhận các gia đình chính sách
gồm cả hộ tái định cư và hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi Đề án.
- Chỉ đạo bản, tiểu khu thực thi các
nhiệm vụ được giao về bồi thường, di dân và các vấn đề có liên quan, giám sát
công tác thanh toán bồi thường cho các hộ tái định cư.
- Cử đại
diện của chính quyền xã, thị trấn tổ chức cho các hộ thuộc diện di dời đến nơi
tái định cư mới, bàn giao cho chính quyền cấp xã tiếp nhận và quản lý.
- Xem xét giải quyết các đề nghị
hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao,
đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
- Đề xuất và kiện toàn, củng cố hệ
thống chính trị cơ sở điểm tái định cư; đề xuất việc điều chỉnh địa giới hành
chính (nếu có) theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Thông báo để dân biết: Những chủ trương,
chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp liên
quan đến công tác bồi thường, di dân, tái định cư, quy hoạch chi tiết, kế hoạch
thực hiện hàng năm, thủ tục hành chính giải quyết các công việc liên quan đến
thực hiện chế độ chính sách, kế hoạch di chuyển; định hướng sản xuất, xây dựng
kết cấu hạ tầng; kế hoạch sử dụng đất đai; tổ chức đơn vị hành chính; thông báo
tình hình trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, đời
sống..., ở điểm tái định cư dân sẽ chuyển đến.
Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây
dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; giám sát các công
trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp thực hiện công tác bồi thường, di
dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở
cơ sở.
Những việc dân tham gia ý kiến, chính
quyền xã nơi ở mới quyết định: các khoản đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng,
điều chỉnh địa giới xã, bản nơi ở mới.
Những việc dân tham gia giám sát, kiểm
tra: Thi công công trình, kết quả kiểm tra, thanh tra, giải quyết các vụ việc
tiêu cực, tham nhũng liên quan đến quá trình thực hiện dự án.
b) UBND các xã, thị trấn nơi đón nhận
hộ tái định cư.
- Chủ động phối hợp với các cấp, các
ngành liên quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận dân tái định cư (bao gồm: thời
điểm tiếp nhận; số khẩu tiếp nhận; kế hoạch cân đối, phân chia đất đai trong và
ngoài quy hoạch tái định cư), hướng dẫn nhân dân tổ chức thực hiện. Giao
đất ở, đất sản xuất, đất trồng rừng cho hộ tái định cư đảm bảo công khai dân
chủ.
- Chỉ đạo Ban tái định cư xã, thị trấn
và thông qua kế hoạch đón dân để gửi các cơ quan chức năng.
- Đề xuất phương án với cấp ủy, chính
quyền huyện, phối hợp với cấp ủy chính quyền, đoàn thể nơi di dân củng cố tổ
chức Đảng, chính quyền, đoàn thể bản, tiểu khu của các điểm tái định cư.
- Tham gia giám sát các dự án trên
địa bàn; tiếp nhận, quản lý, khai thác sử dụng các dự án sau đầu tư theo quy
định.
- Xác nhận các gia đình chính sách
đối với các hộ sở tại bị ảnh hưởng bởi dự án.
- Phối hợp chỉ đạo kế hoạch thực hiện
các dự án: Phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội gắn với giữ vững an
ninh quốc phòng trên địa bàn.
- Xem xét giải quyết các đề nghị
hợp pháp của công dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
Đề nghị cấp trên giải quyết những kiến nghị của công dân vượt thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở.
Thông báo để dân biết: Những chủ trương,
chính sách của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp liên
quan đến công tác bồi thường, tái định cư, quy hoạch chi tiết, kế hoạch thực
hiện hàng năm; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai; các khoản huy động dân
đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng; kế hoạch
thực hiện các chương trình, dự án do Nhà nước và tổ chức tài trợ trực tiếp cho
xã; chủ trương và kế hoạch vay vốn phát triển sản xuất; điều chỉnh địa giới
hành chính; phương án dồn điền đổi thửa, định hướng sản xuất; kết quả bình xét
các hộ nghèo, các hộ có công với cách mạng; chính sách bồi thường hỗ trợ di chuyển,
quy trình gửi và rút tiền tiết kiệm; kết quả thanh tra, kiểm tra giải quyết các
vụ việc tiêu cực.
Những việc dân bàn: Mức đóng góp xây
dựng kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; giám sát các công
trình xây dựng trên địa bàn; các giải pháp thực hiện công tác bồi thường, di
dân, tổ chức sản xuất, ổn định đời sống, tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở
cơ sở...
Những việc dân tham gia ý kiến, chính
quyền xã nơi ở mới quyết định: Phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản
xuất và phương án phát triển ngành nghề; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
phương án quy hoạch khu dân cư, phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, xây
dựng kết cấu hạ tầng, tái định cư; giải quyết việc làm cho người lao động.
Những việc dân tham gia giám sát, kiểm
tra: Giải quyết khiếu nại tố cáo (nếu có); quá trình tổ chức thực hiện
dự án, kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình do dân đóng góp; các chương
trình, dự án do ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc các tổ chức tài trợ trực tiếp
cho xã; quản lý và sử dụng đất đai tại xã; kết quả kiểm tra, thanh tra, giải
quyết các vụ việc tiêu cực có liên quan đến dự án; việc thực hiện chế độ chính
sách ưu đãi.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Quy định này có hiệu lực
thực hiện kể từ ngày ký, thay thế cho quy định về cơ chế quản lý điều hành ban
hành kèm theo Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh.
Điều 17. Người đứng đầu các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội được giao
nhiệm vụ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án 1460 chịu trách
nhiệm cá nhân về công việc được giao trước các cấp ủy Đảng, chính quyền về nội
dung giải quyết và thực hiện nhiệm vụ của cấp mình, cơ quan mình.
Trưởng Ban di dân tái định cư
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện vùng
Đề án chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì phối hợp Ban di dân tái định cư tỉnh và các sở,
ngành có liên quan tổng hợp đề xuất nội dung cần bổ sung, sửa đổi trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.