ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBNĐ
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày
24 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về
đầu tư và cơ chế tài
chính đối với các hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm
2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 2370/TTr-SKHCN ngày 18 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04 tháng 12 năm 2016. Quyết định này thay thế Quyết định số 3187/QĐ-UBND ngày 20
tháng 7 năm 2007 và Quyết định số 1962/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- VPUB: các PVP;
- Phòng KT, VX, TH, TTCB;
- Lưu: VT, (KT/Đ) MH 145.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân quản lý, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(sau đây gọi tắt là nhiệm vụ); là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được
giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh; phát triển khoa học và công nghệ và được tổ chức dưới hình thức
chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ;
2. Chương trình khoa học và công
nghệ là nhiệm vụ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn.
Chương trình khoa học và công nghệ được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề
tài khoa học và công nghệ, đề tài hỗ trợ triển khai, dự án sản xuất thử nghiệm,
dự án khoa học và công nghệ, đề án khoa học.
3. Đề tài khoa học và công nghệ là nhiệm vụ có nội
dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng
vào thực tiễn;
4. Đề tài hỗ trợ triển khai là
nhiệm vụ nhằm hỗ trợ sản xuất các sản phẩm mẫu, công bố thông tin dưới dạng xuất
bản phẩm;
5. Dự án sản xuất thử nghiệm
là nhiệm vụ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm
để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc
sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
6. Dự án khoa học và công nghệ
là nhiệm vụ giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản
xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao
trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực, có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc thực hiện theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân thành phố. Dự án khoa học và công nghệ được triển khai dưới
hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án đầu
tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được
tiến hành trong một thời gian nhất định.
7. Đề án khoa học là nhiệm vụ
nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế,
chính sách, pháp luật.
8. Tuyển chọn là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ thông qua việc xem xét,
đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những
yêu cầu, tiêu chí quy định.
9. Giao trực tiếp là việc chỉ
định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ.
10. Cơ quan quản lý là cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và kinh phí được
phân bổ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của thành phố.
11. Hoạt động khai thác kết quả
của nhiệm vụ là các hoạt động nhằm thương mại hóa các kết quả này, bao gồm
nhưng không giới hạn ở các hình thức sau: chuyển giao quyền sở hữu, chuyển giao
quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu, ứng dụng trong sản xuất kinh
doanh,
12. Quản lý tài sản bao gồm việc
quản lý, xử lý, đăng ký và lưu trữ thông tin tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ.
13. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
là văn bản thỏa thuận giữa cơ quan quản lý và tổ chức chủ trì về việc giao, nhận
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Nội
dung quản lý nhà nước về nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Xây dựng phương hướng nghiên cứu
khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố. Xác định các chương trình khoa học
và công nghệ trọng điểm trung hạn, dài hạn có mục tiêu phục vụ định hướng
nghiên cứu khoa học và công nghệ của thành phố;
2. Xác định các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ hàng năm phù hợp với định hướng nghiên cứu khoa học, các vấn đề khoa
học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách của thành
phố;
3. Quản lý thống nhất việc phân bổ
ngân sách sự nghiệp khoa học của thành phố. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của thành phố đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ theo các quy định hiện
hành;
4. Tổ chức triển khai và quản lý các
chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
5. Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện các nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước;
6. Tổ chức quản lý và khai thác các kết
quả của nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức quản lý thông tin về khoa
học và công nghệ trên địa bàn thành phố phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý,
nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại
thành phố;
8. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
9. Tổ chức hợp tác, phối hợp với các
đơn vị khác trong việc triển khai và quản lý các nhiệm vụ.
Chương II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Chương
trình khoa học và công nghệ
1. Chương trình khoa học và công nghệ
có mục tiêu nhằm tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản
phẩm trọng điểm, chủ lực; phát triển các công nghệ ưu tiên và phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của thành phố.
2. Mỗi 5 năm, Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, xác định, phê duyệt các chương trình khoa học và công nghệ của
thành phố.
Điều 5. Yêu cầu đối
với nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Yêu cầu chung:
a) Có tính khoa học, tính sáng tạo,
tính cần thiết;
b) Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của thành phố;
c) Có nội dung nghiên cứu không trùng
lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện;
d) Có 01 chủ nhiệm
nhiệm vụ, ngoại trừ những nhiệm vụ có tính chất liên ngành và do thủ trưởng cơ
quan quản lý quyết định.
đ) Có thời gian thực hiện tối đa 24
tháng tính từ khi ký hợp đồng thực hiện; các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp, y tế triển khai không quá 36 tháng. Việc gia hạn thời gian thực hiện
nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn
không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và
không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng.
Trường hợp không theo quy định trên do thủ trưởng cơ quan quản lý quyết định.
2. Yêu cầu cụ thể:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc
lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật: sản phẩm dự kiến được hoàn thành ở dạng
mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm;
có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ
giống cây trồng;
b) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa
học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định
và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, pháp luật của Nhà nước;
c) Đề tài nghiên cứu khoa học thuộc
các lĩnh vực khác: sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên
tiến so với các kết quả đã được tạo ra tại Việt Nam hoặc quốc tế thông qua các
công bố trong nước và quốc tế hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội;
d) Dự án sản xuất thử nghiệm: công
nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến phải đảm bảo tính ổn định ở
quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở
qui mô sản xuất hàng loạt;
đ) Dự án khoa học và công nghệ: kết
quả phải giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của
thành phố. Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của
dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học
và công nghệ của ngành, lĩnh vực;
e) Đề án khoa học: kết quả nghiên cứu
là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản
pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
pháp luật của Nhà nước;
3. Các nhiệm vụ được ưu tiên xem xét:
a) Có tính cấp thiết và các kết quả tạo
ra có triển vọng đóng góp vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội
của thành phố;
b) Các kết quả nghiên cứu phục vụ sản
xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của thành phố;
c) Các kết quả nghiên cứu có tác động
nâng cao trình độ công nghệ về một ngành, một lĩnh vực hoặc một nhóm doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của thành phố.
d) Các kết quả nghiên cứu có sự ảnh
hưởng lớn đến phát triển xã hội hoặc thúc đẩy phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực của thành phố.
đ) Các vấn đề khoa học có huy động
nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực, nguồn lực tài chính, năng lực tổ chức
nghiên cứu...) của thành phố hoặc quốc gia.
e) Có đơn vị cam kết ứng dụng sản phẩm và cùng đầu tư kinh phí thực hiện. Tổ chức, cơ quan
ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một
cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
Điều 6. Nhiệm vụ
cấp quốc gia
1. Nhiệm vụ cấp quốc gia được xác định
theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa
học và công nghệ.
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp quốc
gia được xác định tại Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và
Công nghệ ngày 26 tháng 5 năm 2014 quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Định kỳ hoặc tùy theo tính cấp thiết,
thành phố xây dựng đề xuất đặt hàng gửi Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc có thể mời
chuyên gia, nhóm chuyên gia, tổ chức, cơ quan dự kiến hưởng thụ kết quả nghiên
cứu tham gia xây dựng đề xuất đặt hàng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy
ý kiến tư vấn thông qua hội đồng tư vấn hoặc chuyên gia tư vấn độc lập đối với
đề xuất đặt hàng đã được xây dựng. Trên cơ sở ý kiến tư vấn, Sở Khoa học và
Công nghệ hoàn thiện đề xuất đặt hàng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ký duyệt
và gửi đề xuất đặt hàng cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Nhiệm vụ
cấp thành phố
1. Nhiệm vụ cấp thành phố đáp ứng đồng
thời các tiêu chí như sau:
a) Được xây dựng trên cơ sở nghị quyết,
chủ trương, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình trọng điểm
và các nhiệm vụ trọng tâm của thành phố;
b) Có mục tiêu giải quyết các vấn đề
khoa học và công nghệ có tầm quan trọng đối với phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực, ngành nghề; phát triển hướng công nghệ
ưu tiên, đột phá; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của thành phố;
xây dựng chính sách đột phá, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
phù hợp với định hướng khoa học và công nghệ của thành phố trong cùng giai đoạn;
2. Nhiệm vụ do thành phố đặt hàng
a) Nhiệm vụ do Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu thực hiện;
b) Nhiệm vụ do Sở Khoa học và Công
nghệ tham mưu theo mức độ ưu tiên và khả năng đáp ứng ngân sách của thành phố,
được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
3. Những nhiệm vụ khác đáp ứng tiêu
chí tại khoản 1 nhưng không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này được xem xét cấp
một phần kinh phí từ ngân sách để hỗ trợ thực hiện.
Điều 8. Nhiệm vụ
cấp cơ sở
1. Nhiệm vụ cấp cơ sở đáp ứng một
trong các tiêu chí:
a) Giải quyết vấn đề khoa học của cơ
sở, phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển của thành phố trong cùng giai
đoạn và do thủ trưởng cơ sở ký hợp đồng thực hiện;
b) Do cơ sở đề xuất, phù hợp với định
hướng, mục tiêu phát triển của thành phố trong cùng giai đoạn và được tài trợ
thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố;
2. Nhiệm vụ cấp cơ sở sử dụng ngân
sách nhà nước:
a) Có sử dụng ngân sách sự nghiệp
khoa học của thành phố;
b) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị quản
lý nhiệm vụ sử dụng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học của thành phố có
trách nhiệm lập danh mục nhiệm vụ của đơn vị mình và gửi cho Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
c) Các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách sự nghiệp khoa học của thành phố có thể áp dụng quy định tại Chương V của
Quy chế này hoặc ban hành quy định riêng phù hợp với điều kiện, đặc thù của cơ
quan, đơn vị để thực hiện việc quản lý các nhiệm vụ có sử dụng ngân sách thành
phố thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Nhiệm vụ cấp cơ sở không sử dụng
ngân sách nhà nước
a) Ủy ban nhân dân thành phố khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhằm giải quyết các vấn
đề khoa học và công nghệ của cơ sở bằng nguồn kinh phí tự có hoặc từ nguồn tài
trợ (trong nước, nước ngoài).
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử
dụng ngân sách nhà nước được Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá, thẩm định theo
quy định tại Thông tư số 02/2015/TT/BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
không sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Các nhiệm vụ không sử dụng ngân
sách nhà nước sau khi được Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá, thẩm định, được khuyến khích cung cấp thông tin theo
quy định tại Điều 7, Điều 13 và Điều 26 của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ;
d) Các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt
điểm 3b, 3c điều khoản này được xem xét ưu tiên hưởng các quyền lợi, chính sách
hỗ trợ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của thành phố.
Chương III
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Yêu cầu đối với tổ chức
đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Nguyên tắc chung: Là pháp nhân được
thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức đăng ký làm tổ chức chủ
trì nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chức năng hoạt động phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ;
b) Có đủ kinh nghiệm, năng lực đáp ứng
trực tiếp hoặc gián tiếp các yêu cầu về phương tiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
nguồn nhân lực để thực hiện nghiên cứu;
3. Các tổ chức chủ trì nhiệm vụ (gọi
tắt là tổ chức chủ trì) sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học phải là tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoặc trường, viện, tổ
chức có chức năng nghiên cứu khoa học và công nghệ. Riêng đối với nhiệm vụ theo
hình thức đề án khoa học, tổ chức chủ trì có thể là các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp.
4. Tổ chức thuộc một trong các trường
hợp sau không đủ điều kiện đăng ký làm tổ chức chủ trì nhiệm vụ sử dụng ngân
sách sự nghiệp khoa học thành phố:
a) Chưa hoàn thành nghĩa vụ trong Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này đối với các
nhiệm vụ trước đây thực hiện tại cùng cơ quan quản lý;
b) Thuộc trường hợp quy định tại Điều
36 về xử lý vi phạm của Quy chế này;
c) Không triển khai, chuyển giao hay ủy
quyền khai thác kết quả nghiên cứu được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong vòng 12 tháng
kể từ ngày thỏa thuận mà không có lý do chính đáng;
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký,
nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước; không
báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ
theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp cho đến khi khắc
phục.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức
chủ trì
a) Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết
minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ.
b) Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ
trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm
nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá
nhân được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại
Điều 10 của Quy chế này. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải thông báo bằng văn bản
và được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhiệm vụ.
c) Ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ với cơ quan quản lý nhiệm vụ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng
thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực
hiện các nội dung của nhiệm vụ.
d) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng đã ký kết với cơ quan quản lý nhiệm vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ.
đ) Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn
tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
e) Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ
theo đúng tiến độ đã cam kết;
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả và
đúng quy định pháp luật kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với cơ quan quản lý nhiệm vụ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh
phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và
các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ
tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
h) Thực hiện chế độ báo cáo với cơ
quan quản lý và cơ quan chủ quản theo quy định hiện hành. Tạo điều kiện thuận lợi
và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực
hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
i) Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
k) Thực hiện việc công bố, giao nộp kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
l) Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển
giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm
phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
6. Kết quả của các nhiệm vụ do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem
xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khác.
Điều 10. Yêu cầu đối với cá
nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm
vụ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
hoặc có ít nhất hai năm kinh nghiệm công tác theo đúng lĩnh vực của nhiệm vụ
đăng ký làm chủ nhiệm;
b) Có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm
vụ đúng tiến độ;
2. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều kiện làm chủ nhiệm nhiệm vụ:
a) Đang làm chủ nhiệm từ 01 nhiệm vụ
trở lên bằng nguồn kinh phí tài trợ của thành phố;
b) Thuộc trường hợp quy định tại Điều
36 về xử lý vi phạm của Quy chế này.
c) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ sẽ
không được tham gia đăng ký thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn hai năm kể từ
ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự sẽ không được tham gia đăng ký thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn năm năm kể
từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm
nhiệm vụ:
a) Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh
của nhiệm vụ.
b) Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì
nhiệm vụ.
c) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về
phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ;
d) Được bảo đảm các điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến
nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
đ) Phối hợp với cơ quan quản lý và tổ
chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
e) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện
báo cáo định kỳ (6 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng
kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì
xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng
đã ký với tổ chức chủ trì.
h) Tuân thủ các quy định kiểm tra,
giám sát và báo cáo theo yêu cầu của tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý;
i) Sử dụng kinh phí đúng mục đích và
tuân thủ quy định về thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng quy định
tài chính hiện hành.
Chương IV
BAN CHỦ NHIỆM
CHƯƠNG TRÌNH, HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Ban chủ
nhiệm chương trình khoa học và công nghệ
1. Ban chủ nhiệm Chương trình khoa học
và công nghệ (gọi tắt là Ban chủ nhiệm) do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
nhằm tư vấn triển khai tổ chức thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ. Việc
thành lập Ban chủ nhiệm do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định theo nhu cầu cần thiết.
2. Thành phần Ban chủ nhiệm bao gồm:
a) Số lượng: không quá năm
thành viên và một thư ký hành chính.
b) Một chủ nhiệm, một phó chủ nhiệm
và các ủy viên: là các nhà khoa học và nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao,
có kinh nghiệm phù hợp, có uy tín, được tín nhiệm trong giới chuyên môn, có điều
kiện đảm đương công việc của chương trình.
c) Thư ký hành chính là chuyên viên của
Sở Khoa học và Công nghệ. Thư ký hành chính giúp Ban chủ nhiệm chương trình đảm
bảo các thủ tục và chế độ cần thiết cho công tác quản lý của
chương trình phù hợp với quy định của Nhà nước.
d) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
có quyền bổ sung hoặc thay đổi thành viên của Ban chủ nhiệm khi cần thiết.
3. Nhiệm kỳ của Ban chủ nhiệm là 2
năm.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của các
thành viên trong Ban chủ nhiệm:
a) Tư vấn xác định định hướng, nội
dung chương trình khoa học và công nghệ của thành phố giai đoạn 5 năm, xác định nhiệm vụ trọng tâm của chương trình.
b) Tư vấn xác định mục tiêu và dự kiến
sản phẩm của các nhiệm vụ cụ thể hàng năm.
c) Nghiên cứu, theo dõi tình hình thực
hiện nhiệm vụ của chương trình; đánh giá, dự báo, khuyến cáo, kiến nghị đối với
Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện, phát triển chương
trình theo đúng mục tiêu đề ra.
d) Tham gia hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ và các hội đồng tư vấn khác theo quyết định của Sở Khoa học và Công
nghệ.
đ) Nghiên cứu, theo dõi các hoạt động
khoa học và công nghệ liên quan đến chương trình trên phạm vi cả nước, khu vực,
thế giới và định kỳ 06 tháng hay đột xuất có báo cáo, nhận định, đánh giá, tham
vấn bằng văn bản đối với Sở Khoa học và Công nghệ
e) Chủ nhiệm chương trình triệu tập
và chủ trì các phiên họp định kỳ 3 tháng/lần của Ban chủ
nhiệm chương trình, chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của Ban chủ
nhiệm, tổng hợp và thống nhất các ý kiến của các thành viên trong Ban chủ nhiệm,
xây dựng kế hoạch hoạt động và báo cáo về tình hình hoạt động
của chương trình hàng năm, 5(năm) năm. Khi cần thiết chủ nhiệm chương trình có thể tổ chức họp mở rộng
với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà sản xuất kinh doanh và đại diện
các cơ quan quản lý có liên quan để đóng góp ý kiến cho việc
xây dựng nhiệm vụ và triển khai chương trình.
g) Thư ký hành chính giúp Ban chủ nhiệm
chuẩn bị nội dung, điều kiện và phương tiện làm việc cho các kỳ họp và hoạt động
của ban chủ nhiệm chương trình, ghi biên bản các kỳ họp và tổng hợp, xây dựng
các báo cáo theo chức năng, nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm chương trình.
5. Ban chủ nhiệm được bảo đảm các điều
kiện về kinh phí, phương tiện làm việc và hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định
hiện hành.
Điều 12. Hội đồng
tư vấn khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ do thủ trưởng cơ quan quản lý thành lập để thực hiện
các hoạt động tuyển chọn, giám định, nghiệm thu, thẩm định kinh phí; thanh lý;
thẩm định, đánh giá kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách; xác định nhiệm vụ cấp quốc gia (gọi tắt là Hội đồng tư vấn).
2. Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc dân chủ, khách quan, minh bạch, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo
đức nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng tư vấn thảo luận công khai về nội dung
được giao tư vấn. Ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn và kiến nghị của Hội
đồng tư vấn phải được lập thành văn bản. Các thành viên Hội đồng tư vấn phải chịu
trách nhiệm về ý kiến của mình.
3. Thành phần Hội đồng tư vấn bao gồm
các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, cơ quan, tổ chức
đặt hàng, chuyên gia quản lý, chuyên gia kinh doanh có năng lực, chuyên môn,
kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
4. Cá nhân thuộc các trường hợp sau
không được là thành viên hội đồng tư vấn:
a) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm hoặc
tham gia thực hiện nhiệm vụ mà Hội đồng tư vấn đang xem xét;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng
ký chủ trì nhiệm vụ mà Hội đồng tư vấn đang xem xét, trừ trường hợp đặc biệt do
Giám đốc Sở quyết định;
c) Người đang bị xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đã bị kết án và chưa được xóa án tích;
d) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc
người có quyền lợi và lợi ích liên quan khác;
đ) Người có bằng chứng xung đột lợi
ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
5. Hội đồng tư vấn gồm có 01 Chủ tịch,
01 Phó Chủ tịch, 02 thành viên là ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học
và các thành viên khác. Số lượng các thành viên trong Hội
đồng tư vấn từ 05 đến 09 thành viên.
6. Trường hợp đặc biệt do tính
chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của vấn đề cần tư vấn, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ có thể xem xét quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng
khác với quy định tại các Khoản 5 Điều này.
7. Hội đồng giám định và hội đồng
nghiệm thu được thành lập căn cứ trên thành phần hội đồng xét duyệt, số thành
viên có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế, nhưng phải bảo đảm ít nhất 50%
tổng số thành viên trong hội đồng xét duyệt.
8. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
tư vấn:
a) Phiên họp của hội đồng phải có mặt
ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch hội đồng ủy quyền,
các chuyên gia phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
b) Hội đồng cử hoặc bầu một thành
viên làm ủy viên thư ký khoa học ngay tại phiên họp để ghi chép các ý kiến thảo
luận và lập biên bản phiên họp của hội đồng.
c) Các ý kiến kết luận của hội đồng
được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
d) Các ý kiến khác nhau của thành
viên được thư ký khoa học của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu
quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường
hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng.
9. Căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn,
thủ trưởng cơ quan quản lý sẽ xem xét và quyết định các vấn đề liên quan.
10. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng
tư vấn
a) Thành viên hội đồng tư vấn có
trách nhiệm đánh giá hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định đối với từng loại hội đồng
tư vấn; thảo luận, viết nhận xét, đánh giá, chấm điểm độc
lập, xếp loại theo các tiêu chí hướng dẫn của cơ quan quản lý;
b) Hội đồng tư vấn có trách nhiệm tổng
hợp kết luận, đánh giá, lập biên bản họp hội đồng tư vấn.
c) Thành viên hội đồng tư vấn có
nghĩa vụ giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn,
trừ trường hợp có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 13. Tổ chức
và chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức
có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người
có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực
chuyên môn cần tư vấn.
3. Trong trường hợp cần thiết, thủ
trưởng cơ quan quản lý có quyền lấy ý kiến tư vấn của tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập trước khi họp Hội đồng tư
vấn.
Chương V
QUY TRÌNH QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 14. Xây dựng
phương hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương hướng nghiên cứu khoa học và
công nghệ giai đoạn 5 năm nhằm mục tiêu phục vụ xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Căn cứ phương hướng nghiên cứu
khoa học và công nghệ 5 năm do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, Sở Khoa học
và Công nghệ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt các chương
trình nghiên cứu khoa học trọng điểm, các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác.
3. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm.
Điều 15. Xây dựng
và phê duyệt danh mục nhiệm vụ hàng năm
1. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
danh mục nhiệm vụ sử dụng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học của thành phố
do các cơ quan quản lý khác đề xuất, bao gồm những nhiệm vụ phát sinh trong
năm.
2. Đối với nhiệm vụ sử dụng kinh phí
từ ngân sách sự nghiệp khoa học do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý:
a) Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng
danh mục nhiệm vụ phù hợp với chương trình khoa học và công nghệ của thành phố.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt danh mục nhiệm vụ có sử dụng ngân
sách thành phố trên 500 triệu đồng đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn, trên 1 tỷ đồng đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ.
Các trường hợp khác do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
c) Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu
bằng danh mục riêng đối với những nội dung nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc
loại mật theo quy định để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt thực hiện.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm công bố rộng rãi danh mục nhiệm vụ đã được phê duyệt để lựa chọn tổ
chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất thực hiện nhiệm vụ.
Điều 16. Tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
1. Tiêu chí, điều kiện tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ:
a) Tiêu chí: Mức độ phù hợp về mục
tiêu, nội dung, phương pháp thực hiện, sản phẩm, hiệu quả kinh tế xã hội, thời
gian, kinh phí đề xuất, năng lực của tổ chức, cá nhân đăng ký.
b) Điều kiện: Nhiệm vụ được đánh giá
“Đạt” để đưa vào xem xét cho thực hiện khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau:
- Trên 50% số thành viên Hội đồng tư
vấn đánh giá hồ sơ đạt từ 70 điểm trở lên (tính theo thang điểm 100), trong đó
bắt buộc phải có các ủy viên phản biện và không có tiêu chí nào có quá 1/3 số
thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Trong
trường hợp có từ hai (2) hồ sơ trở lên cùng đăng ký thực hiện một nhiệm vụ, hồ
sơ trúng tuyển là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất.
- Hồ sơ có số điểm trung bình đạt từ
70 điểm trở lên trên tổng số điểm của các thành viên trong Hội đồng tư vấn. Đối
với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch
Hội đồng (hoặc điểm cao hơn của Phó Chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường
hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
2. Cơ quan tuyển chọn và quyết định
giao nhiệm vụ:
a) Trong thời hạn 13 ngày làm việc, Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thành lập tổ hoặc Hội đồng tư vấn để thẩm
định thuyết minh dự toán đối với các nội dung: định mức chi, hiệu quả đầu tư, mức
độ cân đối các nguồn lực, tỷ lệ sở hữu các kết quả nghiên cứu. Căn cứ kết quả
thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ quyết định giao thực hiện nhiệm vụ và cấp
kinh phí dưới hình thức cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí và thông báo kết quả
đến tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ được thực hiện thông
qua Hội đồng tư vấn được thành lập theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này. Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định phê duyệt, ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ dựa trên kết quả tư vấn của các Hội đồng, độ ưu tiên của nội dung nghiên cứu,
khả năng cân đối ngân sách.
3. Hồ sơ đăng ký
chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ:
a) Thành phần hồ sơ:
- Thuyết minh nhiệm vụ (Mẫu A1
-TMNCKHCN hoặc mẫu A2- TMNVKHXHNV); Thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm (mẫu
A3- TMDASXTN); Thuyết minh Đề án khoa học (mẫu A4- TMĐAKH);
- Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (Mẫu A5-LLTC);
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng
ký làm chủ nhiệm và các cộng tác viên tham gia nhiệm vụ (Mẫu A6-LLKH);
- Công văn đặt hàng/ cam kết ứng dụng/
cam kết cùng đầu tư kinh phí thực hiện nhiệm vụ (nếu có);
b) Số lượng hồ sơ:
- 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký
trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ
mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14;
- 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên
đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ;
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; trường, viện, tổ chức có chức năng nghiên cứu
khoa học và công nghệ; cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị -
xã hội (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá nhân chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại
Khoản 3 Điều này và nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử
đến Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác xem xét,
đánh giá về tính phù hợp, tính khả thi của hồ sơ đăng ký và thành lập Hội đồng
tư vấn để tuyển chọn nhiệm vụ.
- Trường hợp nhiệm vụ được đánh giá
“Đạt”, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày họp tuyển chọn, tổ chức và cá
nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm nộp lại cho Sở Khoa học và Công nghệ Thuyết
minh nhiệm vụ có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng tư vấn. Sau thời gian này, nếu
Sở Khoa học và Công nghệ không nhận được Thuyết minh, xem như tổ chức và cá
nhân chủ trì từ chối không thực hiện nhiệm vụ.
- Trường hợp nhiệm vụ được đánh giá
“Không đạt”, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày họp tuyển chọn, Sở Khoa học
và Công nghệ ra thông báo về việc từ chối tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
c) Trong thời hạn 13 ngày làm việc kể
từ khi nhận được Thuyết minh nhiệm vụ có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng tư vấn,
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thành lập tổ hoặc Hội đồng tư vấn để thẩm
định thuyết minh dự toán đối với các nội dung: định mức chi, hiệu quả đầu tư, mức
độ cân đối các nguồn lực, tỷ lệ sở hữu các kết quả nghiên cứu. Căn cứ kết quả
thẩm định, Sở Khoa học và Công nghệ quyết định giao thực hiện nhiệm vụ và cấp
kinh phí dưới hình thức cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí
và thông báo kết quả đến tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
d) Tổng thời gian giải quyết thủ tục
là 53 ngày làm việc.
5. Đối với các nghiên cứu y sinh học
mà đối tượng nghiên cứu là con người (nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc, trang
thiết bị y tế, nghiên cứu về phương pháp điều trị, chẩn đoán, các mẫu sinh học,
điều tra dịch tễ học, xã hội học và tâm lý học, ...) phải được Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học thông qua trước khi triển khai theo quy định pháp
luật hiện hành.
Điều 17. Giám định,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
1. Giám định nhiệm vụ là việc đánh
giá kết quả thực hiện từng giai đoạn của nhiệm vụ so với Hợp đồng đã ký kết
thông qua Hội đồng tư vấn.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ phải lập báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ 6
tháng một lần và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Căn cứ báo cáo tiến độ, Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét và tổ chức kiểm tra, giám sát thực tế nếu cần thiết.
Việc kiểm tra, đánh giá dựa trên hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đã ký kết; đảm bảo
tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác. Trường hợp không
nhận được báo cáo tiến độ theo quy định, Sở Khoa học và công nghệ có quyền đình
chỉ thực hiện nhiệm vụ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập
Hội đồng tư vấn để giám định đối với mỗi nhiệm vụ trong
quá trình thực hiện, nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung nghiên cứu
và tiến độ theo hợp đồng. Nhiệm vụ được xem xét cấp tiếp kinh phí thực hiện
theo kết luận của Hội đồng tư vấn. Trường hợp nhiệm vụ có thời gian thực hiện
dưới 12 tháng hoặc kinh phí dưới 150 triệu đồng, không cần thực hiện giám định.
4. Báo cáo tiến độ và báo cáo giám định
nhiệm vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Nghiệm
thu nhiệm vụ
1. Nghiệm thu nhiệm vụ là việc đánh
giá toàn bộ kết quả thực hiện của nhiệm vụ so với Hợp đồng đã ký kết thông qua
Hội đồng tư vấn.
2. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tự
đánh giá kết quả thực hiện đối với nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ nghiệm thu cho
Sở Khoa học và Công nghệ. Kết quả đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo Mẫu C1-BCKQTĐG.
3. Hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ
a) Thành phần hồ sơ
- Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ (Mẫu C2-CVĐNNTNV);
- Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Báo cáo về sản phẩm khoa học và
công nghệ của nhiệm vụ;
- Bản sao hợp đồng
và thuyết minh nhiệm vụ;
- Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả
nghiên cứu (nếu có);
- Các số liệu (điều tra, khảo sát,
phân tích,…), sổ nhật ký của nhiệm vụ;
- Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của
các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm
vụ;
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí
của nhiệm vụ;
- Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ;
- Các tài liệu khác (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc
(có dấu và chữ ký trực tiếp) và 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật).
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ
chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này và nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ phải thông báo cho tổ
chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định
thì tổ chức chủ trì phải bổ sung
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn
để đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
5. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với
báo cáo tổng hợp và sản phẩm của nhiệm vụ
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh
giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp
nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng ...) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu
thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn).
- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu
đã có liên quan đến nhiệm vụ;
- Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học,
với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn
đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ
chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Kết cấu nội dung, văn phòng khoa học phù hợp.
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ,
bao gồm: số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm;
tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
- Mức độ đầy đủ về chủng loại, số lượng,
khối lượng sản phẩm so với Hợp đồng;
- Xác định tên, nội dung của sản phẩm
rõ ràng, cụ thể;
- Xác định đối tượng, địa chỉ và nơi
tiếp nhận rõ ràng, cụ thể;
- Xác định rõ phương án, lộ trình về
tổ chức, thực hiện (nếu có).
- Về sản phẩm khoa học đạt vượt hợp đồng;
những đóng góp khoa học mới của nhiệm vụ (nếu có);
- Về chất lượng sản phẩm và giá trị
khoa học, giá trị thực tiễn của các kết quả thực hiện nhiệm vụ.
c) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm
vụ
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu;
thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các
sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức
chủ trì nhiệm vụ;
- Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng
dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế;
quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích;
tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, qui hoạch; luận
chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự
khác cần được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia
do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập hoặc tổ chức tư vấn độc lập;
- Đối với sản phẩm là: kết quả tham
gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các
sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
6. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo
03 mức sau:
- “Xuất sắc” khi vượt mức so với Hợp
đồng;
- “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu
theo hợp đồng;
- “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo hợp đồng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau:
- “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã
hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định;
- “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh
sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện;
- “Không đạt” khi không thuộc hai trường
hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức
sau:
- “Xuất sắc” khi
tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo
cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
- “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu
cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở
lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên
(những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít
nhất 3/4 so với hợp đồng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
- “Không đạt” khi không thuộc hai trường
hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc
thời điểm được gia hạn (nếu có).
7. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng tư
vấn
a) “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất
3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có
thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) “Không đạt” nếu nhiệm vụ có nhiều
hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc Điểm
a và Điểm b Khoản này.
d) Đối với nhiệm vụ được hội đồng
đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả đánh giá, tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của
Hội đồng tư vấn.
8. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm
thu có trách nhiệm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp tục hoặc ứng dụng triển khai
nhiệm vụ.
Điều 19. Các trường
hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Hợp đồng đương nhiên chấm dứt
trong các trường hợp sau:
- Nhiệm vụ đã kết thúc, được nghiệm
thu và hoàn tất thủ tục theo quy định.
- Theo thỏa thuận bằng văn bản của
hai bên tham gia ký kết Hợp đồng.
2. Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực
hiện trong các trường hợp:
a) Sở Khoa học và Công nghệ được quyền
đơn phương chấm dứt Hợp đồng:
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ không nộp hồ sơ để giám định, nghiệm thu nhiệm vụ theo quy định.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ không đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và nhân lực như đã
ghi trong Thuyết minh nhiệm vụ để thực hiện Hợp đồng.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ sử dụng kinh phí không đúng mục đích được nêu trong hợp đồng.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được nêu trong Thuyết minh và Hợp đồng;
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ vi phạm thời hạn thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của bên thứ ba.
- Nhiệm vụ trùng lắp với kết quả
nghiên cứu, sáng tạo đã được công bố.
- Sở Khoa học và Công nghệ phát hiện
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ gây ra hậu quả nghiêm trọng trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, vi phạm đến quy định pháp luật và ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện nhiệm vụ,
- Sở Khoa học và Công nghệ xác định rằng
không còn nhu cầu thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
bị giải thể hoặc phá sản.
- Do sự kiện bất khả kháng.
b) Tổ chức chủ trì được đơn phương chấm
dứt Hợp đồng trong trường hợp Sở Khoa học và Công nghệ không cấp đủ kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng.
3. Sở Khoa học
và Công nghệ ra thông báo việc chấm dứt thực hiện hợp đồng trừ trường hợp quy định
tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Thanh
lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ được
tiến hành thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Nội dung hợp đồng được các bên thực
hiện đầy đủ;
b) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bị chấm
dứt thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 của Quy chế này.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan quản lý lập Hội đồng thanh lý để xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan
dẫn đến việc không hoàn thành hợp đồng để ra quyết định xử lý cụ thể đối với
các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Quy chế này.
Điều 21. Công khai thông tin
liên quan đến nhiệm vụ
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
thông báo rộng rãi các thông tin sau đây trên cổng thông tin chính thức của Sở
và các phương tiện thông tin đại chúng khác:
1. Phương hướng nghiên cứu khoa học
và công nghệ của thành phố giai đoạn 5 năm;
2. Các chương trình
nghiên cứu khoa học trọng điểm, các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác giai đoạn
5 năm;
3. Danh mục nhiệm vụ hàng năm;
4. Danh mục nhiệm vụ đã được phê duyệt
thực hiện hàng năm;
5. Danh mục, kết quả nghiệm thu, báo
cáo tóm tắt của các nhiệm vụ hàng năm;
6. Thông báo tiến độ thực hiện các
nhiệm vụ;
7. Danh mục nhiệm vụ dừng thực hiện
trong năm.
Chương VI
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều 22. Cơ chế quản lý kinh
phí thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ do Sở
Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý được chuyển vào Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ thành phố và được quản lý theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Kinh phí này được ngân sách thành phố bổ sung kịp thời để bảo đảm việc thực hiện
nhiệm vụ của thành phố được liên tục.
2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ sử dụng
ngân sách thành phố do các cơ quan khác quản lý được ngân sách thành phố cấp trực
tiếp vào tài khoản dự toán của cơ quan đó.
Điều 23. Nội
dung và định mức chi cho hoạt động quản lý và thực hiện nhiệm vụ
1. Các nội dung và định mức chi để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22
tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán
kinh phí đối với nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông
tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN) và các quy định khác có liên quan.
2. Dự toán kinh phí của nhiệm vụ bao
gồm kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ và hoạt động quản lý của tổ chức chủ
trì.
3. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nhận kinh phí theo
tiến độ được cam kết trong hợp đồng.
4. Nội dung và định mức chi cho các
hoạt động quản lý nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định
hiện hành. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt các nội dung và định mức chưa được quy định.
Điều 24. Nguyên tắc cấp kinh
phí thực hiện nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ do thành phố đặt hàng
theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này được cấp toàn bộ kinh phí thực hiện.
2. Dự án sản xuất thử nghiệm được hỗ
trợ từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 về hướng dẫn quản lý tài chính
đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ;
3. Nhiệm vụ không thuộc quy định tại
Khoản 1 và 2 Điều này được xem xét cấp một phần kinh phí thực hiện nhưng không
quá 1 tỷ đồng đối với lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, không
quá 500 triệu đồng đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Trường hợp đặc
biệt do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 25. Xây dựng dự toán kinh
phí nhiệm vụ
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ có sử
dụng ngân sách nhà nước được dự toán theo một trong các phương thức sau:
a) Khoán chi từng phần;
b) Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
c) Mua kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ.
2. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
có trách nhiệm xây dựng thuyết minh dự toán kinh phí theo quy định hiện hành, đề
xuất phương thức thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có thay đổi các nội dung chi ngoài khoán, tổ chức chủ trì phải
được cơ quan quản lý chấp thuận điều chỉnh.
Điều 26. Báo cáo
và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Công tác báo cáo, quyết toán kinh phí
từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành quy định
tại Điều 14 Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015.
Điều 27. Nộp trả
kinh phí
1. Các trường hợp phải nộp trả kinh
phí:
a) Trường hợp
nhiệm vụ không hoàn thành do các nguyên nhân quy định tại Điều 19 (trừ trường hợp
bất khả kháng): nộp trả kinh phí đã được cấp nhưng không sử dụng, sử dụng không
đúng thuyết minh dự toán hoặc không có chứng từ hợp pháp,
hợp lệ.
b) Trường hợp nhiệm vụ không hoàn
thành theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2015 giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán
chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước: nộp trả
kinh phí vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ xem xét, quyết định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
cụ thể trình tự, thủ tục tiến hành nộp trả kinh phí đối với từng trường hợp cụ
thể.
Điều 28. Quản lý
kinh phí thu được từ việc khai thác các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
Nguồn kinh phí thu được từ việc thu hồi
kinh phí, xử lý tài sản và hoạt động khai thác sản phẩm nghiên cứu của nhiệm vụ
(do chuyển giao, do bán sản phẩm hoặc góp vốn) được nộp vào ngân sách thành phố.
Điều 29. Kinh
phí tiết kiệm
1. Kinh phí tiết kiệm từ kinh phí được
giao khoán là kinh phí chênh lệch giữa tổng dự toán kinh phí giao khoán của nhiệm
vụ được phê duyệt so với tổng kinh phí giao khoán thực chi sau khi nhiệm vụ đã
hoàn thành và được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý nhiệm vụ từ mức “Đạt” trở
lên.
2. Việc sử dụng kinh phí tiết kiệm từ
những nội dung chi được giao khoán và không giao khoán quy định tại Thông tư
liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định khoán
chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 30. Quản lý chứng từ
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của toàn bộ hồ sơ chứng
từ của nhiệm vụ và có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ chứng từ chi theo đúng quy
định để phục vụ công tác thanh tra, kiểm toán khi có yêu cầu.
2. Cơ quan quản lý sau khi thẩm tra
quyết toán nhiệm vụ lưu bảng kê chứng từ, bảng quyết toán kinh phí nhiệm vụ do
tổ chức chủ trì xác nhận và đề nghị.
Chương VII
QUẢN LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 31. Quyền sở hữu đối với
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Tài sản được hình thành thông qua
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước bao gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tài sản là kết quả của việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thể hiện dưới dạng tài sản hữu hình và tài sản vô hình;
c) Tài sản là vật tư thu được trong
quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tỷ lệ quyền sở hữu đối với tài sản
quy định tại điểm b khoản 1 điều này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa
cơ quan quản lý, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và các bên liên quan có đóng
góp kinh phí hoặc phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện. Tỷ lệ
này phải được thể hiện trong Hợp đồng được ký kết giữa các bên.
3. Cơ quan quản lý thay mặt cho Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tiến hành thỏa thuận về tỷ lệ quyền sở hữu đối
với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đứng
tên phần quyền sở hữu thuộc về Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 32. Quản lý
và xử lý tài sản được trang bị để triển khai thực hiện và tài sản là vật tư thu
được trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc quản lý và xử lý tài sản quy
định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 31 được thực hiện theo quy định tại
Chương II và Chương IV Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định
về hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan quản lý có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định (và báo cáo về Bộ
Tài chính) điều chuyển tài sản quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 31
thuộc thành phố quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc trung ương quản lý hoặc giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
3. Cơ quan quản lý được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phân cấp quyết định việc điều chuyển tài sản quy định tại
Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 31 thuộc thành phố quản lý cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân thành phố.
4. Việc quyết định bán, thanh lý tài
sản quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 31 thuộc thành phố quản lý được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị-xã hội được
ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động (ban hành theo Quyết định số
10/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Điều 33. Quản lý
và xử lý tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thể hiện dưới dạng tài sản hữu hình và tài sản vô hình
1. Việc quản lý và xử lý tài sản quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 được thực hiện theo quy định tại Chương III,
Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT- BKHCN-BTC ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định về hướng dẫn việc quản lý, xử lý
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với các tài sản trí tuệ là tài
sản vô hình theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31, chủ nhiệm và nhóm thực hiện
trực tiếp nhiệm vụ được ghi nhận là tác giả của kết quả nghiên cứu và được hưởng
quyền theo quy định của pháp luật có liên quan, ngoại trừ quy định tại Khoản 3
của Điều này.
3. Việc thực hiện quyền công bố các
loại báo cáo từ kết quả thực hiện nhiệm vụ được các bên liên quan thỏa thuận và
ghi nhận trong Hợp đồng.
4. Xác lập quyền sở hữu đối với các
tài sản trí tuệ là tài sản vô hình theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Quy
chế này (sau đây gọi tắt là tài sản trí tuệ).
a) Cơ quan quản lý có trách nhiệm thực
hiện hoặc ủy quyền thực hiện các hoạt động xác lập quyền sở
hữu đối với các tài sản trí tuệ thuộc phần quyền sở hữu của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Trách nhiệm chi trả chi phí xác lập
quyền đối với tài sản trí tuệ được các bên thỏa thuận và
được thể hiện trong Hợp đồng. Chi phí này không tính vào kinh phí thực hiện nhiệm
vụ.
4. Việc định giá các tài sản trí tuệ
nhằm mục đích xử lý tài sản được thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên
tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Tài chính quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả định
giá phải được ghi nhận trên cơ sở đồng thuận giữa cơ quan quản lý và các bên
liên quan.
5. Cơ quan quản lý có trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định (và báo cáo về Bộ
Tài chính) điều chuyển tài sản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Quy chế này
thuộc thành phố quản lý cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc trung ương quản lý hoặc giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan
6. Cơ quan quản lý được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố phân cấp quyết
định việc điều chuyển tài sản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Quy chế này
thuộc thành phố quản lý, ngoại trừ tài sản vô hình, cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân thành phố.
7. Việc quyết định bán, thanh lý tài
sản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Quy chế này thuộc thành phố quản lý,
ngoại trừ tài sản vô hình, được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định về
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí hoạt động (ban hành theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố).
8. Việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản vô hình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Quy chế này thuộc Thành phố
quản lý cho đối tượng thụ hưởng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 quy định
trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
9. Trong quá trình xử lý tài sản nêu
trên, việc phân chia lợi ích giữa các bên về quyền và nghĩa vụ (nếu có) được thực
hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật khoa học và công nghệ.
Điều 34. Đăng
ký, lưu giữ và công bố thông tin kết quả nhiệm vụ
1. Việc đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin kết quả nhiệm vụ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây
gọi là Thông tư 14/2014/TT-BKHCN) quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ
và công bố thông tin về nhiệm vụ
2. Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký,
lưu giữ và công bố thông tin kết quả nhiệm vụ là Trung tâm Thông tin và Thống
kê khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ủy ban nhân dân thành phố khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân gửi thông tin về nhiệm vụ đang tiến hành hoặc kết quả
của nhiệm vụ không sử dụng kinh phí từ ngân sách thành phố về Trung tâm thông
tin và Thống kê khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ theo quy định tại Điều 7 và Điều 13 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN .
Chương VIII
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 35. Khen
thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong tổ chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ được các cấp có thẩm quyền xem
xét, khen thưởng theo quy định.
Điều 36. Xử lý
vi phạm
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về khoa học và công nghệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về khoa
học và công nghệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
bị cơ quan quản lý đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ không được giao thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này trong 02 năm liên tiếp kể từ ngày cơ
quan quản lý có thông báo chấm dứt hợp đồng khoa học và công nghệ.
Điều 37. Khiếu nại,
tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo trong khi thực
hiện quy chế này, thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Quyền hạn, trách nhiệm
của các bên liên quan
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và thực hiện Quy chế này. Đồng thời, công khai,
minh bạch các thông tin liên quan đến nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố giao ngân sách theo đề xuất của Sở Khoa học và
Công nghệ để đảm bảo công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ được kịp thời.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý theo hướng dẫn tại Quy chế này nhằm đảm bảo hoạt động
khoa học và công nghệ của thành phố được triển khai đồng bộ và thống nhất.
Điều 39. Điều
khoản thi hành
1. Các nhiệm vụ đã được Hội đồng tư vấn
đánh giá đạt trước ngày 31 tháng 12 năm 2016 thì tiếp tục thực hiện theo Quyết
định số 3187/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế quản lý các chương trình, đề tài,
dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết
định số 1962/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý các chương trình,
đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 3187/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi,
bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh những nội dung cần sửa đổi bổ sung, thủ trưởng các cơ quan quản lý gửi
văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định./.