ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3515/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 06 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VÀ BÁO CÁO VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 113/TTr-STP ngày 27 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 09 tháng 09 năm
2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu :VT, HCTC, KTTH, KTN, VX, TH, NC.
D:\Dropbox\Thuong NC 2013-2014\QD UBND\Nam 2014\QĐ Qche phoi hop cong bo TTHC
- 2014.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đình Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ BÁO CÁO VIỆC
THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3515 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh và áp dụng các hoạt động
liên quan đến việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, gồm:
a) Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành trong việc
trình công bố, niêm yết các TTHC đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
công bố;
b) Trách nhiệm thực hiện chế độ cáo cáo việc thực
hiện kiểm soát TTHC theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (Thông tư
số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
2. Quy chế này không điều chỉnh và áp dụng đối với:
a) Thủ tục
hành chính trong nội bộ của từng cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với
nhau không liên quan đến việc giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục
thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã); các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động công bố, niêm yết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp
thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời giữa Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong việc kiểm soát và công bố, niêm yết TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng thời
gian, tiến độ, nội dung, trình tự thực hiện; hạn chế tình trạng sơ sài, kéo dài
thời gian so với quy định.
2. Đảm bảo tính công
khai minh bạch, liên tục, kịp thời, chính xác trong việc công bố, niêm yết
TTHC. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm soát, công bố, niêm yết TTHC.
3. Việc phối hợp được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ
các quy trình theo quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục công
bố, niêm yết TTHC.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Điều 4. Thẩm quyền công bố
thủ tục hành chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành
Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh; của các Sở, Ban, ngành; của UBND cấp huyện; UBND cấp
xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
công bố thủ tục hành chính
Các Sở, Ban ngành thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm
tham mưu dự thảo Quyết định và nội dung công bố của Chủ tịch UBND tỉnh, gửi Sở
Tư pháp kiểm soát hình thức, nội dung, chất lượng trước khi trình Chủ tịch UBND
tỉnh theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Điều 6. Hình thức và nội
dung Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hình thức và nội dung Quyết định công bố TTHC của
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 3, Thông tư số
05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
1. Đối với việc
công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế:
- Quyết định công bố (thực hiện theo Mẫu
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh tại Phụ lục I, Mục II, kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
- Danh mục TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung,
thay thế (thực hiện theo Mẫu tại Phụ
lục I, Mục II, Phần I - Danh mục thủ tục hành chính, kèm theo Thông tư số
05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
- Nội dung cụ thể của từng TTHC và các tài liệu
kèm theo (nếu có) gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính (thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục I, Mục II, phần II - Nội dung
của TTHC, kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
2. Đối với việc công bố hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục
hành chính:
- Quyết định công bố (thực hiện theo Mẫu
Quyết định công bố tại Phụ lục I,
Mục II, kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
- Danh mục TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ (thực hiện
theo Mẫu tại Phụ lục I, Mục II, Phần I - Danh mục thủ tục hành chính, kèm theo Thông
tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
Điều
7. Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm
xây dựng dự thảo, kiểm soát chất lượng Quyết định công bố TTHC:
a) Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành có trách nhiệm xây dựng dự thảo trình Quyết định công bố TTHC của Chủ
tịch UBND tỉnh, ban hành theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 05/2014/TT-BTP của
Bộ Tư pháp.
b) Đối với TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã thì các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh chủ trì dự thảo nội dung thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý,
sau đó lấy ý kiến tham gia của UBND cấp huyện.
2. Hồ sơ dự
thảo Quyết định công bố gửi Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
b) Dự thảo Tờ
trình ban hành Quyết định công bố;
c) Dự thảo Quyết định
công bố phải kèm theo TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
3. Sở Tư
pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo
Quyết định công bố do các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh xây dựng. Trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo Quyết định
công bố, Sở Tư pháp phải có ý kiến về kiểm soát chất lượng hồ sơ dự thảo.
4. Trong thời hạn 01
(một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp, các
Sở, Ban, ngành phải tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố.
5. Hồ sơ trình Chủ
tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố, gồm:
a) Tờ trình ban
hành Quyết định công bố;
b) Dự thảo Quyết định công bố phải kèm theo
TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ.
c) Công văn kiểm soát chất lượng Quyết định công
bố của Sở Tư pháp.
6. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố, Sở Tư pháp có trách nhiệm nhập dữ liệu
thủ tục hành chính và đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính – Bộ Tư pháp mở
công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Mục 2. NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
8. Phạm vi và trách nhiệm niêm yết thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành
chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định này và Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ phải được niêm yết đầy đủ,
thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác và sử dụng.
2. Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc niêm yết
các TTHC đã được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình và các đơn
vị trực thuộc.
3. Chủ tịch UBND
và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức việc
niêm yết các TTHC đã được công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan và đơn
vị mình.
4. Chủ tịch UBND
cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức việc niêm yết các TTHC đã được công bố thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan mình.
5. Cơ quan, tổ chức
được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch
vụ công liên quan đến TTHC chịu trách nhiệm niêm yết các TTHC được ủy quyền giải
quyết.
Điều
9. Yêu cầu của việc niêm yết thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết
TTHC phải được thực hiện kịp thời, đảm bảo TTHC được niêm yết đúng ngày Quyết định
công bố có hiệu lực thi hành; không niêm yết các TTHC đã hết hiệu lực thi
hành.
2. Việc niêm yết
TTHC phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các TTHC và bộ phận tạo thành TTHC
theo Quyết định công bố, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tìm
hiểu và thực hiện TTHC; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức,
đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận,
giải quyết TTHC của cán bộ, công chức nhà nước.
3. Trường hợp các
TTHC được niêm yết có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được
đính kèm ngay sau TTHC; bản giấy TTHC được niêm yết phải bảo đảm không bị hư hỏng,
rách nát.
Điều
10. Hình thức niêm yết thủ tục hành chính
1. Niêm yết TTHC
tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC là yêu cầu bắt
buộc theo các hình thức sau:
a) Niêm yết TTHC trên bảng
theo một hoặc nhiều loại sau đây: Bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động... phù
hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết. Vị trí đặt bảng
phải thích hợp, không quá cao hoặc quá thấp để dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi đặt
bảng phải có khoảng trống đủ rộng, vệ sinh, thoáng mát, ngăn nắp để người đọc
có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép. Không sử dụng kính, lưới thép hoặc
cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết thủ tục hành chính.
b) Bảng niêm yết
TTHC có kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các TTHC theo từng lĩnh vực
và nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị (theo Mẫu số 01,
02, 03, 04 Phụ lục II kèm theo Thông tư
05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
c) Thủ tục hành
chính gắn trên Bảng niêm yết được chia thành tập theo từng lĩnh vực, kết cấu
như sau:
- Danh mục TTHC theo lĩnh vực được ghi
rõ tên TTHC và số thứ tự tương ứng của từng TTHC (theo Mẫu số 02, Phụ lục II kèm
theo Thông tư 05/2014/TT-BTP)
- Nội dung của từng TTHC (theo Mẫu số 03, Phụ lục II kèm theo
Thông tư 05/2014/TT-BTP) được in một mặt trên trang giấy tối thiểu là khổ A4,
kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có). Phông chữ sử
dụng để trình bày là phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối
thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001.
2. Các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã tùy điều kiện cụ thể, được khuyến
khích sử dụng các hình thức phù hợp khác, như: Tập hợp các TTHC
theo lĩnh vực để đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính hoặc tại nơi sinh hoạt cộng đồng của các thôn, bản, tổ dân
phố hoặc các địa điểm sinh hoạt công cộng khác; khuyến khích sử dụng máy
tính có kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính tại địa chỉ http://csdl.thutuchanhchinh.vn.
Điều 11. Trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc niêm yết thủ tục hành chính
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm
tra việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết TTHC tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính.
Chương III
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
12. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ 06
tháng; báo cáo 01 năm lần một và báo cáo 01 năm chính thức, hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, như sau:
a) Các Sở, Ban, ngành gửi
báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) UBND cấp xã gửi báo
cáo về UBND cấp huyện để tổng hợp gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBNBD tỉnh.
2. Sở Tư pháp tổng hợp
tình hình, kết quả công bố, niêm yết TTHC tại các Sở, Ban, ngành và UBND cấp
huyện trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp.
Điều
13. Nội dung báo cáo việc thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính
Báo cáo việc thực hiện
kiểm soát TTHC phải mô tả kết quả đã làm được, những việc chưa làm được;
những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; những đề xuất, kiến nghị và các nhiệm vụ trọng
tâm cần thực hiện trong kỳ báo cáo tới.
Nội dung báo cáo thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Nội
dung cơ bản gồm:
1. Tình hình, kết quả đánh
giá tác động về thủ tục hành chính.
2. Tình hình, kết quả
tham gia ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Tình hình, kết quả
tham gia thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Tình hình, kết quả
công bố, công khai và nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
5. Tình hình, kết quả
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có).
6. Tình hình, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ,
công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
7. Tình hình, kết quả
tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
8. Tình hình, kết quả
nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính (nếu có).
9. Tình hình, kết quả
công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan, cá
nhân trong việc thực hiện báo cáo
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp
xã báo cáo theo nội dung tại các biểu
mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH; 07a/BTP/KSTT/KTTH
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp
và tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo
cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
2. Phòng Tư pháp tham mưu UBND cấp huyện tổng hợp
báo cáo của các đơn vị chuyên môn và báo cáo của UBND cấp xã trên địa bàn huyện
theo nội dung quy định tại các biểu
mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH; 07b/BTP/KSTT/KTTH
và 07g/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục
III và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
3. Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo
cáo của các Sở, Ban ngành, UBND cấp huyện và báo cáo của đơn vị mình theo nội
dung tại các biểu mẫu số 01b/BTP/KSTT/KTTH,
02b/BTP/KSTT/KTTH, 03c/BTP/KSTT/KTTH, 04b/BTP/KSTT/KTTH, 05b/BTP/KSTT/KTTH (nếu có), 06b/BTP/KSTT/KTTH, 07đ/BTP/KSTT/KTTH và 07g/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III
và tổng hợp việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông
tư số 05/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Điều
15. Hình thức và cách thức gửi báo cáo
Báo cáo việc thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy và văn
bản điện tử, cụ thể như sau:
1. Báo cáo bằng văn bản
giấy phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo; được gửi theo đường bưu điện, fax hoặc gửi trực tiếp.
2. Báo cáo bằng văn bản
điện tử là các tệp tin có thể chỉnh sửa, tái sử dụng (word, excel); các tệp tin
PDF được lưu trữ dưới hình thức quét (scan) từ bản gốc.
Trường hợp báo cáo được
gửi bằng văn bản điện tử dưới dạng word, excel, cơ quan gửi báo cáo phải kèm
theo báo cáo dưới hình thức tệp tin PDF để so sánh, đối chiếu, bảo đảm tính
chính xác của thông tin báo cáo.
Điều
16. Thời hạn báo cáo theo định kỳ
1. Thời điểm chốt số
liệu báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo định kỳ 01 năm thực hiện như sau:
a) UBND cấp xã gửi báo
cáo đến UBND cấp huyện để tổng hợp:
- Báo cáo tổng hợp 6
tháng: gửi chậm nhất trước ngày 05 tháng 5 hàng năm.
- Báo cáo tổng hợp năm
lần một: gửi chậm nhất trước ngày 05 tháng 11 hàng năm.
- Báo cáo tổng hợp năm
chính thức: gửi chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
b) UBND cấp huyện và
các Sở, Ban, ngành gửi báo cáo đến Sở Tư pháp để tổng hợp:
- Báo cáo tổng hợp 6
tháng: gửi chậm nhất trước ngày 10 tháng 5 hàng năm.
- Báo cáo tổng hợp năm
lần một: gửi chậm nhất trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
- Báo cáo tổng hợp năm
chính thức: gửi chậm nhất trước ngày 22 tháng 01 của năm sau năm báo cáo.
c) Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký phát hành báo cáo gửi Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính):
- Báo cáo tổng hợp 06
tháng: gửi chậm nhất trước ngày 02 tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo tổng hợp năm
lần một: gửi chậm nhất trước ngày 02 tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo tổng hợp năm
chính thức: gửi chậm nhất trước ngày 15 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện;
1. Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành chịu trách nhiệm trình công bố, niêm yết TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết, TTHC liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách và chế độ
báo cáo theo đúng quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm
2014 của Bộ Tư pháp và các quy định của Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND
cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng việc
niêm yết TTHC và chế độ báo cáo theo quy định của Quy chế này.
3. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các cấp tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện việc công bố, niêm yết TTHC và chế độ báo cáo công tác kiểm soát
TTHC trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành./.