|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
563/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/02/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 563/TCT-CS
V/v giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên.
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2013
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Kiên Giang.
Trả lời công văn số 712/CT-THNVDT ngày 7/8/2012 của
Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về định mức sử dụng tài nguyên và định mức quy đổi đơn
vị đối với tài nguyên khoáng sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3, Điều 5, Thông tư số
105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế
tài nguyên quy định sản lượng tài nguyên tính thuế như sau:
“3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà
đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng
lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được
xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức
sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức sử dụng tài nguyên phải tương ứng với tiêu
chuẩn công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm đang ứng dụng và được người nộp thuế
đăng ký với cơ quan thuế vào kỳ khai thuế đầu tiên. Trường hợp mức tiêu hao tài
nguyên để sản xuất một đơn vị sản phẩm cao hơn 5% so với tiêu chuẩn công nghệ
thiết kế thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định làm
cơ sở ấn định sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế”.
- Tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định số
74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản quy định đơn vị tính phí bảo vệ môi trường đối với khoáng
sản không kim loại là tấn và m3.
- Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1,
Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
“2. Số lượng khoáng sản khai thác trong kỳ để xác định
số phí bảo vệ môi trường phải nộp là:
a) Đối với khoáng sản không kim loại:
Số lượng khoáng sản không kim loại khai thác trong
kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên
khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để
bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo…)
và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác
(vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp…). Trường
hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi
bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản
trên địa bàn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa
phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng
khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo
vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản không kim loại cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương”.
Căn cứ quy định nêu trên thì:
1. Đối với đơn vị tính phí bảo vệ môi trường
Việc sử dụng đơn vị tính phí bảo vệ môi trường là tấn
hoặc m3 đối với từng loại khoáng sản khai thác cụ thể thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 74/2011/NĐ-CP nêu
trên.
2. Về quy đổi thành phẩm ra khoáng sản nguyên khai:
- Đối với phí bảo vệ môi trường:
Căn cứ Khoản 2, Điều 1, Thông tư số
158/2011/TT-BTC nêu trên, việc quy định về tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng
sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ
môi trường đối với từng loại khoáng sản không kim loại do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Đối với thuế tài nguyên:
Đối với các cơ sở có khai thác tài nguyên khoáng sản
để sản xuất gạch, ngói, sản xuất xi măng khai thác tài nguyên nhưng không bán
ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng,
trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế
được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định
mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Cơ sở sản xuất căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế
của đơn vị và công nghệ sử dụng để xác định định mức sử dụng tài nguyên và định
mức quy đổi đối với tài nguyên, khoáng sản của đơn vị khai thác và đăng ký với
cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào định mức của doanh nghiệp lập để tính thuế
tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Trường hợp định mức tiêu hao tài nguyên để sản xuất
một đơn vị sản phẩm của đơn vị đăng ký cao hơn 5% so với tiêu chuẩn công nghệ
thiết kế thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định làm
cơ sở ấn định sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 563/TCT-CS giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 563/TCT-CS ngày 19/02/2013 giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
3.852
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|